Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
lượt xem 3
download
Luận văn đã cố gắng làm sáng tỏ hơn một số vấn đề lý luận cơ bản về QLNN đối với xây dựng nông thôn mới và cung cấp cơ sở khoa học cho việc xác định giải pháp đẩy mạnh việc thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Cao Bằng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRƯƠNG THÚY XOAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – 2018
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG SỸ KIM Phản biện 1:PGS.TS NGÔ THÚY QUỲNH Học viện Hành chính Quốc gia Phản biện 2:TS VŨ ĐĂNG MINH Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng 402 Nhà AHội trường bảo vệ Luận văn Thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Thời gian: vào hồi 17h ngày 06 tháng 12 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia 1
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Xây dựng nông thôn mới là một chủ chương lớn của Đảng và Nhà nước. Vì vậy, để chủ trương này thực hiện có hiệu quả, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách, Nghị định, Nghị quyết, các văn bản hướng dẫn... đồng thời Chương trình cũng được điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện theo từng giai đoạn. Thực hiện chủ trương trên, phong trào xây dựng NTM đã diễn ra sôi nổi ở khắp các địa phương trên cả nước, thu hút sự tham gia của cả cộng đồng, phát huy được sức mạnh của cả xã hội Cao Bằng là tỉnh miền núi, vùng cao, biên giới phía Bắc của Tổ quốc với tổng diện tích tự nhiên 6.700,26 km2. Năm 2011, tỉnh Cao Bằng bắt đầu triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM, với phong trào thi đua “Cao Bằng chung sức xây dựng nông thôn mới”. Kể từ khi thực hiện xây dựng NTM đến nay, Cao Bằng đã đạt được nhiều thành tích đáng kể, đời sống nhân dân được nâng cao, bộ mặt nông thôn chuyển biến theo hướng tích cực. Tính đến cuối năm 2017, toàn tỉnh Cao Bằng có 10 xã đạt chuẩn nông thôn mới. Có 38 xã đạt 10 - 14 tiêu chí; 115 xã đạt 5 - 9 tiêu chí; 14 xã dưới 5 tiêu chí. Bình quân tiêu chí toàn tỉnh đạt 8,27 tiêu chí/xã. Xuất phát từ thực tiễn của XD NTM chính là nâng cao thu nhập, mức sống của cư dân nông thôn, tạo sự hài lòng của người dân đối với sự quản lý, điều hành của chính quyền Nhà nước các cấp. Song phải xác định XD NTM là nhiệm vụ lâu dài, không thể nhanh chóng hoàn thành trong ngày một ngày hai. Chính vì vậy, cần phải có những nghiên cứu lý luận, khảo sát và đánh giá thực tiễn, tìm giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về XD NTM trên địa bàn nông thôn cả nước nói chung cũng như ở tỉnh Cao Bằng nói riêng nhằm mở ra triển vọng mới trên lộ trình xây dựng môi trường sống tốt đẹp hơn cho cộng đồng. 2
- Do vậy, để góp phần vào quá trình xây dựng nông thôn mới ở địa phương, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Cao Bằng”. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong những năm gần đây, có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn. Công trình nghiên cứu: “Chính sách nông nghiệp, nông thôn sau Nghị quyết X của Bộ Chính trị” do PGS,TSKH Lê Đình Thắng chủ biên do Nxb Chính trị Quốc gia ấn hành năm 1998 đã đề cập nhiều nội dung quan trọng liên quan đến chủ đề nghiên cứu như phân tích quá trình phát triển nông nghiệp của Việt Nam dưới sự tác động của hệ thống chính sách, đi sâu phân tích một số chính sách cụ thể như chính sách đất đai, chính sách phân phối trong phát triển nông nghiệp nông thôn nước ta. “Những quy định pháp luật và công tác văn hóa xã hội ở cơ sở và xây dựng nông thôn mới”, của tác giả Bùi Văn Thấm, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2003. Công trình nghiên cứu này chủ yếu đề cập và giới thiệu các quy định của Nhà nước về công tác văn hóa xã hội và quy định về nông thôn mới, về việc xây dựng nông thôn mới ở các vùng miền của đất nước, trong đó, nhấn mạnh miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa. “Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau hai mươi năm đổi mới - quá khứ và hiện tại” của tác giả Nguyễn Văn Bích, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2000. Cuốn sách này tác giả đã phân tích những sự thay đổi cơ bản trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp và đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội nông thôn Việt Nam sau hơn hai mươi năm đổi mới. “Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam”, của tác giả Nguyễn Hữu Tiến, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội năm 2007. Cuốn sách là tập hợp các công trình nghiên cứu của tác giả trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội ở nông 3
- thôn. Qua đó thấy được những tồn tại và hạn chế của việc phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn Việt Nam hiện nay. “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam hôm nay và mai sau”, của chuyên gia nghiên cứu về nông nghiệp, nông thôn Việt Nam, tác giả Đặng Kim Sơn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2008. Công trình này đã nêu lên thực trạng các vấn đề về nông nghiệp, nông dân, nông thôn hiện nay, những thành tựu cũng như những khó khăn, vướng mắc còn tồn tại. Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả đã đề xuất những định hướng và kiến nghị chính sách nhằm đưa nông nghiệp, nông dân, nông thôn ngày càng phát triển "Xây dựng nông thôn mới những vấn đề lý luận và thực tiễn" do tác giả Vũ Văn Phúc chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2012. Công trình là tập hợp các bài viết của các nhà khoa học, lãnh đạo các cơ quan Trung ương, địa phương, các ngành, các cấp về xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam, gồm những vấn đề lý luận chung về xây dựng nông thôn mới, kinh nghiệm quốc tế về xây dựng nông thôn mới, thực tiễn và kết quả bước đầu trong xây dựng nông thôn mới ở một số địa bàn trên phạm vi cả nước, đặc biệt là các địa bàn thí điểm xây dựng nông thôn mới. “Nhìn lại hơn 3 năm thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: Kết quả và một số bài học kinh nghiệm” của nguyên Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc, Trưởng ban chỉ đạo Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Tạp chí Cộng sản, số 94, năm 2014. Bài viết đã trình bày những kết quả quan trọng bước đầu trong hơn 3 năm thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới căn cứ và 19 tiêu chí của nông thôn mới. Đồng thời bài viết cũng khái quát những ưu điểm, hạn chế, vướng mắc từ các cấp chính quyền địa phương, cơ chế, chính sách, văn bản hướng dẫn thực hiện đến nguồn vốn đầu tư cho Chương trình, từ đó, đề xuất một số giải pháp chủ yếu tiếp túc đẩy mạnh thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới trong thời gian tiếp theo… 4
- 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích: Nhằm góp phần sáng tỏ hơn một số vấn đề lý luận cơ bản về QLNN đối với xây dựng nông thôn mới và đề xuất giải pháp đẩy mạnh việc thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2018-2020 ở tỉnh Cao Bằng. 3.2. Nhiệm vụ: Để đạt được mục đích trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau: - Trình bày những vấn đề lý luận chung về xây dựng nông thôn mới. - Trình bày, đánh giá việc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Cao Bằng - Trình bày thành tựu và hạn chế trong quá trình triển khai việc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. - Đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới 2018 -2020 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trong giai đoạn hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những nội dung của quản lý nhà nước về XD NTM trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu, khảo sát việc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Cao Bằng từ năm 2011 đến nay và định hướng đến năm 2020. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận: Luận văn được triển khai nghiên cứu trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam thể hiện trong các chính sách về nông nghiệp, nông thôn nói chung và xây dựng nông thôn mới nói riêng. Đồng thời, luận văn cũng kế thừa những kết quả 5
- của các công trình nghiên cứu trước về xây dựng nông thôn mới trong thời gian qua. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp chính như phương pháp phân tích hệ thống, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp chuyên gia, phương pháp điều tra khảo sát thực địa và phương pháp dự báo... nhằm làm sáng tỏ vấn đề và trình bày luận văn một cách khoa học. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn đã cố gắng làm sáng tỏ hơn một số vấn đề lý luận cơ bản về QLNN đối với xây dựng nông thôn mới và cung cấp cơ sở khoa học cho việc xác định giải pháp đẩy mạnh việc thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Cao Bằng. Đồng thời kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc học tập, nghiên cứu và làm tài liệu tham khảo để tuyên truyền trong quá trình xây dựng nông thôn mới trong thời gian tiếp theo. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 03 chương Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu tăng cường quản lý nhà nước trong quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Cao Bằng 6
- Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Một số khái niệm liên quan 1.1.1. Khái niệm về quản lý và quản lý nhà nước 1.1.1.1. Khái niệm về quản lý Thuật ngữ “quản lý” có nhiều cách hiểu: Trong tiếng Anh, từ “management” dùng hiện nay được hiểu là quản lý . Hiện nay, ở Việt Nam có rất nhiều cách giải thích khác nhau về thuật ngữ quản lý, tùy thuộc vào góc độ nghiên cứu của các ngành khoa học khác nhau. Có thể đưa ra một số giải thích sau: - Quản lý là hoạt động được thực hiện nhằm bảo đảm sự hoàn thành công việc qua những nỗ lực của người khác. - Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những người cộng sự cùng chung một tổ chức. - Quản lý là một hoạt động thiết yếu đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục tiêu của nhóm. - Quản lý là điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình, căn cứ vào quy luật, định luật hay nguyên tắc tương ứng để cho hệ thống hay quá trình ấy vận động theo ý muốn của người quản lý nhằm đạt được mục đích đã định trước. Theo khái niệm này, quản lý được hiểu theo góc độ hành động, góc độ quy trình của tác động (quản lý là điều khiển). - Quản lý là sự tác động có ý thức để chỉ huy, điều hành, hướng dẫn, các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để hướng đến mục đích, đúng ý chí và phù hợp với quy luật khách quan. Mục đích của quản lý là điều khiển, chỉ đạo chung con người, phối hợp các hoạt động riêng lẻ của từng cá nhân tạo thành một hoạt động chung thống nhất của cả tập thể và hướng hoạt 7
- động chung đó theo những mục tiêu định trước. Như vậy, ta có thể hiểu thuật ngữ quản lý: “Là sự tác động có chủ đích, có tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng bị quản lý và khách thể của quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường”. 1.1.1.2. Khái niệm về quản lý nhà nước Như vậy, thông qua những điểm chung của các khái niệm, một cách chung nhất - ta có thể hiểu: “Quản lý nhà nước là hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước của các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước trên cơ sở các quy luật phát triển xã hội, nhằm mục đích ổn định và phát triển đất nước”. 1.1.2. Khái niệm về nông thôn, nông thôn mới 1.1.2.1. Khái niệm nông thôn Theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4//2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, thì: Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn, được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã. Đặc điểm của các vùng nông thôn nước ta gắn liền với các loại hình lao động, sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp với tuyệt đại đa số dân cư sinh sống bằng một loại hình lao động, bởi vậy diện mạo các vùng nông thôn rất ít có sự thay đổi nhất là về phương diện kinh tế - xã hội. 1.1.2.2. Khái niệm về nông thôn mới Trong Nghị quyết số 26-NQ/TW đưa ra mục tiêu: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”. 8
- Như vậy, nông thôn mới bao gồm các nội dung cơ bản sau: Thứ nhất, đó là làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; đảm bảo không gian nông thôn phải mang đặc trưng nông thôn với khuôn viên, cảch quan của làng xã, của hộ gia đình nông thôn. Thứ hai, sản xuất phải phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hoá; thu nhập đảm bảo, công ăn việc làm ổn định, không có hộ nghèo đói. Thứ ba, đời sống về vật chất và tinh thần của dân nông thôn ngày càng được nâng cao. Thứ tư, bảo vệ và phát triển tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ và phát triển môi trường, bảo tồn và khai thác cảnh quan tự nhiên, duy trì cân bằng sinh thái. Thứ năm, bản sắc văn hoá dân tộc được giữ gìn và phát triển, trong đó, bảo tồn và phát triển các di sản văn hoá truyền thống của các dân tộc, các địa phương. Thứ sáu, xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ. Hay nói cách khác: Nông thôn mới là nông thôn mà trong đó đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới. Bên cạnh đó, nông thôn mới phải có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội. 1.1.3. Khái niệm về xây dựng nông thôn mới Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công 9
- nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao. Nội dung cơ bản của nông thôn mới lần đầu tiên được ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bộ tiêu chí quóc gia về nông thôn mới gồm 19 tiêu chí. Và, đến ngày 04/6/2010 Thủ tướng ký quyết định 800/QĐ-TTg, phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 gồm 11 nội dung với 19 tiêu chí. Ngày 20/02/2013, có Quyết định số 342/QĐ-TTg sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Ngày 17/10/2016, Thủ tướng đã ký quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/12/2016. Bộ tiêu chí quốc gia về xã Nông thôn mới được chia thành 5 nhóm bao gồm 19 tiêu chí, cụ thể: nhóm Quy hoạch có 1 tiêu chí (1- Quy hoạch); nhóm Hạ tầng kinh tế - xã hội có 8 tiêu chí (2 - Giao thông; 3 - Thủy lợi; 4 - Điện; 5 - Trường học; 6 - Cơ sở vật chất văn hóa; 7 - Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn; 8 - Thông tin và truyền thông; 9 - Nhà ở dân cư); nhóm Kinh tế và tổ chức sản xuất có 4 tiêu chí (10 - Thu nhập; 11- Hộ nghèo; 12 - Lao động có việc làm; 13 - Tổ chức sản xuất); nhóm Văn hóa - Xã hội - Môi trường có 6 tiêu chí (14 - Giáo dục và Đào tạo; 15 - Y tế; 16 - Văn hóa; 17 - Môi trường và an toàn thực phẩm; 18 - Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật; 19 - Quốc phòng và an ninh). Như vậy để đạt chuẩn quốc gia nông thôn mới, các địa phương phải đạt được 19 tiêu chí nêu trên. Tuy nhiên, mỗi địa phương, mỗi vùng miền sẽ có những đặc thù riêng đối với việc thực hiện các tiêu chí này. Nhưng có một điều bất biến là xây dựng nông thôn mới là vì đời sống của người dân nông thôn và nông dân chính là chủ thể của xây dựng nông thôn mới. 10
- 1.1.4. Khái niệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới là hoạt động tổ chức, điều hành của cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương nhằm thực hiện mục tiêu xây dựng nông thôn mới; là tập hợp tất cả các hoạt động của các cơ quan nhà nước tác động vào khu vực nông nghiệp, nông thôn, nông dân nhằm hướng đến sự phát triển bền vững của nền kinh tế và đảm bảo cho cuộc sống của người dân ngày càng tốt đẹp hơn. Công tác quản lý nhà nước trong quá trình xây dựng nông thôn mới phải xác định là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây dựng nông thôn mới cùng tham gia chung sức thực hiện từ khâu lập đề án, quy hoạch, kiểm tra, giám sát đến triển khai, tham gia và hưởng thụ. 1.2. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới 1.2.1. Sự cần thiết khách quan xây dựng nông thôn mới và quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới 1.2.1.1. Về xây dựng nông thôn mới 1.2.1.2. Vai trò của mô hình nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới Xét trên khía cạnh tổng thể, quản lý nhà nước trong xây dựng NTM cần tập trung vào một số nội dung sau: 1.2.2.1.Hoạch định chiến lược quy hoạch, kế hoạch xây dựng nông thôn mới 1.2.2.2.Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về xây dựng nông thôn mới 1.2.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới 1.2.2.4. Huy động và sử dụng các nguồn lực 11
- 1.2.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát: 1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới Quá trình quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới thường bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố cụ thể như: 1.3.1. Các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn 1.3.2. Trình độ quản lý, tổ chức thực hiện của đội ngũ cán bộ công chức 1.3.3. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới của một số địa phương trong nước 1.4.1. Kinh nghiệm của tỉnh Thái Nguyên 1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Giang 1.4.3. Kinh nghiệm của thành phố Hà Nội 1.4.4. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của một số địa phương trong nước. 12
- Tiểu kết Chương 1 Chương 1 của Luận văn đã đề cập đến và làm rõ những cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. Chương này gồm 06 nội dung chính mà tác giả muốn đề cập, đó là: 1. Quản lý và quản lý nhà nước: 2. Nông thôn, nông thôn mới: 3. Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao... 4. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới là hoạt động tổ chức, điều hành của cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương nhằm thực hiện mục tiêu xây dựng nông thôn mới. 5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. 6. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới của một số địa phương, đó là bài học cho Cao Bằng trong việc việc hoàn thiện và nâng cao hơn nữa quản lý nhà nước về xây dựng NTM để tiến kịp và sánh ngang với các tỉnh, thành trong cả nước. 13
- Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI TỈNH CAO BẰNG 2.1. Tổng quan về tình hình kinh tế, xã hội tỉnh Cao Bằng 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Cao Bằng 2.1.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện thuận lợi của tỉnh Cao Bằng 2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Cao Bằng 2.1.2. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Cao Bằng 2.1.3. Tình hình nông dân và nông thôn của tỉnh Cao Bằng hiện nay 2.1.3.1. Nông dân: 2.1.3.2. Nông thôn: 2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Cao Bằng 2.2.1. Những thuận lợi, khó khăn trong quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. 2.2.1.1. Những thuận lợi - Chương trình xây dựng NTM đã trở thành một trong những nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt được Tỉnh ủy, HĐND, UBND, BCĐ Chương trình NTM tỉnh Cao Bằng quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát và quyết liệt. Phong trào thi đua "Cao Bằng chung sức xây dựng nông thôn mới" được nhân dân và xã hội đồng tình hưởng ứng mạnh mẽ, tạo ra sức lan tỏa lớn và thật sự mang lại hiệu quả thiết thực đối với chương trình xây dựng NTM. - Chương trình xây dựng NTM đã trở thành một trong những nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt được Tỉnh ủy, HĐND, UBND, BCĐ Chương trình NTM tỉnh Cao Bằng quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát và quyết liệt. 14
- - Với vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi, Cao Bằng có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng, đất nông - lâm nghiệp còn nhiều tiềm năng chưa được khai thác, đất vườn tạp còn nhiều, khả năng thâm canh tăng vụ còn lớn. Đó là các cơ sở và cũng là điều kiện cho phép phát triển một nền nông nghiệp hiệu quả. Những đặc điểm địa hình, đất đai, nguồn nước và khí hậu đã tạo cho Cao Bằng có điều kiện phát triển một nền nông, lâm nghiệp đa dạng phong phú với nhiều loại cây, con sinh trưởng và phát triển tốt cho sản phẩm có giá trị hàng hóa cao, được thị trường trong và ngoài nước ưa chuộng. - Nhân dân các dân tộc tỉnh Cao Bằng có truyền thống cách mạng, đoàn kết là nền tảng để cùng chung sức xây dựng quê hương. Phong trào thi đua "Cao Bằng chung sức xây dựng nông thôn mới" được nhân dân và xã hội đồng tình hưởng ứng mạnh mẽ, tạo ra sức lan tỏa lớn và thật sự mang lại hiệu quả thiết thực đối với chương trình xây dựng NTM. - Tình hình chính trị và an ninh của tỉnh được bảo đảm, chủ trương cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh có hiệu quả, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, là một trong những điều kiện thuận lợi để toàn tỉnh tập trung xây dựng Nông thôn mới. 2.2.1.2. Những khó khăn - Trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện, một số cấp ủy có mặt còn lúng túng, chưa kiên quyết; Sự phối kết hợp chỉ đạo giữa các ngành, đoàn thể chưa chặt chẽ, thiếu chủ động; Nguồn ngân sách hỗ trợ đầu tư cho thực hiện chương trình còn hạn hẹp, dàn trải, chưa có trọng tâm, trọng điểm; tỉnh chưa tự cân đối được ngân sách do đó việc bố trí ngân sách trực tiếp để thực hiện Chương trình gặp khó khăn; Sản xuất hàng hóa trên địa bàn chưa phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông thôn còn chậm, kinh tế trang trại, kinh tế hộ gia đình chưa phát triển, các mô hình sản xuất chưa được nhân rộng; Tư duy làm kinh tế của người dân còn hạn chế, chủ yếu sản xuất theo tập quán cũ, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn ít;… 15
- - Đặc thù địa bàn của tỉnh chia cắt mạnh, quỹ đất hẹp, điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, dân cư thưa thớt, sống phân tán, điều kiện sống hết sức khó khăn, thiếu đất sản xuất và nước sinh hoạt, tình trạng đói giáp hạt xảy ra hàng năm. - Thiên tai thường xuyên xảy ra ảnh hưởng đến sản xuất của người dân, đất đai manh mún, các hộ dân sống rải rác, các thôn bản ít hộ nên việc đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng và huy động đóng góp của người dân ở một số nơi còn khó khăn. 2.2.2. Phân tích tình hình thực hiện quản lý nhà nước về xây dựng 2.2.2.1. Công tác lập quy hoạch, thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới 2.2.2.2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản về xây dựng nông thôn mới 2.2.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới 2.2.2.4. Huy động và sử dụng các nguồn lực 2.2.2.5. Công tác quản lý về phát cơ sở hạ tầng thiết yếu 2.2.2.6. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Cao Bằng 2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân 2.3.1.1. Những kết quả đạt được: Tỉnh Cao Bằng có 177 xã/199 xã, phường, thị trấn thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới. Qua 7 năm thực hiện Chương trình (từ năm 2011 đến năm 2017), dưới sự lãnh chỉ đạo sát sao của các cấp, các ngành, cùng với sự cố gắng của nhân dân các dân tộc tỉnh Cao Bằng, tính đến cuối năm 2017, toàn tỉnh Cao Bằng có 10 xã đạt chuẩn nông thôn mới. Có 38 xã đạt 10 - 14 tiêu chí; 115 xã đạt 5 - 9 tiêu chí; 14 xã dưới 5 tiêu chí. Bình quân tiêu chí toàn tỉnh đạt 8,27 tiêu chí/xã. 16
- Bảng 2.4. Kết quả thực hiện bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới tỉnh Cao Bằng từ năm 2011 đến 2017 Thực Thực Thực Kết quả Kết quả hiện hiện hiện TT MỤC TIÊU ĐVT đến đến năm năm năm 31/12/2011 31/12/2014 2015 2016 2017 Tổng số xã thực hiện CT 177 177 177 177 177 NTM Bình quân số TC đạt 1 xã 1,86 5,48 6,46 7,33 8,27 chuẩn/ xã Mức độ đạt chuẩn của các 2 xã Số xã đạt chuẩn (19 tiêu chí) 2.1 xã 0 0 2 5 10 NTM 2.2 Số xã đạt 18 tiêu chí xã 0 0 2.3 Số xã đạt 17 tiêu chí xã 0 0 0 2.4 Số xã đạt 16 tiêu chí xã 1 0 0 2.5 Số xã đạt 15 tiêu chí xã 1 2 2 0 2.6 Số xã đạt 14 tiêu chí xã 4 2 2 2 2.7 Số xã đạt 13 tiêu chí xã 1 0 0 3 2.8 Số xã đạt 12 tiêu chí xã 1 4 2 7 2.9 Số xã đạt 11 tiêu chí xã 1 1 2 7 11 2.10 Số xã đạt 10 tiêu chí xã 2 3 6 6 15 2.11 Số xã đạt 09 tiêu chí xã 8 6 23 17 2.12 Số xã đạt 08 tiêu chí xã 11 20 22 24 2.13 Số xã đạt 07 tiêu chí xã 3 19 25 27 29 2.14 Số xã đạt 06 tiêu chí xã 5 24 36 35 26 2.15 Số xã đạt 05 tiêu chí xã 5 31 31 22 19 2.16 Số xã đạt 04 tiêu chí xã 12 30 29 21 11 2.17 Số xã đạt 03 tiêu chí xã 28 31 10 1 3 2.18 Số xã đạt 02 tiêu chí xã 49 12 1 2 0 2.19 Số xã đạt 01 tiêu chí xã 57 0 0 0 0 2.20 Số xã đạt 0 tiêu chí xã 15 0 0 0 0 Kết quả đạt chuẩn theo từng 3 1,86 5,48 6,46 7,33 8,27 TC Số xã đạt TC số 1 về Quy 3.1 xã 17 163 176 176 hoạch 177 Số xã đạt TC số 2 về Giao 3.2 xã 1 3 5 8 thông 29 3.3 Số xã đạt TC số 3 về Thủy lợi xã 11 49 54 68 96 3.4 Số xã đạt TC số 4 về Điện xã 36 88 93 100 101 3.5 Số xã đạt TC số 5 về Trường xã 4 4 8 16 26 17
- học Số xã đạt TC số 6 về CS VC 3.6 xã 0 0 2 6 VH 10 Số xã đạt TC số 7 về CSHT 3.7 xã 8 69 94 109 T mại NT 127 Số xã đạt TC số 8 về Thông 3.8 xã 5 69 108 125 tin và TT 95 Số xã đạt TC số 9 về Nhà ở 3.9 xã 5 8 8 14 dân cư 27 Số xã đạt TC số 10 về Thu 3.10 xã 4 16 14 13 nhập 16 Số xã đạt TC số 11 về Hộ 3.11 xã 13 30 33 13 nghèo 16 Số xã đạt TC số 12 về LĐ có 3.12 xã 7 67 71 94 VL 116 Số xã đạt TC số 13 về Tổ 3.13 xã 3 45 47 62 chức SX 65 Số xã đạt TC số 14 về Giáo 3.14 xã 17 33 33 53 dục 82 3.15 Số xã đạt TC số 15 về Y tế xã 19 50 62 77 85 Số xã đạt TC số 16 về Văn 3.16 xã 13 26 33 44 hoá 63 Số xã đạt TC số 17 về MT và 3.17 xã 18 1 3 7 ATTP 19 Số xã đạt TC số 18 về HT 3.18 xã 36 88 137 142 CT, t. cận PL 149 Số xã đạt TC số 19 về QP và 3.19 xã 113 161 162 170 AN 165 (Nguồn: Theo Báo cáo số 697/BC-UBND ngày 26/3/2018 của UBND tỉnh Cao Bằng về kết quả tực hiện Chương trình MTQG Xây dựng nông thôn mới năm 2017) 2.3.1.2. Những nguyên nhân đạt được kết quả trên Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới đã thể hiện được tính đúng đắn, kịp thời, được các ngành, các cấp nhất trí cao và đáp ứng được nguyện vọng chính đáng của nhân dân, có sự đồng thuận cao của người dân nông thôn. Phong trào thi đua "Cao Bằng chung sức xây dựng nông thôn mới" được nhân dân và xã hội đồng tình hưởng ứng mạnh mẽ, tạo ra sức lan tỏa lớn và thật sự mang lại hiệu quả thiết thực đối với chương trình xây dựng NTM. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 229 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm tra thuế của Cục thuế tỉnh Điện Biên đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
9 p | 16 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn