intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

20
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn có mục đích làm rõ cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới; Phân tích thực trạng và những vấn đề đang đặt ra trong công 6 tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Vũ Quang tỉnh Hà Tĩnh; tìm ra những ưu điểm và những tồn tại, hạn chế. Từ đó, đề xuất một số giải pháp có tính khả thi công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Vũ Quang, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh

  1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGÔ THỊ QUỲNH TRANG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN VŨ QUANG TỈNH HÀ TĨNH Chuyên ngành : Quản lý công Mã số : 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2020
  2. 2 Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Sĩ Kim Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng nhà A, Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP. Hà Nội. Thời gian: vào hồi giờ phút ngày tháng năm 2020. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.
  3. 3 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Với điều kiện tự nhiên thuận lợi cùng nhiều tiềm năng để phát triển, Vũ Quang là một trong những đơn vị có xã được chọn làm xã thí điểm của Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn cả nước và cũng đã đạt được những kết quả tốt đẹp. Cũng chính vì vậy, nó góp phần rất lớn trong việc thúc đẩy việc xây dựng nông thôn mới tại các xã khác trong huyện và là mô hình được chọn để nhân rộng trong địa bàn toàn tỉnh. Kể từ khi triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, Vũ Quang đã từng bước chuyển mình mạnh mẽ và đã đạt được những thành tựu nhất định. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được thì cũng còn không ít những tồn tại chưa phù hợp với đặc thù và chưa khai thác, phát huy được tối đa tiềm năng, lợi thế của huyện. Vẫn còn đó những băn khoăn, trăn trở của các nhà hoạch định, các nhà quản lý, đội ngũ cán bộ công chức triển khai thực hiện xây dựng nôn thôn mới và cùng những nỗi lo lắng băn khoăn của người dân nơi đây. Phải làm thế nào để quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện nhà có kết quả tốt nhất, phát huy được địa thế, địa hình, sức người, sức của và sự đồng thuận của nhân dân, đồng thời hạn chế được những tồn tại. Để góp phần hoàn thiện việc triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Vũ Quang, cùng với việc tìm ra những phương hướng, giải pháp cho vấn đề nêu trên, tôi quyết định chọn đề tài “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh” làm đề tài nghiên cứu luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trước đây, có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn như: Công trình nghiên cứu: “Chính sách nông nghiệp, nông thôn sau Nghị quyết X của Bộ Chính trị” do PGS,TSKH Lê Đình Thắng chủ biên do Nxb Chính trị Quốc gia ấn hành năm 1998 đã đề cập nhiều nội dung quan trọng liên quan đến chủ đề nghiên cứu như phân tích quá trình phát triển nông nghiệp của Việt Nam dưới
  4. 4 sự tác động của hệ thống chính sách, đi sâu phân tích một số chính sách cụ thể như 2 chính sách đất đai, chính sách phân phối trong phát triển nông nghiệp nông thôn nước ta. “Những quy định pháp luật và công tác văn hóa xã hội ở cơ sở và xây dựng nông thôn mới”, của tác giả Bùi Văn Thấm, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2003. Công trình nghiên cứu này chủ yếu đề cập và giới thiệu các quy định của Nhà nước về công tác văn hóa xã hội và quy định về nông thôn mới, về việc xây dựng nông thôn mới ở các vùng miền của đất nước, trong đó, nhấn mạnh miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa. “Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau hai mươi năm đổi mới - quá khứ và hiện tại” của tác giả Nguyễn Văn Bích, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2000. Cuốn sách này tác giả đã phân tích những sự thay đổi cơ bản trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp và đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội nông thôn Việt Nam sau hơn hai mươi năm đổi mới. “Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam”, của tác giả Nguyễn Hữu Tiến, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội năm 2007. Cuốn sách là tập hợp các công trình nghiên cứu của tác giả trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội ở nông thôn. Qua đó thấy được những tồn tại và hạn chế của việc phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn Việt Nam hiện nay. “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam hôm nay và mai sau”, của chuyên gia nghiên cứu về nông nghiệp, nông thôn Việt Nam, tác giả Đặng Kim Sơn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2008. Công trình này đã nêu lên thực trạng các vấn đề về nông nghiệp, nông dân, nông thôn hiện nay, những thành tựu cũng như những khó khăn, vướng mắc còn tồn tại. Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả đã đề xuất những định hướng và kiến nghị chính sách nhằm đưa nông nghiệp, nông dân, nông thôn ngày càng phát triển. "Xây dựng nông thôn mới, những vấn đề lý luận và thực tiễn" do tác giả Vũ Văn Phúc chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2012. Công trình là tập hợp các bài viết của các nhà khoa học, lãnh đạo các cơ quan Trung ương, địa phương, các ngành, các cấp về xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam, gồm những vấn đề lý luận chung về xây dựng nông thôn mới, kinh nghiệm quốc tế về xây dựng nông thôn mới, thực tiễn và kết quả bước đầu trong xây dựng nông thôn mới ở một số địa bàn trên phạm vi cả nước, đặc biệt là các địa bàn
  5. 5 thí điểm xây dựng nông thôn mới. 3 “Nhìn lại hơn 3 năm thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: Kết quả và một số bài học kinh nghiệm” của Phó Thủ Tướng, Trưởng ban chỉ đạo Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Tạp chí Cộng sản, (số 94), năm 2014, tr.8-14. Bài viết đã trình bày những kết quả quan trọng bước đầu trong hơn 3 năm thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới căn cứ và 19 tiêu chí của nông thôn mới. Đồng thời bài viết cũng khái quát những ưu điểm, hạn chế, vướng mắc từ các cấp chính quyền địa phương, cơ chế, chính sách, văn bản hướng dẫn thực hiện đến nguồn vốn đầu tư cho Chương trình, từ đó, đề xuất một số giải pháp chủ yếu tiếp túc đẩy mạnh thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới trong thời gian tiếp theo. - Đề tài “Thực trạng XD NTM và những vấn đề đặt ra đối với quản lý nhà nước” của TS. Hoàng Sỹ Kim – Khoa Quản lý nhà nước về đô thị và nông thôn, Học viện hành chính Quốc gia, trong đó chú trọng phân tích làm rõ thực trạng quá trình XD NTM ở Việt Nam từ năm 2009 đến nay, tìm ra được các nhóm giải pháp cụ thể đối với quản lý nhà nước về nông thôn mới. - Những công trình nghiên cứu nói trên đã tập trung phân tích những vấn đề lý luận cũng như thực tế xây dựng và phát triển nông nghiệp, nông thôn một cách khá rõ nét. Nhưng chưa có đề tài chuyên biệt nào viết về thực trạng và những tồn tại trong quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Vũ Quang theo Quyết định số 800/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 04 tháng 6 năm 2010 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020. Đề tài luận văn Thạc sỹ của học viên sẽ tập trung vào việc tìm hiểu thực trạng, những kết quả đạt được, những khó khăn, bất cập trong quá trình quản lý nha nước về xây dựng nông thôn mới của huyện trong thời gian qua và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của chương trình trong thời gian tới tại huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Mục đích Luận văn có mục đích làm rõ cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới; Phân tích thực trạng và những vấn đề đang đặt ra trong công
  6. 6 tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Vũ Quang tỉnh Hà Tĩnh; tìm ra những ưu điểm và những tồn tại, hạn chế. Từ đó, đề xuất một số giải pháp có tính khả thi công tác quản lý nhà 4 nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Vũ Quang, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Nhiệm vụ Để thực hiện những mục đích trên, luận văn cần tập trung thực hiện một số nhiệm vụ như sau: + Luận văn sẽ làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. + Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Vũ Quang, chỉ rõ những kết quả, hạn chế và nguyên nhân. + Làm rõ phương hướng và nội dung những giải pháp hoàn thiện về quản lý nhà nước nhằm tiếp tục thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Vũ Quang. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Đối tượng: Những nội dung của Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh. Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh được thực hiện trong giai đoạn từ năm 2015 - 2019 và giải pháp được đề ra cho giai đoạn 2020 - 2025. + Phạm vi về không gian nghiên cứu: Trên địa bàn huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh + Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu, khảo sát quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh từ năm 2015 đến nay. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Luận văn được triển khai nghiên cứu trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, của Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản sau:
  7. 7 + Phương pháp nghiên cứu, tổng hợp tài liệu: Phương pháp này tổng hợp, hệ thống và khái quát các tài liệu sẵn có từ các nguồn tài liệu chính thức, công trình nghiên cứu của các tác giả, các bài viết, tạp chí, sách báo.... liên quan đến lý luận chung về nông thôn, nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới. 5 + Phương pháp liên ngành khoa học xã hội: Phương pháp này giúp người nghiên cứu thu thập thông tin có được từ tư liệu, nhân chứng làm căn cứ cho các luận điểm và các kết quả rút ra trong quá trình thực hiện luận văn. + Phương pháp điều tra xã hội học: Tổng hợp số liệu thu thập từ các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu để phân tích, dự đoán về mối liên hệ giữa các hiện tượng nghiên cứu để từ đó đưa ra thực trạng và đề nghị giải pháp. + Phương pháp liên ngành, thu thập thông tin và số liệu từ các văn bản của Đảng, Nhà nước, các Bộ, ngành và công trình nghiên cứu đã thực hiện. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn giúp cho công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh. - Ý nghĩa về mặt lý luận Góp phần hệ thống các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, của Đảng và Nhà nước và một số vấn đề lý luận về nông thôn và quản lý nhà nước về nông thôn trong thời kỳ hiện đại hóa phát triển đất nước. Luận văn góp phần làm rõ cơ sở khoa học của việc nghiên cứu gắn với đặc trưng của vùng. - Ý nghĩa về mặt thực tiễn Luận văn đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục thực hiện việc xây dựng nông thôn mới tại huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh. Với kết quả nghiên cứu đạt được, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc học tập, nghiên cứu và làm tài liệu tham khảo để tuyên truyền trong quá trình xây dựng nông thôn mới trong thời gian tiếp theo ở những huyện có điều kiện tương tự như huyện Vũ Quang. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương.
  8. 8 Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới Chương 2: Thực trạng xây dựng nông thôn mới và quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh. Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện QLNN về xây dựng NTM tại huyện Vũ Quang, Tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2020 – 2025.
  9. 9 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Một số khái niệm liên quan 1.1.1. Khái niệm về nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới Nông thôn: Theo từ điển Bách khoa Việt Nam thì nông thôn là: “Phần lãnh thổ của một nước hay của một đơn vị hành chính nằm ngoài lãnh thổ đô thị, có môi trường tự nhiên, hoàn cảnh kinh tế xã hội, điều kiện sống khác biệt với thành thị và dân cư chủ yếu làm nông nghiệp”.. Nơi mà ở đó người dân sinh sống chủ yếu bằng hoạt động sản xuất nông nghiệp và theo lối sinh hoạt văn hóa cộng đồng làng, xã, theo những phong tục tập quán đặc thù của địa phương. Nông thôn mới Nông thôn mới là nông thôn mà trong đó đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới. Bên cạnh đó, nông thôn mới phải có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội. Xây dựng nông thôn mới Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao. 1.1.2. Khái niệm về quản lý nhà nước và khái niệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới Quản lý 7 “Quản lý là sự tác động có chủ đích, có tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng bị quản lý và khách thể của quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt
  10. 10 được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường” Quản lý nhà nước “Quản lý nhà nước là hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước của các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước trên cơ sở các quy luật phát triển xã hội, nhằm mục đích ổn định và phát triển đất nước” Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới chính là việc nhà nước hoạch định chiến lược, xây dựng các chính sách và triển khai các chương trình hỗ trợ nhằm tác động tới sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực nông thôn, làm cho nông thôn phát triển toàn diện và đồng bộ hiện đại văn minh, sạch đẹp; sản xuất phát triển bền vững; Xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; hệ thống chính trị vững mạnh; an ninh trật tự được giữ vững, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao”. 1.2. Quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới 1.2.1. Sự cần thiết quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới Nông thôn hiện nay chủ yếu vẫn còn là sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ, manh mún. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm chưa theo sát với thị trường. Ứng dụng khoa học công nghệ còn hạn chế, tư tưởng sản xuất nhỏ, tự cấp, tự túc trong nông thôn còn nặng nề; công tác quy hoạch phát triển sản xuất chưa gắn kết với quy hoạch vùng nên cơ cấu sản xuất; còn mang nặng tính tự phát, không gian nông thôn bị phá vỡ, mất đi tính truyền thống, bản sắc văn hóa, mất cân bằng sinh thái, ô nhiễm môi trường gia tăng. Kinh tế nông thôn phát triển nhưng thiếu tính bền vững cả về kinh tế, xã hội và môi trường. Người dân thiếu việc làm ổn định, tỷ lệ nghèo đói giảm chậm và có xu thế tái nghèo ở một số địa phương. Một bộ phận dân cư còn sống dưới mức nghèo khổ. Chương trình triển khai thực hiện còn chậm so với yêu cầu. Liên kết sản xuất giữa nông dân với doanh nghiệp và nhà khoa học chậm phát triển. Việc huy động nguồn lực từ các nguồn ngoài ngân sách còn hạn chế, nhất là từ doanh nghiệp, tín dụng và nội lực đóng góp từ người dân. Nhiều địa phương chưa chú trọng đến các 8 hoạt động về xây dựng thiết chế văn hoá, giữ gìn và bảo vệ các nét đẹp truyền thống ở nông thôn. Từ những lý do trên, Đảng và nhà nước ta xác định cần
  11. 11 phải chỉ đạo thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới để tạo bước chuyển biến căn bản, toàn diện nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Vai trò của nông thôn, xây dựng nông thôn mới và quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới - Về kinh tế: - Về chính trị:. - Về văn hoá xã hội: - Về con người:. - Về môi trường: 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới - Một là, Hoạch định chiến lược, quy hoạch xây dựng nông thôn mới: Hoạch định là quá trình xác định mục tiêu và quyết định phải làm gì và làm như thế nào để đạt được mục tiêu. Hoạch định làm tăng khả năng thành công của tô chức, bởi thông qua hoạch định sẽ phân tích, dự báo được những thời cơ, thách thức, thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện mục tiêu, từ đó có những giải pháp nắm bắt thời cơ, hạn chế rủi ro, phù hợp trong từng thời kỳ, từng giai đoạn. - Hai là, Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quản lý nhà nước và chính sách về xây dựng nông thôn mới Thể chế bao hàm tổ chức với hệ thống các quy tắc, quy chế được sử dụng để điều chỉnh sự vận hành của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Thể chế hành chính Nhà nước là một hệ thống gồm Luật, các văn bản pháp quy dưới luật tạo khuôn khổ pháp lý cho các cơ quan hành chính nhà nước, một mặt là thực hiện chức năng quản lý, điều hành mọi lĩnh vực của đời sống xã hội cũng như cho mọi tổ chức và cá nhân sống và làm việc theo pháp luật; mặt khác là các quy định các mối quan hệ trong hoạt động kinh tế cũng như các mối quan hệ giữa các cơ quan và nội bộ bên trong các cơ quan hành chính nhà nước. - Ba là, Tổ chức bộ máy nhà nước về xây dựng nông thôn mới Trong hoạt động quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, nhân tố quan trọng có tính chất quyết định là vấn đề tổ chức bộ máy quản lý xây dựng nông thôn mới. Chính phủ quy định rất rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan chuyên môn theo cấp 9 hành chính để phối hợp thực hiện xây dựng nông thôn mới. Hệ thống các cơ quan, tổ chức được xây dựng và kiện toàn từ Trung ương đến địa phương sẽ vận hành theo định hướng của Đảng và Nhà nước. - Bốn là Tổ chức chỉ đạo thực hiện nội dung về xây dựng nông thôn mới Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM là chương trình tổng thể về phát triển
  12. 12 KT-XH, chính trị và an ninh quốc phòng. - Năm là Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại các xã Thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động xây dựng NTM là việc Nhà nước xem xét, đánh giá tình trạng đạt hay không đạt các tiêu chí về xây dựng NTM; đảm bảo việc tuân thủ những quy định của pháp luật trong tổ chức triển khai thực hiện xây dựng NTM theo các quy định, tiêu chí đã đề ra. Đây là một trong những chức năng, nhiệm vụ cần thiết để giám sát việc thực hiện đường lối, chính sách, các thể chế quản lý của nhà nước, kịp thời phát hiện những sai sót và ngăn chặn, chấn chỉnh các sai phạm, kiểm soát các sai lầm, lệch lạc; xử lý các vỉ phạm đồng thời điều chỉnh các tiêu chỉ cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới Xây dựng nông thôn mới là một trong những chủ trương chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta, đây là nhiệm vụ chung của các cấp các ngành, của mỗi người dân, của toàn xã hội. Tuy nhiên, hiệu quả thực hiện của nó như thế nào còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, sau đây luận văn muốn phân tích ra một số nhân tố cơ bản như sau: 1.3.1. Yếu tố về tự nhiên, kinh tế - xã hội - Là huyện miền núi, thuần nông, địa bàn rộng, dân cư phân tán, tập quán sản xuất quy mô nhỏ lẻ, manh mún, điểm xuất phát thấp, nguồn thu trên địa bàn khó khăn, hạ tầng kinh tế - xã hội chưa đồng bộ; thường xuyên chịu ảnh hưởng lớn của thiên tai, lũ lụt, hạn hán. - Xây dựng Nông thôn mới là một chương trình mới và lớn, với nhiều mục tiêu đề ra là rất cao; một số văn bản hướng dẫn của Trung ương, tỉnh ban hành chậm, thiếu đồng bộ, gây lúng túng cho địa phương trong thực hiện Chương trình. 1.3.2. Đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước 10 Hội nghị lần thứ 7 BCH TW khóa X đã đề ra Nghị quyết số 26- NQ/TW, đề cập một cách toàn diện quan điểm của Đảng ta về phát triển NNNDNT, trong đó có XD NTM. Nghị quyết khẳng định: NNNDNT có vai trò to lớn, chiếm vị trí quan trọng trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Chính vì vậy các vấn
  13. 13 đề về NNNDNT phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH. Đó không phải chỉ là nhiệm vụ của nông dân, ở khu vực NT mà là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. 1.3.3. Trình độ nhận thức, quản lý, tổ chức thực hiện của đội ngũ cán bộ, công chức Một bộ máy dù có hoàn chỉnh đến mấy, một chiến lược chính sách dù có hay đến bao nhiêu cũng sẽ không thể nào đi vào thực tế cuộc sống nếu thiếu đi đội ngũ để vận hành và thực thi nó và đó chính là đội ngũ cán bộ công chức. 1.3.4. Vai trò MTTQ và các đoàn thể quần chúng Hội nhập kinh tế quốc tế giữa các nước trên thế giới đã và đang là xu thế chung của thời đại, nó là một yêu cầu tất yếu đối với mỗi quốc gia trên thế giới. 1.3.5. Truyền thống và văn hóa dân tộc từng vùng nông thôn Mỗi dân tộc từng vùng, miền trải qua quá trình hình thành và phát triển lâu dài đều có những đặc điểm truyền thống, văn hóa riêng không giống nhau. Do vậy trong QLNN về xây dựng NTM phải phù hợp với các chuẩn mực chung đã được thừa nhận theo truyền thống, văn hóa, phát huy được những ưu điểm của giá trị văn hóa truyền thống, loại bỏ đi những nhược điểm của những hủ tục lạc hậu, tư tưởng bảo thủ, cục bộ địa phương…cần chú trọng hòa hợp giữa các dân tộc ít người với dân tộc kinh, góp phần quyết định thành công của công việc xây dựng NTM tại mỗi vùng miền, mỗi địa phương. 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới của một số địa phƣơng trong nƣớc 1.4.1. Kinh nghiệm chỉ đạo XD NTM ở huyện Yên Định, Thanh Hóa Đến nay, Yên Định đã có 24/27 xã đạt chuẩn NTM; thu nhập bình quân đầu người đạt 35,26 triệu đồng; tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 3,92%. Huyện phấn đấu đến hết năm 2016, 100% số xã trên địa bàn đạt chuẩn NTM. 11 Ngay từ những ngày đầu bắt tay vào công cuộc xây dựng NTM, Yên Định xác định: Đây là chương trình khó, gắn liền với cuộc sống của người dân.
  14. 14 1.4.2. Kinh nghiệm của huyện Hương Khê, Tỉnh Hà Tĩnh Sau 10 năm triển khai chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới, bộ mặt nông thôn ở Hương Khê đã thay đổi toàn diện. Cấp ủy chính quyền địa phương từ huyện đến cơ sở đã vận dụng linh hoạt chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về nông nghiệp, nông dân và nông thôn, đồng thời lựa chọn nội dung công việc có tính đột phá, kịp thời ban hành cơ chế chính sách phù hợp. Phát huy vai trò chủ thể của người dân trong việc hiến kế, hiến đất, ủng hộ tiền, góp sức giải phóng mặt bằng. 1.4.3. Kinh nghiệm của huyện huyện Hòa Vang, Đà Nẵng Sau 5 năm thực hiện xây dựng NTM trên địa bàn huyện Hòa Vang đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, đời sống kinh tế xã hội khu vực nông thôn dần được nâng lên, nhân dân có cuộc sống ấm no, tươi đẹp. Có được những kết quả trên chính là sự vào cuộc mạnh mẽ của các cấp uỷ, Đảng, chính quyền trên địa bàn huyện, luôn chú trọng công tác QLNN về xây dựng NTM. 1.4.4. Bài học kinh nghiệm đối với huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh - Lãnh đạo huyện, các phòng, ban của huyện, các xã, thôn phải thực sự vào cuộc, sát từng cụm dân cư, phát hiện và tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc phát sinh từ thực tiễn triển khai thực hiện nhiệm vụ.... - Trong quá trình triển khai thực hiện, huyện xác định những vấn đề bức xúc nhất, cần thiết nhất để bàn bạc với nhân dân thực hiện trước. Lấy ý kiến của người dân để tạo được sự đồng thuận của nhân dân. - Cùng với sự tham gia nhiệt tình của người dân là đóng góp rất lớn của các doanh nghiệp. Tiểu kết Chương 1 Chương 1 của Luận văn đã đề cập đến những nội sau: Một là, tổng quan các vấn đề cơ sở khoa học quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới luận văn đã tập trung làm rõ các khái niệm: Hai là, kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới của một số địa phương trong nước có điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tương đồng với huyện Vũ Quang, từ đó rút ra những kinh nghiệm để huyện Vũ Quang có thể tham khảo, vận dụng trong quá trình quản lý.
  15. 15 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN VŨ QUANG, TỈNH HÀ TĨNH. 2.1. Khái quát về huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Huyện Vũ Quang được thành lập theo Nghị định 27/2000-NĐCP ngày 04/8/2000 của Chính phủ, trên cơ sở tách một phần địa giới hành chính của các huyện Đức Thọ, Hương Khê, Hương sơn. Là huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Hà Tĩnh, Vũ Quang có vị trí địa lý: 18010’ đến 18032’ vĩ độ Bắc và từ 105016’ đến 106040’ kinh độ Đông, phía Bắc giáp huyện Hương Sơn, phía Bắc - Đông Bắc giáp huyện Đức Thọ, Phía Đông giáp huyện Hương Khê, phía Nam giáp nước Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào, với đường biên giới dài 43 km, phía Tây giáp huyện Hương Sơn. Diện tích tự nhiên của huyện là 64.615 ha. 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội Về kinh tế: Trong giai đoạn 2010 - 2015, nền kinh tế huyện có tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 13,82%, trong đó ngành nông nghiệp tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 11,60%/năm, ngành dịch vụ tăng trưởng bình quân hàng năm trên 20%, ngành công nghiệp - TTCN tốc độ tăng trưởng hàng năm trên 18%. Như vậy có thể thấy mặc dù huyện Vũ Quang có tốc độ tăng trưởng kinh tế tốt, giá trị sản xuất của các ngành kinh tế tăng lên qua các năm, tuy nhiên đó là những con số rất hạn chế, chưa thực sự tương xứng với tiềm năng sẵn có của địa phương. Về dân cư, dân tộc: Tổng quy mô dân số là: 30.430 người theo cơ cấu, đặc điểm tự nhiên và xã hội phân bố như sau: - Cơ cấu độ tuổi: Số người trong độ tuổi lao động (nam 15-59t, nữ 15-54t): 18.921 người, chiếm 62,2% - Thành thị và nông thôn: Vùng thành thị gồm thị trấn Vũ Quang với dân số: 3.678 người, vùng nông thôn bao gồm 11 xã còn lại với dân số 26.752 người. Về giáo dục - đào tạo: Ngành giáo dục tiếp tục thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động trong toàn ngành. 14 Về y tế: Thực hiện tốt công tác y tế dự phòng, chủ động tích cực phòng chống dịch, thường xuyên theo dõi giám sát dịch tễ tại cộng đồng, tuyên truyền, giáo dục cho nhân dân biết cách phòng chống dịch bệnh cho bản
  16. 16 thân, gia đình và cộng đồng. Về văn hoá, thể thao: Nhằm có thể đưa nhanh và nhiều các sinh hoạt văn hoá của cả nước và tỉnh Hà Tĩnh về với nhân dân Vũ Quang, trên địa bàn huyện đã hình thành hệ thống các thiết chế văn hoá cơ sở gồm: thư viện, điểm bưu điện văn hoá xã và các đội văn nghệ quần chúng ở hầu khắp các xã. 2.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế - xã hội đến quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới ở Huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh. - Những ảnh hưởng tích cực trong việc thực hiện xây dựng nông thôn mới ở huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh. - Những khó khăn trong việc thực hiện xây dựng nông thôn mới ở huyện Vũ Quang 2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới tại huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh hiện nay 2.2.1. Khái quát về xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Hà tĩnh hiện nay Thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh đã đạt nhiều kết quả tích cực, nhận thức của cấp ủy, chính quyền các cấp được nâng cao, người dân tích cực vào cuộc, phong trào thi đua chung sức xây dựng nông thôn mới phát triển; việc huy động các nguồn lực đạt kết quả tích cực. Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Hoà Bình giai đoạn 2015 - 2019 được thực hiện kịp thời, đáp ứng nhiệm vụ giai đoạn mới của Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2020 -2025. 2.2.2. Nội dung thực trạng quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới tại huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh hiện nay. 2.2.2.1 Hoạch định chiến lược, quy hoạch xây dựng nông thôn mới Căn cứ các văn bản hướng dẫn của TW, của tỉnh, trên cơ sở khả năng cân đối nguồn lực và điều kiện thực tế tại địa phương, huyện Vũ 15 Quang đã xác định được những nhiệm vụ trọng tâm, đồng thời đưa ra những hoạch định chiến lược
  17. 17 2.2.2.2. Triển khai nội dung xây dựng nông thôn mới Bên cạnh công tác hoạch định chiến lược và quy hoạch, việc tuyên truyền, vận động được thực hiện thường xuyên để cán bộ và nhân dân hiểu thấu đáo về nội và cách thức triển khai xây dựng NTM. Trong quá trình xây dựng NTM, sự chỉ đạo sát sao, liên tục và đồng bộ từ Trung ương đến cơ sở cũng đóng vai trò rất quan trọng bởi trong quán trình thực hiện, không tránh khỏi sai lầm và lung túng, vì thế sự định hướng, hướng dẫn cụ thể sẽ rất cần thiết để đưa chương trình đi tới thành công. Để người dân nắm bắt được chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng NTM, huyện đã tăng cường công tác tuyên truyền, thực hiện phối hợp với các cơ quan thông tin, tuyên truyền như Ban Tuyên giáo Huyện ủy, Phòng Văn hóa và Thông tin, Trang thông tin điện tử, Đài truyền thanh huyện…để phục vụ công tác thông tin cho nhân dân. 2.2.2.3. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quản lý nhà nước và chính sách về xây dựng nông thôn mới Bên cạnh công tác hoạch định chiến lược và quy hoạch, việc tuyên truyền, vận động được thực hiện thường xuyên để cán bộ và nhân dân hiểu thấu đáo về nội và cách thức triển khai xây dựng Nông thôn mới. Trong quá trình xây dựng Nông thôn mới, sự chỉ đạo sát sao, liên tục và đồng bộ từ Trung ương đến cơ sở cũng đóng vai trò rất quan trọng bởi trong quán trình thực hiện, không tránh khỏi sai lầm và lung túng, vì thế sự định hướng, hướng dẫn cụ thể sẽ rất cần thiết để đưa chương trình đi tới thành công. 2.2.2.4. Tổ chức bộ máy nhà nước về xây dựng nông thôn mới Hàng năm, UBND huyện đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, nhằm kích thích nền nông nghiệp cũng như giảm bớt một phần khó khăn cho nông dân. Tuy nhiên, các chính sách hiện chỉ dừng lại ở mức đầu tư, hỗ trợ trực tiếp cho người sản xuất, ngắn hạn mà chưa có cơ chế dài hạn, thu hút các doanh nghiệp, các nhà máy thu mua, chế biến các sản phẩm ngành nông nghiệp.
  18. 18 2.2.2.5. Triển khai nội dung xây dựng nông thôn mới Bộ máy chỉ đạo, quản lý điều hành xây dựng nông thôn mới từ huyện đến các xã đã đi vào hoạt động nề nếp, chính sách của huyện được điều chỉnh cùng với chính sách của tỉnh được phổ biến đến tận người dân 16 Mô hình tổ chức bộ máy chỉ đạo chương trình như đã nêu trên tuy tương đối đồng bộ, nhưng lực lượng cán bộ chuyên môn ít, kiêm nhiệm, chưa có cán bộ chuyên trách tham mưu, theo dõi, thực hiện chương trình nên ít nhiều cũng làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện chương trình. 2.2.2.6. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới Về công tác thanh tra: Nhiệm vụ thanh tra của huyện trong công tác quản lý nhà nước được giao cho Thanh tra nhà nước huyện Về công tác kiểm tra: Ban quản lý xây dựng NTM các xã cũng đã thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các thôn triển khai tiến độ xây dựng NTM.. Về công tác Giám sát: Trong triển khai xây dựng nông thôn mới, huyện đã thành lập các ban giám sát nhân dân với mục đích tạo thêm cơ chế để nhân dân tham gia giám sát, hạn chế những sai phạm, tiêu cực trong quá trình thực hiện các công trình, dự án. 2.3. Đánh giá chung quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới tại huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh Đến nay, toàn huyện đạt 208/220 tiêu chí, đạt 94,5% kế hoạch; bình quân mỗi xã đạt 18,9 tiêu chí/xã. Về xây dựng huyện Nông thôn mới: Qua rà soát, đánh giá hiện trạng, đến nay huyện Vũ Quang đạt và cơ bản đạt 4/9 tiêu chí 2.3.1. Những kết quả đạt được về quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Vũ Quang và nguyên nhân - Về những kết quả đạt được: Chương trình xây dựng Nông thôn mới đã trở thành một trong những nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt được Huyện ủy, HĐND, UBND, BCĐ Chương trình Nông thôn mới huyện quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát và quyết liệt; một số phòng, ngành của huyện đã có sự phối hợp thường xuyên, chặt chẽ với cơ quan thường trực trong tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện; đã huy động được sức mạnh của cả hệ thống chính trị và sự hưởng ứng tích cực của đông
  19. 19 đảo nhân dân. - Nguyên nhân thành công: Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới đã thể hiện được tính đúng đắn, kịp thời, được các ngành, các cấp nhất trí cao và đáp ứng được nguyện vọng chính đáng của nhân dân, có sự đồng thuận cao của người dân nông thôn. 17 2.3.2. Những hạn chế về quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Vũ Quang và nguyên nhân của hạn chế - Về những hạn chế: Bên cạnh những kết quả đã được thì huyện Vũ Quang cũng mắc phải những nhược điểm và hạn chế trong quá trình triển khai xây dựng NTM, cụ thể như sau: Một là, việc lập đồ án, xây dựng nông thôn mới của các xã được phê duyệt nhưng thiếu tính quy hoạch chi tiết sản xuất, quy hoạch khu dân cư thiếu sự tham gia của người dân trong quá trình lập quy hoạch, một số nơi nội dung chưa sát với thực tế, có những xã quy hoạch không phù hợp với quy hoạch của cấp trên, của ngành, khi thay đổi chưa điều chỉnh kịp thời. Hai là, việc huy động nguồn vốn đóng góp trong quá trình thực hiện các công trình hạ tầng thiết yếu gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, việc phân bổ nguồn vốn từ ngân sách cho chương trình còn hạn hẹp, làm cho tiến độ thực hiện các chương trình, dự án chưa đảm bảo tiến độ đề ra. Ba là, nhận thức của người dân về NTM còn kém, mặt khác công tác tuyên truyền, vận động tuy đã được đổi mới nhưng chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, có địa phương nội dung tuyên truyền còn đơn điệu, phương thức tuyên truyền đôi khi tẻ nhạt thiếu hấp dẫn, chưa có mô hình nổi bật nên hiệu quả tuyên truyền còn hạn chế. Bốn là, hình thức tổ chức sản xuất chưa mạnh, mới tập trung chủ yếu là HTX nông nghiệp, trong khi các HTX nông nghiệp khá còn chiếm tỷ lệ thấp. Năm là, công tác cán bộ của nhiều địa phương còn bất cập như: việc giao cán bộ phụ trách, tham mưu BCĐ, Ban quản lý xã thực hiện chương trình thường xuyên thay đổi nên việc tổng hợp, tham mưu, đánh giá tình hình thực hiện chương trình gặp nhiều khó khăn. Sáu là, quản lý các vấn đề xã hội còn nhiều bất cập, chất lượng giáo dục, đào tạo còn thấp so với yêu cầu chung và chệnh lệch giữa vùng biển và đồng bằng còn khá lớn Bảy là, công tác kiểm tra, giám sát đã được thực hiện thường xuyên nhưng chất lượng chưa cao, ít kiểm tra, giám sát toàn diện về xây dựng NTM; - Nguyên nhân hạn chế Thứ nhất, một số cấp
  20. 20 ủy đảng, chính quyền địa phương chưa quyết liệt, thiếu tâm huyết, thiếu trách nhiệm; còn có ý thức trông 18 chờ, ỷ lại, việc phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong Ban quản lý chưa rõ ràng dẫn đến việc triển khai tổ chức thực hiện chương trình còn yếu và chưa kịp thời Thứ hai, công tác huy động nguồn vốn trong cộng đồng dân cư còn thấp Thứ ba, công tác tuyên truyền chưa sâu rộng, chưa thường xuyên, chưa sát với yêu cầu; Thứ tư, cơ chế chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn chưa đủ mạnh, không hấp dẫn. Thứ năm, công tác đào tạo cán bộ chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới cấp huyện, xã, thôn chưa được quan tâm đúng mức. Thứ sáu, năng lực cán bộ lãnh đạo một số xã còn hạn chế, chưa chấp hành nghiêm túc chỉ đạo của cấp trên Thứ bảy, một số phòng, ngành của huyện chưa chủ động, tích cực trong việc phối hợp chỉ đạo các xã theo tiêu chí ngành dọc Thứ tám, công tác đào tạo nghề giải quyết việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động tại các xã chưa được riển khai thực hiện tốt, do từng địa phương chưa xác định được thế mạnh để đào tạo ngành nghề phù hợp. Thứ chín, công tác đôn đốc, kiểm tra sau khi vận động tuyên truyền chưa thường xuyên, chưa kịp thời chấn chỉnh sai sót sau kiểm tra, giám sát, nên việc thực hiện theo kiểu “đánh trống bỏ dùi”, ít có sự chuyển biến. Tiểu kết chƣơng 2 Chương 2 của đề tài đã đề cập đến những nội dung sau: Một là, làm rõ các điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện Vũ Quang và làm rõ những ảnh hưởng tích cực, tiêu cực của điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội đối với quá trình quản lý nhà nước về xây dựng NTM. Hai là, phân tích thực trạng về quản lý nhà nước về xây dựng NTM ở huyện Vũ Quang Ba là, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước trong công tác xây dựng NTM.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0