Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới và kết quả phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn, từ đó xác định những mặt đạt được và những mặt hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế cần khắc phục và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hơn hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn để đến năm 2020 sẽ có ít nhất 8/15 xã đạt xã NTM như mục tiêu đề ra của huyện.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ --------/-------- -----/----- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ NGỌC ÁNH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA BỂ - TỈNH BẮC KẠN Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – 2019
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGÔ THÚY QUỲNH Phản biện 1: TS. NGUYỄN THỊ HƢỜNG Phản biện 2: PGS.TS. PHẠM HÙNG Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng 344, Nhà A, Hội trường bảo vệ Luận văn Thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Thời gian: vào hồi …h… ngày … tháng … năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Nông thôn có vai trò đặc biệt quan trọng đối với đời sống của dân cư mà sinh kế của họ chủ yếu là làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp. Nước ta hiện nay vẫn là một nước nông nghiệp với hơn 70% dân cư đang sông ở nông thôn. Phát triển nông nghiệp nông thôn đã, đang và sẽ là mối quan tâm hàng đầu, vai trò quyết định đối với việc ổn định kinh tế - xã hội đất nước. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã xác định mục tiêu xây dựng nông thôn mới là “xây dựng nông thôn mới giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại”. Thực hiện đường lối của Đảng, trong thời gian qua phong trào xây dựng nông thôn mới đã diễn ra sôi nổi ở khắp các địa phương trên cả nước nói chung và ở huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn – một trong 61 huyện nghèo theo nghị quyết 30a của Chính phủ nói riêng. Qua thực tiễn các năm trong việc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn có nhiều khó khăn trong việc tổ chức quản lý nhà nước và thực hiện. Từ những thực tế trên đặt ra vấn đề cần thiết phải nghiên cứu làm rõ vấn đề “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn”, nhằm đề ra những giải pháp để đưa các xã thuộc huyện Ba Bể nhanh chóng đạt xã nông thôn mới thật sự hiệu quả. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài. Cuốn sách “Chính sách nông nghiệp trong các nước đang phát triển”của Frans Elltis. Công trình “Một số vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở các nước và Việt Nam” của Benedict J.tria Kerrkvliet, Jamesscott do Nguyễn Ngọc và Đỗ Đức Định Dự án MISPA 2006 với vấn đề “Lý luận và thực tiễn xây dựng nông thôn mới xã hội chủ nghĩa” Học viện Hành chính có “Giáo trình quản lý nhà nước về nông nghiệp và nông thôn” do PGS.TS Phạm Kim Giao chủ biên Năm 1998, NXB Chính trị Quốc gia có xuất bản cuốn “Chính sách nông nghiệp, nông thôn sau Nghị quyết X của Bộ Chính trị” do PGS,TSKH Lê Đình Thắng chủ biên 1
- Năm 2003, tác giả Bùi Văn Thấm có cuốn “Những quy định pháp luật và công tác văn hóa xã hội ở cơ sở và xâydựng nông thôn mới”, của Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội. Và một số công trình nghiên cứu khác đã được trình bày cụ thể trong luận văn 2. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn. 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về XD NTM và kết quả phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về XD NTM ở huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn, từ đó xác định những mặt đạt được và những mặt hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế cần khắc phục và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hơn hiệu quả quản lý nhà nước (QLNN) về XD NTM trên địa bàn để đến năm 2020 sẽ có ít nhất 8/15 (trên 50%) xã đạt xã NTM như mục tiêu đề ra của huyện. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về quản lý nhà nước, nông thôn mới và quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới; đánh giá mặt được, mặt chưa được, nguyên nhân của hạn chế, yếu kém trong QLNN về XD NTM; Đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về XD NTM trên địa bànhuyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng: NTM và quản lý nhà nước về XD NTM trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Về thời gian: Nghiên cứu giai đoạn 2013-2018 và tương lai đến 2020 - Về không gian: Huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn - Về khoa học: Nghiên cứu cả lý thuyết và thực tiễn, cả hiện trạng và tương lai; đề xuất định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài. 5.1. Phương pháp luận: 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích thống kê - Phương pháp đánh giá theo chỉ tiêu 2
- - Phương pháp so sánh - Phương pháp chuyên giap - Phương pháp dự báo 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn. Sau khi luận văn được hoàn thành, đề tài luận văn được thực hiện sẽ đem lại các kết quả sau: 6.1. Ý nghĩa lý luận: Hệ thống hóa và góp phần làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về xây dựng Nông thôn mới và QLNN về XD NTM ở huyện . 6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Cung cấp thêm cơ sở khoa học cho việc hoạch định chủ trương, xác định giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về XD NTM ở huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn. Cụ thể là: 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo; luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn. Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2020-2025. 3
- Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Một số khái niệm liên quan 1.1.1. Khái niệm về quản lý và quản lý nhà nước - Khái niệm về quản lý Có thể hiểu: “Là sự tác động có chủ đích, có tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng bị quản lý và khách thể của quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường”. - Khái niệm về quản lý nhà nước: Quản lý nhà nước chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi của con người theo pháp luật, nhằm đạt được những mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ quản lý nhà nước. 1.1.2. Khái niệm về nông thôn và nông thôn mới - Khái niệm nông thôn: Hiện nay, khái niệm về nông thôn đã được nêu rõ tại Theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4//2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, thì: Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn, được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã. - Khái niệm về nông thôn mới: Công thức NTM là: Nông thôn mới = Nông dân mới + Nền nông nghiệp mới. 1.1.3. Xây dựng nông thôn mới XD NTM là công cuộc thay đổi nông thôn từ trạng thái này sang trạng thái khác tiến bộ hơn, trong đó xây dựng mới những yếu tố kinh tế, xã hội, môi trường, kết cấu hạ tầng và trên cơ sở đố nâng cao thu nhập và mức sống của người dân nông thôn, góp phần phát triển đô thị theo hướng hiệu quả, bền vững. XD NTM là qua strinhf lôi kéo người dân tham gia phát triển kinh tế, xã hội, môi trường theo tinh thần mới, phương cách mới để thực hiện thành công CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. 1.2. Quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới 1.2.1. Vai trò của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới 1.2.1.1. Đảm bảo xây dựng nông thôn mới đúng chủ trương của Đảng và Nhà nước 4
- 1.2.1.2. Để thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội nông thôn và nâng cao đời sống người dân một cách có căn cứ khoa học 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới 1.2.2.1. Hoạch định chủ trương, đường lối xây dựng nông thôn mới (xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển nông thôn mới) 1.2.2.2. Xác định chính sách đảm bảo việc xây dựng nông thôn mới thành công 1.2.2.3. Tổ chức huy động nguồn lực tài chính cho việc xây dựng nông thôn mới 1.2.2.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện xây dựng nông thôn mới 1.3. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng khác và bài học kinh nghiệm cho huyện ba bể trong quá trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn hiện nay 1.3.1 Kinh nghiệm của một số địa phương khác về XD NTM 1.3.1.1. Kinh nghiệm trong chỉ đạo XD NTM ở huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định 1.3.1.2. Kinh nghiệm chỉ đạo XD NTM ở huyện Hòa Vang, Đà Nẵng 1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho quá trình thực hiện XD NTM ở huyện Ba Bể. Một là, Trong quá trình triển khai phải huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị với quyết tâm chính trị cao, quyết liệt trong lãnh đạo. Hai là, Trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ xây dựng NTM, đã xác định rõ trách nhiệm đối với các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị- xã hội từ huyện đến cơ sở. Ba là, Chú trọng và nâng cao trách nhiệm của chính quyền cơ sở Bốn là, Đối với cán bộ, đảng viên, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở cơ sở phải ưu tiên tập trung giành thời gian, công sức, trí tuệ để lãnh đạo, chỉ đạo, theo dõi. Năm là, Coi trọng, làm tốt công tác tuyên truyền, vận động và chú trọng công tác dân vận chính quyền với cách thức, phương pháp tuyên truyền cụ thể, ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ để người dân hiểu Sáu là, Tập trung phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa; đẩy mạnh việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. 5
- Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN 2.1. Đặc điểm chủ yếu của huyện ba bể, tỉnh bắc kạn 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý 2.1.1.2. Khí hậu 2.1.2.3. Sông ngòi 2.1.2. Đặc điểm xã hội 2.1.3. Đặc điểm kinh tế 2.2. Thực trạng về phát triển kinh tế - xã hội nông thôn của huyện ba bể, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2013 - 2019. 2.2.1. Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội Tính đến hết năm 2018, đã cứng hóa được trên 60% đường giao thông nông thôn; 100% số xã có hệ thống điện lưới quốc gia, 100% số xã có hệ thống đài truyền thanh, hệ thống thông tin liên lạc, bưu điện phục vụ nhân dân. *) Công tác bảo dưỡng thường xuyên các tuyến đường của huyện Thực hiện phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đến nay, công tác bảo dưỡng thường xuyên các tuyến đường của huyện, xã quản lý thuộc dự án LRAMP được bảo dưỡng 10,6km đường cấp huyện và 160,2km cấp xã. Đối với công tác kiểm định các phương tiện giao thông trên địa bàn, huyện đã phối hợp kiểm định 02 đợt với 184 phương tiện đảm bảo đủ điều kiện phục vụ hoạt động chở khách. Tiến hành kiểm tra cân tải trọng được 90 xe, phát hiện xử lý 24 trường hợp vi phạm, nộp ngân sách Nhà nước hơn 100 triệu đồng. *) Trong lĩnh vực quản lý xây dựng Trong lĩnh vực quản lý xây dựng, tổ liên ngành của huyện đã tiến hành kiểm tra, phát hiện 07 trường hợp vi phạm đất đai đồng thời hướng dẫn cho xã Nam Mẫu lập biên bản vi phạm 03 trường hợp, lập biên bản đình chỉ 04 trường hợp. Hiện nay, huyện Ba Bể đã triển khai lập điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Chợ Rã và đã được UBND tỉnh phê duyệt và tiến hành điều chỉnh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, khu dân cư số 1, Quốc lộ 279 từ ngã ba Bản Pục đến ngã tư Tiểu khu 10 và khu dân cư xóm Phiêng Chì để thực hiện dự án xây dựng khu dân cư thị trấn Chợ Rã. 6
- 2.2.2. Tình hình phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất Trong giai đoạn từ 2013 đến 2018, tình hình phát triển kinh tế và hình thức tổ chức sản xuất có những bước phát triển tích cực như: Đối với lĩnh vực sản xuất nông - lâm nghiệp, huyện đã chỉ đạo thực hiện phương án sản xuất cây trồng, vật nuôi đảm bảo cơ cấu giống và mùa vụ gắn liền với thâm canh tăng vụ, tăng giá trị kinh tế trên đơn vị diện tích, áp dụng khoa học - kỹ thuật vào sản xuất; tăng cường công tác phòng trừ dịch bệnh và phòng chống đói, rét cho vật nuôi, cây trồng; triển khai thực hiện một số mô hình khuyến nông mang lại hiệu quả kinh tế cao. Cùng với phát triển trồng trọt, chăn nuôi cũng được huyện chú trọng thực hiện. Công tác trồng rừng được huyện chỉ đạo quyết liệt, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc từ khâu thiết kế, chuẩn bị hiện trường, trồng và chăm sóc. Công tác tài nguyên môi trường, công thương nghiệp, quản lý đô thị, xây dựng cơ bản đạt được kết quả nhất định. Kinh tế của huyện đã có nhiều khởi sắc, đời sống nhân dân được cải thiện, Bên cạnh những kết quả đạt được trong thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh, công tác xây dựng Đảng trong năm qua tiếp tục được chú trọng trên cả 3 mặt chính trị, tư tưởng và tổ chức. 2.2.3. Tình hình phát triển văn hóa - xã hội Trong giai đoạn từ 2013 đến 2018 về lĩnh vực văn hóa - xã hội có nhiều chuyển biến tích cực, đặc biệt là công tác đảm bảo an sinh xã hội, chăm lo cho các gia đình chính sách, người có công, hộ nghèo, hộ cận nghèo. Nhờ đó, đến cuối năm 2018, Ba Bể đã giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 25,2%, giảm 3,08% so với năm 2017. Các hoạt động văn hóa, thể dục - thể thao diễn ra sôi nổi với nhiều hình thức đa dạng, phong phú. Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ngày càng đi vào chiều sâu, các thiết chế văn hóa ở cơ sở phát huy hiệu quả… Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ổn định. 2.3. Thực trạng QLNN về XD NTM của huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2013 – 2019 2.3.1. Những việc UBND huyện Ba Bể đã thực thi a) Phổ biến, hướng dẫn thực hiện các văn bản 7
- b) Chính quyền địa phương chủ động ban hành một số chủ trương, quy chế, quy định 2.3.2. Đánh giá kết quả XD NTM theo tiêu chí của nhà nước Thống kê lại kết quả thực hiện các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới của huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn: - Tiêu chí 1:Có 15 xã đã hoàn thành, chiếm tỷ lệ 100%. - Tiêu chí 2: Có 4 xã hoàn thành, chiếm tỷ lệ 26,67%. - Tiêu chí 3: Có 15 xã đã hoàn thành, chiếm tỷ lệ 100%. - Tiêu chí 4:Có 11 xã đã hoàn thành, chiếm tỷ lệ 26,67%. - Tiêu chí 5 : Có 4 xã hoàn thành, chiếm tỷ lệ 28,57%. - Tiêu chí 6 : Có 2 xã hoàn thành, chiếm tỷ lệ 13,33%. - Tiêu chí 7 : Có 10 xã hoàn thành, chiếm tỷ lệ 66,67%. - Tiêu chí 8 : Có 10 xã đã hoàn thành, chiếm tỷ lệ 66,67%. - Tiêu chí 9: Có 6 xã đã hoàn thành, chiếm tỷ lệ 40%. - Tiêu chí 10: Có 3 xã đã hoàn thành, chiếm tỷ lệ 20%. - Tiêu chí 11: Có 2 xã hoàn thành, chiếm tỷ lệ 13,33%. - Tiêu chí 12: Có 14 xã đã hoàn thành, chiếm tỷ lệ 93,33%. - Tiêu chí 13: Có 9 xã đã hoàn thành, chiếm tỷ lệ 60% - Tiêu chí 14 : Có 8 xã đã hoàn thành, chiếm tỷ lệ 53,33%. - Tiêu chí 15: Có 15 xã đã hoàn thành, chiếm tỷ lệ 100%. - Tiêu chí 16: Có 8 xã đã hoàn thành, chiếm tỷ lệ 53,33%. - Tiêu chí 17 : Có 3 xã đã hoàn thành, chiếm tỷ lệ 20%. - Tiêu chí 18: Có 6 xã đã hoàn thành, chiếm tỷ lệ 40%. - Tiêu chí 19 : Có 13 xã đã hoàn thành, chiếm tỷ lệ 86,67%. 2.3.2.1. Tiêu chí 1: Quy hoạch - Đánh giá tiêu chí (đạt/không đạt): 15/15 xã đạt tiêu chí này. 2.3.2.2. Tiêu chí 2: Giao thông. Bảng 2.1: Các chỉ tiêu cơ sở hạ tầng giao thông huyện Ba Bể năm 2015-2018 Đƣờng trục Đƣờng ngõ Trục chính Đƣờng liên xã (km) Chủng loại đƣờng thôn (km) (km) nội đồng 2015 2018 2015 2018 2015 2018 2015 2018 Bê tông nhựa 234,66 234,66 113 113 0 0 Nhựa bán thâm nhập 0 0 35 35 12 12 Đá dăm 0 0 0 0 0 0 Bê tông 0 0 180 180 190 190 42 42 Đường khác 0 0 0 0 0 0 0 0 [Nguồn: Niên giám thống kê huyện Ba Bể năm 2015-2018] 8
- * Số xã đạt tiêu chí về giao thông: 03 xã (Cao Trĩ, Địa Linh, Hà Hiệu). 2.3.2.3. Tiêu chí 3: Thủy lợi. Số xã đạt tiêu chí về thủy lợi: 15/15 xã đạt tiêu chí này. 2.3.2.4. Tiêu chí 4: Điện. Số xã đạt tiêu chí về điện: 11/15 xã đạt tiêu chí này. 2.3.2.5. Tiêu chí 5: Trường học. Bảng 2.2: Trƣờng học của huyện Ba Bể năm 2015-2018 Trƣờng 2015 2016 2017 2018 Tiểu học 15 15 15 16 Trung học cơ sở, phổ thông cơ sở 12 13 13 14 mầm non 12 12 12 15 [Nguồn: Niên giám thống kê huyện Ba Bể năm 2015 - 2018] * Số xã đạt tiêu chí về trường học: 04/15 xã (Cao Trĩ, Khang Ninh, Hà Hiệu, Đồng Phúc). 2.3.2.6. Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa. * Số xã đạt tiêu chí về cơ sở vật chất văn hóa: 02 xã (Cao Trĩ, Hà Hiệu). 2.3.2.7. Tiêu chí 7: Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn * Số xã đạt tiêu chí về cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn: 10/15 xã. 2.3.2.8. Tiêu chí 8: Thông tin và truyền thông. * Số xã đạt tiêu chí về thông tin và truyền thông: 10/15 xã. 2.3.2.9: Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư. * Số xã đạt tiêu chí về nhà ở dân cư: 4/15 xã. 2.3.2.10: Tiêu chí 10: Thu nhập. - Thu nhập bình quân đầu người/năm/khu vực nông thôn 20,1 triệu đồng. - Số xã đạt tiêu chí về thu nhập: 3/15 xã 2.3.2.11: Tiêu chí 11: Hộ nghèo. * Số xã đạt tiêu chí về hộ nghèo: 2/15 xã (Cao Trĩ, Hà Hiệu). 2.3.2.12: Tiêu chí 12: Lao động có việc làm. * Số xã đạt tiêu chí lao động có việc làm: 14/15 xã. 2.3.2.13: Tiêu chí 13: Tổ chức sản xuất. *Số xã đạt tiêu chí tổ chức sản xuất: 9/15 xã. 2.3.2.14: Tiêu chí 14: Giáo dục và đào tạo. * Số xã đạt tiêu chí về Giáo dục và đào tạo: 8/15 xã. 9
- 2.3.2.15: Tiêu chí 15: Y tế. * Số xã đạt tiêu chí về y tế: 15/15 xã. 2.3.2.16: Tiêu chí 16: Văn hóa. * Số xã đạt tiêu chí về văn hóa: 08/15 xã. 2.3.2.17: Tiêu chí 17: Môi trường và an toàn thực phẩm. * Số xã đạt tiêu chí về môi trường và an toàn thực phẩm: 3/15 xã. 2.3.2.18: Tiêu chí 18: Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật. *Số xã đạt tiêu chí về Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật: 06/15 xã. 2.3.2.19: Tiêu chí 19: Quốc phòng và an ninh. * Số xã đạt tiêu chí về quốc phòng và an ninh: 13/15 xã. 2.3.2.20 Tình hình huy động vốn đầu tư cho XD NTM ở huyện Ba Bể Tình hình huy động vốn xây dựng NTM qua các năm của huyện Ba Bể tăng qua các năm, trong đó năm 2018 đạt số vốn huy động là 28.496 tỷ đồng điều này cho thấy nỗ lực của huyện Ba Bể trong việc huy động nguồn lực đặc biệt là nguồn vốn để xây dựng NTM. 2.3.3. Xây dựng bộ máy quản lý và đội ngũ cán bộ quản lý xây dựng nông thôn mới - Kiện toàn Ban chỉ đạo các cấp: Thường xuyên kiện toàn Ban Chỉ đạo các cấp khi có sự thay đổi về nhân sự - Công tác lãnh đạo, chỉ đạo được triển khai thực hiện xuyên suốt từ huyện đến cơ sở. Các thành viên Ban chỉ đạo được phân công phụ trách hướng dẫn, đôn đốc các xã trong việc triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới. 2.3.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm Về công tác thanh tra: Sau nhiều năm triển khai xây dựng nông thôn mới, hầu hết các vấn đề có liên quan đến thanh tra đều là vướng mắc trong đất đai, chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp. Huyện đã ban hành các kết luận thanh tra và chỉ ra những ưu điểm, một số thiếu sót, tồn tại yêu cầu các đơn vị nghiêm túc rút kinh nghiệm. Về công tác kiểm tra: Với chức năng, nhiệm vụ của mình, huyện đã thành lập các tổ kiểm tra công tác xây dựng nông thôn mới tại các xã. Các tổ này thường xuyên bám sát địa bàn, kịp thời chấn chỉnh công tác triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới tại địa phương. Về công tác Giám sát: Trong triển khai xây dựng nông thôn mới, bên cạnh chức năng giám sát của cơ quan nhà nước thì tại các thôn, 10
- xã trong huyện đều thành lập các ban giám sát nhân dân với mục đích tạo thêm cơ chế để nhân dân tham gia giám sát, hạn chế những sai phạm, tiêu cực trong quá trình thực hiện các công trình, dự án. 2.3.5. Đánh giá chung về quản lý nhà nước về XD NTM trên địa bàn huyện Ba Bể giai đoạn 2013 - 2019 2.3.5.1. Những thành công chủ yếu Bình quân số tiêu chí đạt chuẩn 10,13 tiêu chí/xã, (tăng 1,26 tiêu chí/xã so với cùng kỳ năm 2017). Tư duy sản xuất của nông dân đã có những chuyển biến tích cực, tiếp cận áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất, chuyển từ sản xuất manh mún sang sản xuất tập trung, mang tính hàng hóa. Về phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu: Đây là nhóm tiêu chí được các địa phương quan tâm và chỉ đạo tích cực trong quá trình triển khai chương trình. Nguồn lực: Đã huy động được nguồn lực tài chính nhiều hơn cho Chương trình xây dựng nông thôn mới, nhất là Chương trình xây dựng, hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. *) Nguyên nhân của thành công - Về công tác tuyên truyền, chỉ đạo triển khai được chuẩn bị khá đầy đủ, được sự tham gia vào cuộc của cả bộ máy chính trị trong huyện. - Bước đầu huy động các nguồn lực của địa phương và sự đóng góp của nhân dân, kết hợp lồng ghép bố trí kinh phí từ các Chương trình mục tiêu đầu tư cho các xã điểm xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn. - Trong quá trình triển khai, huyện Ba Bể đã tăng cường chỉ đạo thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân dân - Huyện đã huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị - Chủ động, tích cực, nghiêm túc và sáng tạo trong việc triển khai quán triệt và tổ chức thực hiện các chủ trương chính sách của Trung ương, Tỉnh và huyện về NNNDNT. - Trong thực hiện XD NTM, huyện Ba Bể luôn luôn coi trọng, tôn trọng quy hoạch, thực hiện theo quy hoạch; nêu cao tinh thần gương mẫu của gia đình cán bộ, đảng viên trong triển khai thực hiện. - Tập trung chỉ đạo làm tốt công tác huy động nguồn lực, lồng ghép các nguồn lực đầu tư cho chương trình; tích cực vận động, khuyến khích nhân dân cùng tham gia đầu tư xây dựng kết cấu hạ 11
- tầng KT-XH ở địa phương theo phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”; - Một xuất phát điểm quan trọng, đó là xác định mục tiêu cơ bản của XD NTM nhằm cải thiện rõ rệt, nâng cao đời sống vật chất - tinh thần của cư dân nông thôn và tạo tiền đề để phát triển kinh tế. 2.3.5.2. Hạn chế. - Dù tiến độ xây dựng NTM đã có nhiều khởi sắc, tuy nhiên, chính quyền từ tỉnh đến cơ sở vẫn không khỏi băn khoăn, lo lắng trước rất nhiều khó khăn, thách thức đang đặt ra. - Nguồn lực đầu tư còn khó khăn - Về cơ chế chính sách - Còn có thời điểm nhận thức của một số cấp uỷ đảng, chính quyền, cán bộ, đảng viên và nhân dân về XD NTM chưa thật đầy đủ, còn coi đây là dự án đầu tư của nhà nước, do vậy còn có việc chưa tích cực vào cuộc. - Việc xây dựng nông thôn mới ở một số xã vẫn tập trung chủ yếu vào đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng để hoàn thiện các tiêu chí đề ra mà chưa chú trọng nâng cao đời sống, thu nhập của người dân. 2.3.5.3. Nguyên nhân của hạn chế - Các văn bản hướng dẫn thực hiện chương trình còn chậm và có thay đổi ở cấp tỉnh; một số chính sách triển khai chưa đồng bộ, một số tiêu chí chưa phù hợp nên các địa phương gặp khó khăn trong triển khai thực hiện. - Huy động nguồn lực để thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế vào khu vực nông thôn còn khó khăn. - Công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động tại các xã chưa được triển khai thực hiện tốt, do từng địa phương chưa xác định được thế mạnh để đào tạo ngành nghề phù hợp. - Nguồn nhân lực phục vụ chương trình MTQG xây dựng NTM còn thiếu và yếu, các thành viên trong BCĐ, Ban điều phối các cấp làm đều làm kiêm nhiệm; - Công tác tuyên truyền có nơi, có lúc chưa được chú trọng, nội dung và hình thức tuyên truyền chưa được đổi mới, chưa đảm bảo sâu rộng và thiết thực đến toàn thể các đoàn viên, hội viên và nhân dân. - Thiếu chủ động, chưa tích cực trong việc triển khai chương trình. UBND các xã chưa có kế hoạch và giải pháp cụ thể nhằm phát huy các nguồn lực trong cộng đồng dân cư. 12
- Chƣơng 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2020 – 2025 3.1. Quan điểm, mục tiêu của tỉnh Bắc Kạn về xây dựng nông thôn mới đến năm 2025 3.1.1. Quan điểm về xây dựng NTM và QLNN về xây dựng NTM Nâng cao tiêu chí NTM qua các thời kỳ một cách bền vững, trong đó đặc biệt coi trong đổi mới cơ cấu kinh tế, gia tăng thu nhập và nâng cao mức sống dân cư 3.1.2. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí NTM đã đạt được, từng bước tăng số lượng tiêu chí nông thôn mới đạt được của các xã. Tập trung chỉ đạo phát triển KT-XH địa phương, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân. XD NTM có kết cấu hạ tầng KT-XH từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; môi trường sinh thái đựợc bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững. 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN. 3.2.1. Giải pháp về nâng cao nhận thức về xây dựng nông thôn mới, đẩy mạnh tuyên truyền và tổ chức các phong trào thi đua Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện và Ban Thi đua khen thưởng huyện tăng cường việc kiểm tra, hướng dẫn các xã xây dựng kế hoạch thực hiện các cuộc vận động thi đua xây dựng NTM. BCĐ huyện tiếp tục phối hợp với Ban chỉ đạo tỉnh và Chi cục PTNT tỉnh tổ chức các lớp tập huấn theo kế hoạch đảm bảo đúng thời gian và chất lượng. Trong giai đoạn tiếp theo, các cấp, các ngành chức năng tiếp tục quán triệt, tuyên truyền sâu rộng hơn nữa về quan điểm, mục tiêu, ý nghĩa của chương trình XD NTM, cơ chế thực hiện, trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi khi thực hiện chương trình; làm cho các cấp, các ngành, MTTQ, các đoàn thể, mỗi cán bộ, đảng viên, hội viên và 13
- nhân dân tiếp tục nâng cao nhận thức về XD NTM, đẩy mạnh phong trào thi đua toàn dân chung tay, chung sức XD NTM; phát động và thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua ”XD NTM” theo Kế hoạch số 184/KH-UBND ngày 17/3/2016 của UBND huyện. Công tác tuyên truyền được đổi mới bằng nhiều hình thức để đảm bảo quán triệt sâu rộng đến cán bộ, đảng viên và nhân dân như: thông qua hội nghị, tập huấn, hệ thống đài truyền thanh từ huyện đến cơ sở, Trang thông tin điện tử huyện; lồng ghép chương trình nông thôn mới trong kế hoạch công tác chuyên môn của Ban Tuyên giáo Huyện ủy, Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị, MTTQ và các đoàn thể, tuyên truyền trên băng rôn, khẩu hiệu, tờ rơi, đĩa,… Đồng thời thường xuyên phối hợp với Báo Bắc Kạn, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh đẩy mạnh tuyên truyền chương trình “Chung sức xây dựng nông thôn mới”. Nội dung tuyên truyền tập trung vào: Các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về NNNDNT;... Tuyên truyền phổ biến nguyên tắc và các bước tiến hành, vai trò chủ thể của người dân trong XD NTM; Tuyên truyền về vai trò giám sát cộng đồng; công khai, dân chủ, minh bạch các khoản đóng góp trong XD NTM. Vận động thuyết phục nhân dân đóng góp, kịp thời biểu dương các tổ chức, cá nhân điển hình, tiêu biểu có nhiều đóng góp trong XD NTM; đẩy mạnh phong trào đoàn kết giúp đỡ nhau phát triển kinh tế, giảm nghèo bền vững, chăm lo công tác an sinh xã hội, uống nước nhớ nguồn, tương thân tương ái, phát huy dân chủ, xây dựng đời sống văn hóa, giữ gìn phát huy bản sắc văn hóa dân tộc... 3.2.2. Đổi mới công tác quy hoạch phát triển nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 3.2.2.1. Tái cơ cấu kinh tế và phát triển sản phẩm chủ lực Không phải chỉ khi phát động Chương trình mục tiêu Quốc gia về XD NTM việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động trong NNNT mới được quan tâm mà trước đó nhiều năm, nhất là Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7, BCH TW khóa X đã khẳng định, đây là một trong những nhóm giải pháp quan trọng nhằm phát triển toàn diện về NNNDNT, thực hiện mục tiêu CNH, HĐH đất nước. Trên cơ sở những kết quả đạt được, trong những năm tới, chỉ đạo đẩy mạnh phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động trong nông nghiệp, nông thôn tại huyện Bắc Kạn các cấp chính quyền, các ban, ngành chức năng cần tiếp tục ưu tiên hỗ trợ 14
- cho công tác đào tạo đội ngũ khuyến nông cơ sở, đào tạo nghề, nhân cấy, phát triển nghề mới. Đồng thời củng cốnâng cao hiệu quả hoạt động của các ... Ưu tiên, khuyến khích đầu tư phát triển nông nghiệp và các ngành kinh tế nông thôn khác như chế biến, tiểu thủ công nghiệp…, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, thu mua nông sản của nông dân, tạo sự gắn kết chặt chẽ trong sản xuất nông nghiệp, hình thành các vùng sản xuất tập trung, giá trị cao, góp phần đẩy mạnh sản xuất, nâng cao hiệu quả nông nghiệp, cải thiện đời sống nhân dân. Tập trung chỉ đạo phát triển sản xuất theo hướng hàng hóa cận đô thị, nâng cao giá trị, hiệu quả trên đơn vị diện tích; mở rộng và nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất các loại sản phẩm hàng hoá chủ lực, sản xuất rau quả và phát triển chăn nuôi. Tiếp tục thực hiện dồn đổi, tích tụ ruộng đất để hình thành vùng sản xuất tập trung đối với các sản phẩm chủ lực đảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm như: Sản xuất lúa gạo chất lượng cao; sản xuất rau, củ, quả phục vụ công nghiệp chế biến; mở rộng liên kết trong sản xuất với các doanh nghiệp… gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm nhằm đảm bảo cho sản xuất phát triển bền vững, không ngừng nâng cao thu nhập và cải thiện mạnh mẽ đời sống của người dân. Khuyến khích đầu tư xây dựng các trung tâm thương mại, mạng lưới đại lý và chợ nông thôn, hình thành các chợ đầu mối tiêu thụ sản phẩm sản hàng hóa tại các vị trí thích hợp, để mở rộng thị trường, tăng khả năng giao lưu hàng hóa, cung ứng nguyên liệu, vật tư để người dân, chủ trang trại, doanh nghiệp nhỏ có thể mua bán trực tiếp không qua trung gian. Tăng cường hợp tác, liên doanh, liên kết và phối hợp với các địa phương khác trong và ngoài tỉnh, trên cơ sở phát huy thế mạnh đặc thù của nhau để cùng phát triển, cùng có lợi. Tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra về chất lượng nguyên liệu (đầu vào) cho sản xuất công nghiệp và phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, cây con giống cho sản xuất nông nghiệp. Đẩy mạnh phát triển đàn gia súc, gia cầm; nhất là tăng về số lượng và chất lượng đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong huyện và cung cấp cho thị trường trong tỉnh. Chính quyền huyện và các xã cần đầu tư vốn, hỗ trợ kỹ thuật, hình thành và phát triển các trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm, loại bỏ dần kiểu sản xuất nhỏ lẻ, nâng cao chất lƣợng sản phẩm. Cần hướng các nguồn lực vào các dự án chăn nuôi như: dự án chăn nuôi lợn hướng nạc, gà lấy thịt, lấy trứng… đáp 15
- ứng nhu cầu trong huyện và cung cấp cho thị trong tỉnh và các địa phương lân cận. Khuyến khích và ưu đãi các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực chế biến nông lâm sản hàng hóa; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong huyện đẩy mạnh hợp tác liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh. Đối với sản xuất lương thực: Cần thực hiện phát triển nền nông nghiệp sinh thái, toàn diện và bền vững; Điều chỉnh lại cơ cấu đất đai cho các loại cây trồng, giảm tỷ trọng ruộng đất trồng cây lúa gắn với chính sách đảm bảo an ninh Lương thực, tăng tỷ trọng các diện tích đất canh tác các loại cây trồng có giá trị cao trên đơn vị diện tích như trồng bí xanh thơm, khoai tây…; xây dựng và tiếp tục hoàn thiện các vùng chuyên canh trồng lúa đặc sản ở các xã 3.2.2.2. Định hướng phát triển ngành, lĩnh vực kinh tế, xã hội - Khuyến khích phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, tạo sản phẩm có thương hiệu, sức cạnh tranh trên thị trường, gắn với thị trường theo chuỗi giá trị sản phẩm trong điều kiện hội nhập và biến đổi khí hậu. Tăng giá trị trên một đơn vị canh tác; xây dựng các vùng chuyên canh lương thực, thực phẩm cây công nghiêp, dược liệu, cây ăn quả, khu vực chăn nuôi gắn với xây dựng nông thôn mới bền vững. Tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ và công nghệ cao nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, tăng giá trị thu nhập. Tăng cường hỗ trợ và chuyển giao kỹ thuật cho đồng bào vùng cao nhằm khai thác tiềm năng đất đai, phát triển trồng trọt, chăn nuôi và phát triển lâm nghiệp, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, thu mua nông sản của nông dân, tạo sự gắn kết chặt chẽ trong sản xuất nông nghiệp, hình thành các vùng sản xuất tập trung, giá trị cao, góp phần đẩy mạnh sản xuất, nâng cao hiệu quả nông nghiệp, cải thiện đời sống nhân dân. - Đối với công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp Đẩy mạnh phát triển công nghiệp để tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế toàn tỉnh, tăng khả năng đóng góp cho nền kinh tế, tạo nền tảng cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, cụ thể: Tập trung đầu tư phát triển các ngành công nghiệp có tiềm năng, lợi thế và chuyển dịch cơ cấu nội ngành công nghiệp giai đoạn 2016 - 2020 theo hướng tiếp tục phát triển công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, công nghiệp chế biến nông, lâm sản, điện tử, lắp ráp... Công nghiệp phụ trợ và sản xuất cơ khí hướng vào sản xuất hàng tiêu 16
- dùng có chất lượng cao. Ngành công nghiệp công nghệ cao phát triển phù hợp với điều kiện của tỉnh và nhu cầu thị trường. Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phải gắn với phát triển ngành nghề nông thôn và các vùng tập trung đông dân cư như thị trấn, trung tâm cụm xã, vùng có nguồn nguyên liệu tại chỗ. Tập trung phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản gắn với nguồn nguyên liệu của tỉnh; phát triển các làng nghề tạo thương hiệu cho các sản phẩm hàng hóa, tận dụng nguồn nguyên liệu và nguồn nhân công tại chỗ góp phần tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho dân cư; tìm kiếm, du nhập các nghề mới, đa dạng hóa các ngành nghề, tạo thêm việc làm cho lao động khu vực nông thôn. Phát triển công nghiệp gắn với quy hoạch phát triển đô thị, hình thành các khu đô thị nhỏ trên các trục giao thông, gần các đô thị lớn, gần các khu công nghiệp làm hạt nhân lan tỏa, thúc đẩy phát triển kinh tế Tăng cường quản lý, thẩm định, lựa chọn dự án đầu tư các công trình công nghiệp sản xuất, chế biến trên địa bàn tỉnh đảm bảo hiệu quả và có tính khả thi cao. Nâng cao công tác kiểm tra, giám sát cấp, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép đầu tư đảm bảo đúng quy định, phù hợp với xu thế phát triển công nghiệp của tỉnh và vùng. Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp cần gắn với phát triển thương mại, dịch vụ và bảo vệ môi trường sinh thái. Tiếp tục thu hút đầu tư xây dựng Khu công nghiệp Thanh Bình II, các cụm, điểm công nghiệp ở các địa phương có điều kiện thuận lợi. Tất cả các khu, cụm công nghiệp đi vào hoạt động đều có hệ thống xử lý nước thải tập trung đảm bảo công suất xử lý toàn cụm. - Về lĩnh vực dịch vụ: Tập trung phát triển các ngành thương mại, dịch vụ, du lịch để nhanh chóng trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh. - Về thương mại: Thực hiện tốt việc quản lý chất lượng hàng hóa, đảm bảo việc cung ứng hàng hóa đúng chất lượng, nhất là trong các dịp lễ, tết. Nâng cao vai trò và hiệu quả quản lý Nhà nước đối với hoạt động thương mại nhằm thực hiện chức năng định hướng thị trường, tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, tạo điều kiện cho mọi chủ thể kinh tế phát triển kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh trong khuôn khổ pháp lý, 17
- Đẩy mạnh xuất khẩu theo hướng hình thành các nguồn hàng có quy mô lớn, ổn định, chất lượng cao; giảm dần tỷ trọng xuất khẩu sản phẩm thô, sản phẩm sơ chế và gia công nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu. - Đối với sản xuất lương thực: Cần thực hiện phát triển nền nông nghiệp sinh thái, toàn diện và bền vững; Điều chỉnh lại cơ cấu đất đai cho các loại cây trồng, giảm tỷ trọng ruộng đất trồng cây lúa gắn với chính sách đảm bảo an ninh Lương thực, tăng tỷ trọng các diện tích đất canh tác các loại cây trồng có giá trị cao trên đơn vị diện tích như trồng bí xanh thơm, khoai tây…; xây dựng và tiếp tục hoàn thiện các vùng chuyên canh trồng lúa đặc sản ở các xã - Về sản xuất rau quả: Các mặt hàng về rau xanh, hoa các loại cần tiếp tục được phát triển tại các vùng chuyên canh, đặc biệt coi trọng sản xuất rau mùa đông, rau bò khai... để phục vụ nhu cầu trong huyện và cung cấp cho thị trường trong và ngoài tỉnh. - Về chăn nuôi: Đẩy mạnh phát triển đàn gia súc, gia cầm; nhất là tăng về số lượng và chất lượng đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong huyện và cung cấp cho thị trường trong tỉnh. Chính quyền huyện và các xã cần đầu tư vốn, hỗ trợ kỹ thuật, hình thành và phát triển các trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm, loại bỏ dần kiểu sản xuất nhỏ lẻ, nâng cao chất lƣ ợng sản phẩm. Cần hướng các nguồn lực vào các dự án chăn nuôi như: dự án chăn nuôi lợn hướng nạc, gà lấy thịt, lấy trứng… đáp ứng nhu cầu trong huyện và cung cấp cho thị trong tỉnh và các địa phương lân cận 3.2.3. Đổi mới công tác quản lý nhà nước ở huyện Ba Bể. 3.2.3.1. Hoàn thiện bộ máy quản lý của huyện và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trong lĩnh vực xây dựng nông thôn mới Kinh nghiệm của các nước trên thế giới và các Địa phương trong nước, Để xây dựng thành công nông thôn mới đòi hỏi phải có Đội ngũ cán bộ vừa giỏi, vừa có tâm, có uy tín với dân. Do Đó, việc tuyển dụng, Đào tạo, bồi dưỡng Đội ngũ cán bộ Để Đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng nông thôn mới là rất quan trọng. Trước mắt cần ưu tiên tập trung bồi dưỡng, Đào tạo, nâng cao năng lực tham mưu, chỉ Đạo cho các Đối tượng cán bộ sau Đây: - Rà soát lại Đội ngũ trưởng, phó các phòng, ban ngành, Đoàn thể cấp huyện Để ưu tiên Đào tạo ngay những cán bộ chưa Đạt trình Độ chuyên môn Đại học, trình Độ chính trị cao cấp. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn