intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

36
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được kết cấu thành 3 chương, bao gồm: Cơ sở khoa học về quản lý tài chính đối với sự nghiệp công lập ngành y tế. Thực trạng quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hóa gia đình, Bộ Y tế; Định hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và xã hội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ PHƢƠNG THANH QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI BÁO GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI THUỘC TỔNG CỤC DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH, BỘ Y TẾ TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HOC: TS. ĐẶNG THỊ HÀ HÀ NỘI – 2017
  2. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cải cách tài chính công là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của chương trình tổng thể cải cách hành chính quốc gia. Chính phủ đã ban hành Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 nhằm đổi mới toàn diện các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị, đồng bộ cả về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính (trong dó tự chủ tài chính là một trong những nội dung chính, quan trọng); Báo Gia đình và Xã hội (Báo GĐ&XH), với tư cách là một đơn vị sự nghiệp công lập, cũng không ngoài xu hướng đổi mới. Trong những năm vừa qua, công tác quản lý tài chính của Báo GĐ&XH đã đạt được một số kết quả nhất định, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ đề ra, song cơ chế quản lý tài chính đang được áp dụng ở Báo cũng bộc lộ những hạn chế, bất cập. Để góp phần hoàn thiện công tác quản lý tài chính ở Báo GĐ&XH, phù hợp với tiến trình đổi mới quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập được Đảng và Nhà nước đề ra, đề tài “Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, Bộ Y tế” được chọn làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý Công. 2. Tình hình nghiên cứu: + Đổi mới cơ chế tài chính đối với dịch vụ sự nghiệp công (Mai Thị Thu, www.mof.gov.vn ngày 31/12/2015). + Luận văn thạc sỹ của Lê Quang Huy về đề tài: “Quản lý tài chính đối với các Hệ phát thanh của Đài Tiếng nói Việt Nam: Kinh nghiệm và giải pháp”. + Luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế của Đặng Thị Hồng Vân về đề tài: “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính ở Đài Truyền hình Việt Nam (2015)”. Trên cơ sở tóm lược các công trình nghiên cứu ngày tập trung vào các góc độ đổi mới cơ chế tự chủ tài chính, thực trạng đổi mới cơ chế quản lý tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập. Một số giải pháp giải pháp đột phá nhưng mang tính đề xuất chung chưa được cụ thể, một số vấn đề chưa được đề cập trong các nghiên cứu về nội dung quản lý thu, chi đặc thù ngành báo chí truyền thông y tế- dân số trong giai đoạn mới, chưa có nghiên cứu mang tính hệ thống đối với đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên. Trong khuôn khổ nghiên cứu Báo GĐ&XH, cũng có một số công trình nhưng mang tính kỹ thuật báo chí. Riêng nghiên cứu về quản lý tài chính đối với Báo GĐ&XH vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu: 3.1 Mục đích: Đưa ra các quan điểm, phương hướng và đề xuất giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý tài chính đối với Báo GĐ&XH trong giai đoạn 2016-2018.
  3. 2 3.2 Nhiệm vụ: Thứ nhất, hệ thống hoá cơ sở khoa học của quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế không có thu dịch vụ khám, chữa bệnh. Thứ hai, phân tích đánh giá thực trạng quản lý tài chính đối với Báo GĐ&XH. Thứ ba, đưa ra các quan điểm, phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý tài chính đối với Báo GĐ&XH trong thời gian tới. 4. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu: 4.1 Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi: Hoạt động quản lý tại chính tại đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế không có thu dịch vụ khám, chữa bệnh, trường hợp tại Báo GĐ&XH. - Thời gian nghiên cứu: từ năm 2013–2015 và giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính đối với Báo GĐ&XH cho giai đoạn 2016-2018. 4.2 Đối tượng nghiên cứu: Trong luận văn này, đối tượng nghiên cứu là hoàn thiện quản lý tài chính ở Báo GĐ&XH. Các giải pháp đề xuất hoàn thiện quản lý tài chính cho giai đoạn tiếp theo. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu: Phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử cùng các phương pháp cụ thể khác như phương pháp hệ thống, phân tích, tổng hợp, so sánh, gắn lý luận với thực tiễn và dự báo để chọn lọc tri thức khoa học cũng như kinh nghiệm thực tiễn. 6. Những đóng góp mới và ý nghĩa của luận văn Bổ sung những vấn đề lý luận quản lý tài chính công, cung cấp các luận cứ khoa học cho việc nghiên cứu nhằm tiếp tục xây dựng, hoàn thiện quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế không có thu dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, trường hợp tại Báo GĐ&XH. Các kết quả nghiên cứu của luận văn cũng có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho học tập và nghiên cứu, cho các cơ quan quản lý nhà nước, cho các tổ chức và cá nhân. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục chữ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương, bao gồm: Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế. Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính đối với Báo GĐ&XH thuộc Tổng cục Dân số- KHHGĐ, Bộ Y tế Chương 3: Định hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính đối với Báo GĐ&XH.
  4. 3 Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP NGÀNH Y TẾ 1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế và hoạt động tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế. 1.1.1. Khái niệm “Đơn vị sự nghiệp y tế công lập là tổ chức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập và quản lý theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công hoặc phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực chuyên môn y tế như: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; điều dưỡng và phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; kiểm nghiệm dược, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế; an toàn vệ sinh thực phẩm; dân số - kế hoạch hóa gia đình; sức khỏe sinh sản; truyền thông giáo dục sức khỏe” [16]. 1.1.2. Vai trò Đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế không có thu dịch vụ khám, chữa bệnh cung cấp các dịch vụ gián tiếp phục vụ sức khỏe nhân dân cụ thể: + Giáo dục, đào tạo lĩnh vực y tế, xuất bản các sản phẩm báo chí, tạp chí có chất lượng cho xã hội, đáp ứng nhu cầu, nâng cao sự hiểu biết về y tế, chăm sóc sức khỏe cộng đồng. + Nghiên cứu và phát triển các ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực y tế, hoạch định chính sách, chiến lược. 1.1.3. Hoạt động tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập 1.1.3.1 Nguồn thu 1.1.3.2. Nhiệm vụ chi 1.2. Quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế. 1.2.1. Khái niệm, nguyên tắc, yêu cầu và sự cần thiết của quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế. 1.2.1.1. Khái niệm. Quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập là việc sử dụng các công cụ, phương pháp thích hợp của chủ thế quản lý tài chính tác động lên các đối tượng tài chính gắn với tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lý các nguồn lực tài chính nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. 1.2.1.2. Nguyên tắc
  5. 4 Hoạt động quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp ngành y tế thực hiện theo các nguyên tắc cơ bản sau: - Nguyên tắc tập trung dân chủ - Nguyên tắc hiệu quả - Nguyên tắc thống nhất - Nguyên tắc công khai, minh bạch 1.2.1.3. Yêu cầu Thứ nhất, đảm bảo tính đồng bộ thể chế và các quy định quản lý. Thứ hai, hướng tới yêu cầu tăng cường hiệu quả huy động, sử dụng nguồn lực tài chính công. Thứ ba, tăng cường công khai, minh bạch và thúc đẩy trách nhiệm giải trình. Thứ tư, đảm bảo sự kết gắn các mục tiêu, yêu cầu về đẩy mạnh cải cách tài chính công Thứ năm, đảm bảo bao quát được những thay đổi trong tương lai về thể chế tài chính công. 1.2.2. Công cụ, phương pháp quản lý tài chính. 1.2.2.1. Công cụ quản lý. a) Hệ thống chính sách pháp luật của Nhà nước b) Công tác kế hoạch c) Quy chế chi tiêu nội bộ d) Hạch toán, kế toán, kiểm toán e) Hệ thống thanh tra, kiểm tra: Hệ thống nội kiểm và hệ thống ngoại kiểm. 1.2.2.2 .Phương pháp quản lý + Phương pháp tổng hợp + Phương pháp hành chính + Phương pháp kinh tế 1.2.3 Nội dung quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế. 1.2.3.1. Ban hành cơ chế, chính sách 1.2.3.2. Bộ máy quản lý tài chính 1.2.3.3. Tổ chức thực hiện a) Lập dự toán thu chi - Căn cứ lập dự toán: phương hướng nhiệm vụ; chỉ tiêu cụ thể, tình hình hoạt động, chế độ, chính sách, tiêu chuẩn định mức hiện hành; tình hình thu năm trước. - Phƣơng pháp lập dự toán: Phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ và phương pháp lập dự toán theo kết quả đầu ra.
  6. 5 + Phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ: Thu chi năm kế hoạch = Thu chi thực tế của kỳ liền trước x tỷ lệ tăng trưởng x tỷ lệ lạm phát. + Phương pháp lập dự toán theo kết quả đầu ra: Lập dự toán theo kết quả đầu ra là một hoạt động quản lý ngân sách dựa vào cơ sở tiếp cận những thông tin đầu ra, qua đó giúp các đơn vị sự nghiệp thực hiện huy động, phân bổ nguồn lực tài chính nhằm đạt được nhiệm vụ, mục tiêu chiến lược một cách có hiệu quả và hiệu lực. b) Tổ chức chấp hành dự toán thu chi. - Tổ chức chấp hành dự toán thu - Tổ chức chấp hành dự toán chi c) Quyết toán: - Phƣơng pháp - Công cụ bao gồm - Nội dung trong công tác khóa sổ lập báo cáo quyết toán: + Xử lý số dƣ dự toán, dƣ tạm ứng và đối chiếu với kho bạc nhà nƣớc. + Lập báo cáo tài chính: 1.2.3.4. Thanh tra, kiểm tra - Kiểm tra quy trình lập dự toán ngân sách - Kiểm tra quy trình thực hiện dự toán ngân sách - Kiểm tra quy trình quyết toán kinh phí 1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại đơn vị 1.2.4.1. Nhân tố khách quan a) Chính sách của Nhà nước b) Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế không có thu dịch vụ khám, chữa bệnh c) Thị trường đầu vào, đầu ra của đơn vị sự nghiệp 1.2.4.2. Nhân tố chủ quan -Năng lực, trình độ của cán bộ quản lý tài chính. - Hệ thống kiểm soát nội bộ (môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, thủ tục kiểm soát) 1.3. Kinh nghiệm quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công ở một số quốc gia và bài học rút ra cho Việt Nam 1.3.1. Kinh nghiệm 1.3.1.1. Kinh nghiệm cải cách quản lý cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập tại Trung Quốc Thứ nhất, lập dự toán thu
  7. 6 Thứ hai, quản lý chi thường xuyên Thứ ba, quản lý hiệu quả ngân sách Thứ tư, thẩm định dự toán ngân sách nhà nước Thứ năm, quản lý chi ngân sách dự án 1.3.1.2. Kinh nghiệm áp dụng chuẩn mực kế toán công (IPSAS) để hoàn thiện báo cáo tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu tại các nước - Kinh nghiệm của Mỹ - Kinh nghiệm của Úc - Kinh nghiệm của Nam Phi 1.3.2. Bài học Một là, Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập: hành chính, kinh doanh và công ích. Hai là, nghiên cứu và xây dựng chế độ đánh giá nhân viên Ba là, trong cải cách nhưng cũng không thể sao chép máy móc kinh nghiệm nước ngoài. Bốn là, người làm công tác kiểm soát nội bộ phải có trình độ chuyên môn cao, thường xuyên cập nhật kiến thức, chính sách chế độ mới. Năm là Việt Nam có thể thành lập một hội đồng ban hành chuẩn mực kế toán khu vực công. Sáu là, Quy định rõ ràng về giới hạn công bố thông tin đối với các lĩnh vực cụ thể. Bảy là, xây dựng chuẩn mực các quy trình đầy đủ các bước nghiên cứu, phân định trách nhiệm rất rõ ràng, giữa các bên liên quan.
  8. 7 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI BÁO GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI THUỘC TỔNG CỤC DÂN SỐ-KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH, BỘ Y TẾ 2.1. Khái quát về Báo Gia đình và Xã hội, Bộ Y tế 2.1.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ - Báo Gia đình và xã hội là cơ quan ngôn luận của Tổng cục Dân số- Kế hoạch hóa gia đình, thực hiện chức năng báo chí về dân số-kế hoạch hóa gia đình. Báo gia đình và xã hội là đơn vị sự nghiệp công lập có thu, tự đảm bảo toàn bộ chi phí thường xuyên, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước và các ngân hàng. - Nhiệm vụ chính của Báo Gia đình và xã hội là: Tuyên truyền chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác Dân số- Kế hoạch hóa gia đình; phản ánh tình hình dân số, mối quan hệ của đời sống gia đình và việc bảo vệ, chăm sóc; giáo dục trẻ em, liên quan đến sự phát triển kinh tế- văn hóa- xã hội của đất nước; phổ biến kinh nghiệm, nêu gương người tốt, việc tốt, cung cấp thông tin và tư vấn về các lĩnh vực dân số- kế hoạch hóa gia đình. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức, nhân sự và chế độ làm việc của Báo Gia đình và xã hội a) Cơ cấu tổ chức của Báo hiện nay - Ban biên tập gồm: Tổng biên tập, Phó Tổng biên tập - Phòng chuyên môn, nghiệp vụ bao gồm: Phòng thư ký- biên tập; Phòng pháp luật- văn hóa; Phòng Đời sống – xã hội; Phòng Dân số và Y tế; Phòng Gia đình; Phòng Biên tập Báo điện tử Giadinh.net.vn; Phòng Tài chính – Kế toán; Phòng Trị sự; Văn phòng đại diện tại miền Nam; Văn phòng Quảng Ninh; Văn phòng Thanh Hóa; Các phóng viên thường trú miền Trung. Hiện nay, Báo Gia đình và xã hội có 78 nhân sự, trong đó có 11 cán bộ, viên chức trong biên chế nhà nước, hợp đồng không xác định hời hạn là 57 người, hợp đồng có thời hạn là 02 người và hợp đồng vụ việc là 08 người. b) Cơ chế làm việc: Từ năm 2007-2014, đơn vị được phê duyệt chế độ tự chủ theo Nghị định số 43/2006/NĐ- CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính, và Thông tư 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP. Năm 2015, đơn vị xây dựng phương án tự chủ theo Nghị sịnh số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015. c) Tổ chức bộ máy quản lý tài chính Tổng biên tập chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan pháp luật. Các Phó tổng biên tập tùy theo phân công và ủy quyền. Phòng Kế toán- Tài vụ được giao nhiệm vụ quản lý tài chính tại đơn vị
  9. 8 Phòng Kế toán- Tài vụ bao gồm: 01 trưởng phòng (kế toán trưởng), Phó trưởng phòng, kế toán viên và thủ quỹ. Có trình độ từ Trung cấp đến Thạc sỹ Kế toán – tài chính. 2.1.3. Hoạt động kinh doanh và sản phẩm Báo Gia đình và xã hội Hoạt động kinh doanh của báo Gia đình và xã hội bao gồm một số lĩnh vực sau: Hoạt động quảng cáo (gồm quảng cáo trên báo giấy và quảng cáo trên báo mạng), Hoạt động phát hành báo, Hoạt động tổ chức sự kiện, cụ thể: a) Về hoạt động phát hành báo Báo gia đình và xã hội xuất bản định kỳ 3 số báo chính 1 tuần, ngoài ra còn 1 số cuối năm, mốt số cuối tháng và 2 chuyên san đặc biệt. Ngoài ra báo cũng có làm 2 ấn phẩm theo đơn đặt hàng của Nhà nước là tờ biển đảo và chuyên đề cho vùng sâu, vùng xa nhằm mục đích tuyên truyền giáo dục. Những tờ này được phát miễn phí cho bạn đọc, chi phí để sản xuất và phát hành 2 tờ này là do Nhà nước chi trả. b)Về hoạt động quảng cáo - Quảng cáo trên báo giấy Gia đình và xã hội tập trung vào các loại sản phẩm phục vụ gia đình, các sản phẩm thuốc, các sản phẩm dành cho phụ nữ, trẻ em… Các quảng cáo trên báo có thể do doanh nghiệp tự tìm đến yêu cầu đăng hoặc do phòng quảng cáo của báo khai thác tìm đối tác. - Quảng cáo trên báo mạng: c) Hoạt động tổ chức sự kiện 2.2. Thực trạng Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và xã hội 2.2.1. Nội dung quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội 2.2.1.1. Ban hành quy chế chi tiêu nội bộ 2.2.1.2. Tổ chức thực hiện a) Lập dự toán thu chi sự nghiệp + Đối với nguồn kinh phí thực hiện tự chủ: - Dự toán số thu phát hành trên báo giấy gồm 4 ấn phẩm (1) hàng tuần, (2) cuối tuần (3) đặc san (4) số tết. Số lượng phát hành theo hợp đồng ký với các đại lý phát hành. Giá các sản phẩm được đơn vị xây dựng và quyết định theo cơ chế thị trường trên nguyên tắc đảm bảo tính đủ các chi phí và có tích luỹ phát triển. Cơ cấu giá thành sản phẩm được xây dựng chi tiết theo quy định tại Thông tư số 154/2010/TT-BTC ngày 01/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy chế tính giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ. Theo đó, giá các sản phẩm được tính toán và công bố cụ thể: Báo thường 3 kỳ/tuần, giá 3.900 đồng/kỳ; báo cuối tuần: 4.800 đồng/kỳ; báo cuối tháng: 11.000 đồng/kỳ; chuyên san sức khỏe 2 kỳ/tháng, giá 19.600 đồng/kỳ, chuyên san mẹ yêu bé phát hành. Giá thành các ấn phẩm này không thay đổi suốt giai đoạn 2013-2015.
  10. 9 Theo dự toán được xây dựng theo công thức cơ sở quá khứ. Số thu phát hành năm kế hoạch được tính toán sẽ tăng từ 1.1 đến 1.2 lần so cới năm cơ sở. - Dự toán thu quảng cáo, thu tuyên truyền, thu khác bao gồm (1) quảng cáo tuyên truyền Báo TK, điện tử (2) quảng cáo tuyên truyền báo Tết (3) Thu khác. Dự toán năm thực hiện được tính theo công thức cơ sở quá khứ. Doanh thu năm kế hoạch được tính toán tăng 1.05 đến 1.25 lần so với năm cơ sở. Việc quyết định giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách do Thủ trưởng đơn vị được quyết định mức giá theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích lũy. Quy định này tạo thuận lợi, làm tăng sự tự chủ của đơn vị sự nghiệp. - Dự toán chi thường xuyên bao gồm các khoản chi lương, các khoản theo lương; chi phí quản lý hành chính; chi phí sửa chữa thường xuyên tài sản cố định, chi nhuận bút, chi hoạt động sản xuất… Dự toán chi thường xuyên được xây dựng trên cơ sở quá khứ. Theo cách tính này dự toán chi thường xuyên sẽ tăng đều qua các năm. Trên thực tế, Thủ trưởng đơn vị căn cứ vào tình hình kinh doanh và cân đối thu chi của đơn vị để quyết định các khoản chi phù hợp. + Đối với kinh phí không thường xuyên (thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia). Hàng năm, căn cứ đơn giá, số lượng, khối lượng dịch vụ sự nghiệp công được đặt hàng theo hướng dẫn của Bộ Y tế, đơn vị lập dự toán gửi cơ quan quản lý cấp trên theo quy định. Hiện nay, Báo Gia đình và xã hội thực hiện xuất bản 02 chuyên đề do Nhà nước đặt hàng từ kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia Dân số- Kế hoạch hóa gia đình bao gồm: Chuyên đề Dân tộc và miền núi 02 kỳ/tháng, số lượng 70.922 bản/kỳ và Tờ tin Dân số biển đảo 1 kỳ/tháng, số lượng 18.800 bản/kỳ. Theo quy định mới tại Nghị định 16/2015/NĐ-CP 02 chuyên đề này phải thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp có sử dụng ngân sách nhà nước do Nhà nước ban hành thay vì được đặt hàng giao nhiệm vụ riêng như trước đây. Tuy nhiên, việc đưa 02 chuyên đề này vào danh mục dịch vụ sự nghiệp có sử dụng ngân sách vẫn chưa được thực hiện mà đơn vị vẫn xuất bản căn cứ công văn giao nhiệm vụ trước đây của Thủ tướng Chính phủ. - Giá của 02 chuyên đề được nhà nước giao nhiệm vụ được phê duyệt phương án giá từ năm 2012 theo phương án tính giá quy định tại thông tư 154/2010/TT-BTC ngày 01 tháng 10 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy chế tính giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ. Theo cơ cấu giá gồm 2 yếu tố cấu thành bao gồm: Chi phí xuất bản là 3.666 đồng/tờ và chi phí phát hành là 1.034 đồng/tờ. Giá trên được giữ nguyên từ năm 2012 đến nay. Theo các quy định hiện hành việc phê duyệt giá dịch vụ như trên là không còn phù hợp. Hiện nay, Bộ tài chính đã ban hành thông tư số 25/2014/TT-BTC ngày 17 tháng 02 năm 2014 Quy định phương pháp định giá chung đối với hàng hóa dịch vụ thay thế thông tư số 154/2010/TT-BTC.
  11. 10 Việc cắt giảm ngân sách chi cho chương trình mục tiêu quốc gia Dân số- Kế hoạch hóa gia đình làm cho vấn đề tính đúng, tính đủ chi phí dịch vụ sự nghiệp theo lộ trình quy định tại Nghị định 16 trở nên không khả thi, thậm chí nếu có xây dựng phương án giá theo lộ trình cũng sẽ chỉ để xem xét, khó thực hiện được. Trong khi các chi phí đầu qua các năm có thể biến động không ngừng, điều đó đặt ra câu hỏi đối với chất lượng của các chuyên đề có đảm bảo được yêu cầu đặt ra? Trong khi đó, đơn vị vẫn xây dựng dự toán theo phương pháp cơ sở quá khứ. Báo Gia đình căn cứ khối lượng được giao và giá được phê duyệt để xây dự to án. - Dự toán chi không thường xuyên: Khoản chi không thường xuyên được mặc định bằng khoản thu không thường xuyên. Không khuyến khích được đơn vị chủ động tiết kiệm trong thực hiện khoản chi này. b) Thực hiện dự toán thu chi sự nghiệp: * Tổ chức chấp hành dự toán thu: Nguồn thu của Báo Gia đình và xã hội bao gồm: - Nguồn vốn của Ngân sách nhà nước cấp hàng năm: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn TSCĐ phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; - Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của Báo bao gồm: + Số thực thu từ phát hành của Báo + Thu từ hoạt động tuyên truyền, quảng cáo + Thu từ hoạt động kinh doanh – dịch vụ + Lãi từ liên doanh, liên kết, tiền gửi ngân hàng và các hoạt động dịch vụ. + Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên chức trong đơn vị hoặc nguồn vốn liên doanh, liên kêt của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. + Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật. + Nguồn thu do Ngân sách nhà nước hoặc các cơ quan, đơn vị đặt các chuyên trang, chuyên đề tuyên truyền sâu, đậm về công tác Dân số, y tế và các lĩnh vực khác. + Thu từ trích khấu hao TSCĐ và tiền thu từ thanh lý TSCĐ + Nguồn thu từ các hoạt động thực hiện nhiệm vụ khác… * Tổ chức chấp hành dự toán chi: - Chi thường xuyên: (1) Chi cho người lao động bao gồm: (i) tiền lương, phụ cấp chức vụ, nghề nghiệp, phụ cấp lương, (ii) các khoản trích nộp theo lương (BHXH, BHYT, BHTN, kinh phí công đoàn); (iii) Chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động. Tổng biên tập căn cứ tình hình kinh doanh trong năm, cuối năm, đơn vị tính bổ sung thu nhập cho người lao động trên cơ sở hệ số phụ cấp và định mức tối thiểu tin bài của phóng viên hàng tháng; (iv) chi cho cán bộ, công nhân
  12. 11 viên chức nhân các ngày lễ lớn; (v) chi các khoản phục vụ hoạt động khác… (2) Chi quản lý hành chính bao gồm các khoản dịch vụ công cộng (điện, nước, vệ sinh môi trường…), vật tư văn phòng phẩm, thông tin liên lạc, hội thảo hội nghị, sửa chữa thường xuyên tài sản, khấu hao tài sản cố định, phân bổ công cụ dụng cụ và các khoản chi khác… (3) Chi hoạt động nghiệp vụ xuất bản bao gồm: Chi phí in ấn, chế bản, mua tin, bài, nghiệp vụ chuyên môn, chi nhuận bút, thù lao hội đồng biên tập, chi phát hành, thù lao cộng tác viên phát hành, phụ cấp xuất bản, biên phiên dịch, phần trăm hao hụt cho đại lý và các trường hợp khác…(4) Chi tuyên truyền quảng cáo bao gồm chi hoa hồng, khuyến mại, chiết khấu, thù lao quản lý dự án tuyên truyền quảng cáo; (5) Trích nộp thuế và các nghĩa vụ đối với Ngân sách nhà nước theo quy định. Hiện nay, cán bộ công nhân viên chức, người lao động làm việc tại Báo Gia đình và xã hội được chia thành 3 nhóm với 3 chế độ chi trả tiền lương khách nhau, cụ thể: (1) Công chức viên chức: Thực hiện chế độ hợp đồng làm việc theo Luật viên chức 2010, Nghị định 29/2012/NĐ-CP, Thông tư 15/2012/TT-BNV (2) Hợp đồng làm việc theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP bao gồm các đối tượng như lái xe, bảo vệ, tạp vụ… (3) Hợp đồng lao động theo Luật lao động – Bộ luật lao động năm 2012, Nghị định 44/2013/NĐ-CP, Thông tư 21/2003/TT-BLĐTBXH, Nghị định số 44/2003/NĐ-CP, Thông tư 30/2013/TT-BLĐTBXH. Chế độ chi trả lương được thực hiện theo Điều 90 Bộ luật Lao động năm 2012, cụ thể: (i) Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thoả thuận. (ii) Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. (iii) Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định. Tuy nhiên, Báo Gia đình và xã hội vẫn thực hiện trả tiền lương cho người lao động theo hệ số lương của cán bộ công chức, viên chức. Việc trả lương như vậy không thu hút được người lao động có năng lực và trình độ cao. Hiện nay theo quy định tại Nghị định 16, đơn vị sự nghiệp tự chủ loại 1 phải thành lập hội đồng quản lý và hoạt động theo mô hình hội đồng quản lý, các đơn vị sự nghiệp loại 2, 3, 4 có thể hoạt động theo mô hình này. Đối với các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp đảm bảo chi thường xuyên thì việc trả lương cho cán bộ từ nguồn ngân sách nhà nước là không cần thiết, không có nguồn này đơn vị vẫn hoạt động tốt. Hiện nay, các quy định về tự chủ tài chính đối với đơn vị loại 1, loại 2 đòi hỏi sự “cởi chói” về tổ chức bộ máy nhân sự, thoát dần cơ chế viên chức theo Luật viên chức đối với đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thương xuyên và chi đầu tư,
  13. 12 tiến tới đối với cả đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo chi thường xuyên. Theo quy định hiện hành các đơn vị sự nghiệp loại 1, 2 xây dựng và phê duyệt đề án vị trí việc làm, quyết định danh mục vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao. Giao quyền tự chủ nhiều hơn cho đơn vị sự nghiệp đồng nghĩa với việc cần có cơ chế giám sát tài chính chặt chẽ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế. - Chi không thường xuyên bao gồm các khoản chi đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ; Chi thuê mướn các dịch vụ tư vấn pháp lý và các dịch vụ khác phục vụ việc ký kết hợp đồng kinh tế và các hoạt động khác; Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia; Chi thực hiện các nghiệm vụ do nhà nước đặt hàng (điều tra, khảo sát, quy hoạch, nhiệm vụ khác) theo giá hoặc khung giá do nhà nước quy định; Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao; Chi mua sắm tài sản, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, vốn huy động, theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Chi trả các hoạt động liên doanh, liên kết; Chi trả vốn và lãi vay cho các tổ chức tín dụng, cá nhân cho vay; Các khoản chi khác theo quy định. - Trích lập các quỹ theo quy định bao gồm: Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; Quỹ khen thưởng; Quỹ phúc lợi; Quỹ thu nhập tăng thêm và dự phòng ổn định thu nhập. Mức chi cụ thể được quy định chi tiết trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị đảm bảo đúng các quy định về tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước. Bảng số 2.2 Doanh thu kế hoạch và thực tế giai đoạn 2013-2015 Đơn vị: đồng Doanh thu Thực hiện Kế hoạch Tỷ lệ tăng/giảm so Năm Doanh thu với kế hoạch (%) 2013 34.290.470.480 27.425.394.736 (20,02%) 2014 37.397.488.415 22.762.231.418 (39,13%) 2015 40.290.356.662 21.614.000.489 (46,35%) Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2013-2015 và phương án tự chủ giai đoạn 2013-2015 của Báo Gia đình và xã hội Biểu doanh thu kế hoạch so với doanh thu thực tế cho thấy kế hoạch được xây dựng trên cơ sở quá khứ không phản ánh được xu hướng phát triển của đơn vị. Kế hoạch tăng trưởng đều qua các năm nhưng thực tế doanh thu thực hiện đang giảm sút qua các năm. Khoảng cách giữa số dự toán và số thực hiện cách nhau quá xa. Ví dụ số thu kế hoạch năm 2014 là 37.397.488.415 nhưng
  14. 13 thực tế thực hiện là 22.762.231.418 đồng. Số thu kế hoạch chênh lệch ít hơn 39,13% so với số kế hoạch. Đây là điều đáng quan ngại trong đánh giá kết quả hoạt động, hoạch định kế hoạch phát triển sự nghiệp của đơn vị. Thực tế doanh thu từ chương trình mục tiêu quốc gia không giảm, doanh thu từ phát hành hầu như không giảm, doanh thu từ quảng cáo tuyên truyền trên báo in và doanh thu báo điện tử suy giảm đáng kể giai đoạn 2013-2015. c) Quyết toán Quyết toán tài chính của đơn vị được lập theo phương pháp tổng hợp, thống kê thành hệ thống bao gồm: Hệ thống sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, thuyết minh số liệu theo Quyết định 19/2006/QĐ-BTC quy định chế độ kế toán hành chính sự nghiệp. Tuy nhiên, các quy định tại Quyết định này cần được thay đổi để phù hợp với tính chất đơn vị sự nghiệp công lập hiện nay, cũng như không phù hợp với các quy định của Luật Kế toán số 88 mới được bay hành thay thế Luật Kế toán số 03 năm 2003 và chuẩn mực kế toán quốc tế hiện nay. Hệ thống tài khoản kế toán và sổ sách cần thay đổi để phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cũng như cần phản ánh bản chất các nguồn kinh phí , chi tiết theo các chỉ tiêu doanh thu, chi phí đối với từng nguồn kinh phí của đơn vị sự nghiệp công lập hiện nay. Ví dụ như các khoản đầu tư đáo hạn trong vòng 1 năm cần được phân loại và ghi nhận là tài sản ngắn hạn, các khoản đầu tư đáo hạn có thời hạn thu hồi trên 12 tháng trở lên, các khoản góp vốn liên danh liên kết trong tài sản ròng của đơn vị khác cần được phân loại và ghi nhận là tài sản dài hạn…; Hệ thống báo cáo tài chính không chỉ chú trọng đến tổng hợp tình hình kinh phí như hiện nay mà mà phải tổng hợp được các chỉ tiêu tiền tệ, hạch toán lãi, lỗ tại các đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính. Đơn vị tổ chức kiểm kê tiền mặt, hàng hoá và tài sản tại thời điểm 31/12 theo quy định của chế độ kế toán; Rà soát theo dõi các tài sản cố định mua, nhận, thanh lý, sửa chữa lớn… trong năm để hạch toán. Đối với giá trị quyền sử dụng đất theo quy định, các công cụ, dụng cụ lâu bền phải tổ chức theo dõi riêng theo quy định. Đơn vị thực hiện đôn đốc việc thanh toán và thực hiện thu hồi các khoản tạm ứng các nhân chưa sử dụng theo quy định, ký xác nhận đối chiếu; Đối với các khoản công nợ với nhà thầu, nhà cung cấp, đơn vị sự nghiệp thực hiện đối chiếu công nợ tới từng đối tượng và xử lý dứt điểm đối với các khoản công nợ tồn đọng từ các năm trước. Đối chiếu các khoản góp vốn liên danh, liên kết, xác định lỗ, lại, đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư, góp vốn. Báo cáo tài chính được lập đầy đủ theo mẫu quy định tại Quyết định 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 và Thông tư số 01/2007/TT-BTC ngày 02/01/2007 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn có liên quan. 2.2.2.3. Thanh tra, kiểm tra + Kiểm tra nội bộ:
  15. 14 + Kiểm tra tài chính của cơ quan quản lý tài chính cấp trên 2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính ở Báo Gia đình và xã hội. 2.2.2.1. Nhân tố khách quan Báo Gia đình và xã hội là đơn vị sự nghiệp có thu, tuy thuộc đơn vị sự nghiệp ngành y tế nhưng hoạt động sự nghiệp của Báo Gia đình và xã hội phải tuân thủ các quy định đối với đơn vị sự nghiệp văn hoá truyền thông, chi phối bởi Luật Báo chí. Thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định 43, Nghị định 16 đã khuyến khích, động viên toàn thể cán bộ, viên chức trong đơn vị phấn đấu tăng thu, tiết kiệm chi để tăng thu nhập 2.2.2.2. Nhân tố chủ quan - Trình độ, năng lực quản lý cảu cán bộ quản lý tài chính. - Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ. 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Báo Gia đình & xã hội 2.3.1. Kết quả đạt được 2.3.1.1 Tuân thủ cơ chế tự chủ tài chính. Giai đoạn 2013-2015, Báo Gia đình và xã hội, thực hiện chế độ tự chủ tại Báo Gia đình và xã hội dần dần được ổn định, phát huy được quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và quản lý tài chính tại đơn vị, chủ động trong thực hiện chức năng nhiệm vụ; tăng cường công tác quản lý trong nội bộ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, thúc đẩy phát triển hoạt động sự nghiệp, khai thác nguồn thu, tăng thu, tiết kiệm chi, đồng thời hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong các nhiệm vụ mục tiêu quốc gia Dân số- Kế hoạch hoá gia đình; nâng cao trách nhiệm vủa thủ trưởng cơ quann và tăn cường sự giám sát của cán bộ trong việc sử dụng biên chế và kinh phí hoạt động để hoàn thành tốt nhiệm vụ. 2.3.1.2. Thực hiện các chỉ tiêu và sử dụng kết quả tài chính. Thực hiện các chỉ tiêu tài chính: Giai đoạn 2013- 2015 đơn vị hực hiện vượt mức chỉ tiêu được giao, chi trả thu nhập tăng thêm bình quân cho người lao động, thực hiện phân phối kết quả kinh doanh vào các Quỹ theo quy định và sử dụng các Quỹ đúng mục đích. 2.3.1.3. Kết quả tự chủ bộ máy tổ chức, nhân sự Báo Gia đình và xã hội tiếp tục mở rộng hoạt động và có văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố như thành phố Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Thanh Hoá, Nghệ An. Số lượng biên chế và người lao động ổn định qua giai đoạn 2013-2015. Đội ngũ cán bộ trong bộ máy quản lý tài chính có trình độ, được trang bị các phương tiện làm việc hiện đại, luôn cập nhật chế độ hiện hành và sử dụng các phần mềm quản lý tài chính, kế toán hiện đại. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản lý tài chính tại Báo Gia đình và xã hội. 2.3.2.1. Hạn chế - Thực hiện cơ chế, chính sách pháp luật - Hoạch định kế hoạch và dự toán ngân sách
  16. 15 - Nhận thức, năng lực và kinh nghiệm của đội ngũ thực hiện công tác quản lý tài chính - Nguồn thu - Chi phí, giá dịch vụ và phân bổ nguồn lực - Cơ chế quản lý và sử dụng các nguồn thu sự nghiệp 2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế - Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất, quan niệm của lãnh đạo đơn vị đối với vai trò của công tác kế hoạch tài chính. Thứ hai, đào tạo cán bộ tài chính kế toán Thứ ba, công tác xây dựng kế hoạch trong quản lý tài chính Thứ tư, phối hợp giữa các bộ phận kế toán và bộ phân chuyên môn trong đơn vị Thứ năm, trình độ của cán bộ nhân viên kế hoạch, kế toán, tài vụ Thứ sáu, hệ thống chỉ tiêu đánh giá năng lực và hiệu quả công việc. Thứ bảy, công tác tự kiểm tra, đánh giá tại đơn vị, công tác công khai tài chính - Nguyên nhân khách quan Một là, sự chưa đồng bộ về cơ chế, chính sách trong quản lý tài chính Hai là, các quy định về cơ chế tính giá đối với hai nguồn tài chính khác nhau Ba là, độ trễ trong phối hợp chỉ đạo điều hành, ban hành các văn bản quản lý Bốn là, các quy định về chế độ tiền lương đối với lao động hợp đồng theo Luật lao động
  17. 16 Chƣơng 3 ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI BÁO GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI 3.1 Định hƣớng phát triển tài chính sự nghiệp báo chí, tuyên truyền tại Báo Gia đình và xã hội. Trong giai đoạn 2016-2018, Báo Gia đình và xã hội không ngừng nỗ lực kiện toàn bộ máy tổ chức, nhân sự, đảm bảo cân đối doanh thu, chi phí để tiếp tục được phân loại đơn vị sự nghiệp tự chủ đảm bảo chi thường xuyên, tạo nền móng phát triển bền vững, phấn đấu trở thành đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, với các mục tiêu định hướng cụ thể: 3.1.1 Mục tiêu Ban lãnh đạo Báo Gia đình và Xã hội phê duyệt kế hoạch 2016 với sự tăng trưởng ở tất cả các chỉ tiêu, cụ thể: doanh số 26,4 tỷ (tăng 6,67% so với kế hoạch năm 2015), lợi nhuận trước thuế 1.5 tỷ (tăng 34.9% so với năm 2015 ) và tỉ lệ trả thu nhập tăng thêm tối thiểu tăng 9,5% so với các năm trước. Mức đảm bảo chi phí hoạt động năm 2016 của đơn vị đạt 110% tăng 2% so với năm 2015. Báo Gia đình và xã hội phân loại là đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp đảm bảo chi phí hoạt động. 3.1.2 Định hướng hoạt động - Tiếp tục xuất bản các ấn phẩm có chất lượng theo đơn đặt hàng của nhà nước, đảm bảo thực hiện đúng đường lối chủ trương tuyên truyền về công tác Dân số và Kế hoạch hoá gia đình của Đảng và nhà nước, cung cấp đến đúng đối tượng theo yêu cầu đã được phê duyệt. - Mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh theo hướng thương mại hoá các xuất bản phẩm báo chí cung cấp cho bạn đọc trong nước và nước ngoài. Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ truyền thông, quảng cáo, tổ chức sự kiện, liên danh, liên kết với các công ty truyền thông để mở rộng thị phần, nâng cao tỷ trọng doanh thu qua các năm. - Tiếp tục kiện toàn tổ chức, bộ máy nhận sự, chú trọng công tác quản trị trong quản lý tài chính tại đơn vị. Từng bước xây dựng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động của đơn vị. - Ngoài chức năng, nhiệm vụ được giao, Báo Gia đình và Xã hội tiếp tục thực hiện Chương trình “Vòng tay nhân ái” trên báo điện tử, tích cực kêu gọi các tổ chức cá nhân đóng góp từ thiện. Chương trình đã trao tiền từ thiện cho các hoàn cảnh khó khăn lên đến hàng tỷ đồng. - Tiếp cận khai thác có hiệu quả trang thông tin điện tử giadinh.net.vn góp phần hỗ trợ duy trì và phát triển báo in. 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Báo Gia đình và xã hội 3.2.1. Tăng cư ng công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Thứ nhất, Lãnh đạo đơn vị cần phải tổ chức, quán triệt triển khai thực hiện kế hoạch thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí hàng năm Thứ hai, tổ chức quán triệt, tuyên truyền về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Mở chuyên mục tiết kiệm, chống lãng phí trên trang web của đơn vị và thường xuyên cập nhật thông tin để mở
  18. 17 rộng công tác tuyên truyền và nhân rộng gương điển hình trong toàn đơn vị. Chỉ đạo các phòng, ban phổ biến những nội dung liên quan đến công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đối với tất cả các cán bộ, viên chức, người lao động và phổ biến trong tất cả cuộc họp của cơ quan, đơn vị hay chi bộ. Thứ ba, xây dựng chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Thứ tư, thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng ngân sách; công quỹ, tài sản công. Tiếp tục áp dụng thực hiện thống nhất và công khai quy chế chi tiêu nội bộ, phương án trả lương nội bộ; định mức khoán; quy chế quản lý và sử dụng tài sản công. Thứ năm, kiểm tra, giám sát về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí: Thông báo công khai và dân chủ, bàn bạc, thảo luận, góp ý các vấn đề liên quan đến quyền lợi của mình và công tác của cơ quan như: được thông báo về quyết toán và dự toán thu chi ngân sách năm; tình hình thu chi và sử dụng kinh phí hoạt động của đơn vị; quỹ phúc lợi công đoàn; việc thực hiện các chính sách, chế độ đối với công chức, viên chức, tổ chức khám sức khỏe định kỳ, tham quan, nghỉ mát, trang bị đồng phục, thăm hỏi cán bộ hưu trí, trợ cấp khó khăn, ốm đau, ma chay…với tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí. Xây dựng các quy định như: quy định tuyển dụng lao động; quy chế trả lương; quy chế phân phối và sử dụng quỹ khen thưởng; quy chế nâng bậc lương; quy chế chi tiêu nội bộ…một cách hợp lý và hiệu quả. Phát huy vai trò làm chủ của công chức trong việc phát hiện, tố cáo hành vi tham nhũng và giám sát thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí; phát huy quyền làm chủ của công chức, viên chức trong việc giám sát, kiểm tra quá trình chấp hành Quy chế dân chủ cơ sở của cơ quan, đơn vị. 3.2.2. Thực hiện xây dựng hệ thống các quy định, tiêu chuẩn, định mức ph hợp với tình hình thực tế của đơn vị Đối với các nội dung chi đã được quy định tại văn bản quản lý tài chính hiện hành, đơn vị xây dựng định mức cao hơn hoặc thấp hơn quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đối với các nội dung chi chưa được quy định tại các văn bản của cơ quan có thẩm quyền, căn cứ vào tính chất, nội dung chuyên môn đặc thù, đơn vị xây dựng hệ thống các quy định về chứng từ, quy trình thanh toán, tiêu chuẩn định mức phù hợp. Các quy định tiêu chuẩn, định mức này được cụ thể tại Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, công khai tổ chức, thực hiện tại đơn vị. 3.2.3 Xây dựng hệ thống đánh giá năng lực, hiệu quả công việc Tổ chức lao động khoa học luôn luôn đem lại hiệu quả lớn đối với toàn bộ hoạt động của bất kỳ một đơn vị nào. Tại các đơn vị công lập có thu sự nghiệp, công tác này càng có ý nghĩa quan trọng hơn. Trong bối cảnh đơn vị ngày càng được đầu tư phát triển, lớn mạnh về mọi nguồn lực, ứng dụng mạnh mẽ các thành tựu khoa học công nghệ, có rất nhiều vấn đề đặt ra phải giải quyết trong hoạt động tổ chức lao động khoa học, trong đó có công tác xây dựng hệ thống đánh giá năng lực, hiệu quả công việc của cán bộ, viên chức, người lao động. Xây dựng hệ thống đánh giá năng lực, hiệu quả công việc cũng là một yêu cầu quan trọng làm căn cứ để tổ chức triển khai công tác
  19. 18 thi đua khen thưởng một cách công bằng, minh bạch, khuyến khích người lao động làm việc hiệu quả, gắn bó với cơ quan. Trước khi có thể xây dựng được hệ thống các tiêu chí đánh giá, cần phải có bộ thông tin công việc làm cơ sở. Thông tin công việc là tài liệu hướng dẫn nhân viên thực hiện các công việc nhằm thực hiện mục tiêu chung của đơn vị, bao gồm: Mô tả công việc; Tiêu chí hoàn thành công việc; Tiêu chuẩn năng lực; Quy trình làm việc. Hai khía cạnh đánh giá được đề cập đến: - Đánh giá hiệu quả công việc (hay đánh giá thành tích): sau khi đã xây dựng được Bộ thông tin công việc tốt dựa vào tiêu chí hoàn thành công việc, ta đánh giá được thành tích của nhân viên. - Đánh giá năng lực: đánh giá năng lực cụ thể của từng nhân viên ứng với từng vị trí công việc theo tiêu chuẩn năng lực đã xây dựng. Việc đánh giá năng lực và thành tích như vậy sẽ đáp ứng mục tiêu của đơn vị và phát triển nguồn nhân lực Để đảm bảo việc đánh giá được công bằng, minh bạch, quy trình đánh giá cần chia thành ít nhất 03 bước. Bước 1: Người lao động tự đánh giá. Cán bộ quản lý để cho nhân viên độc lập suy nghĩ và đánh giá chính mình, được nêu lên những nguyện vọng, ý kiến cá nhân dựa trên những tiêu chí đã thống nhất trước. Bước 2: Song song và đồng thời với bước 1, cán bộ quản lý thực hiện đánh giá năng lực và thành tích của người lao động. Điều này có nghĩa là, cấp quản lý và người lao động cùng đánh giá trên những tiêu chí như nhau nhưng khi đánh giá, cấp quản lý không xem xét kết quả tự đánh giá của nhân viên để tránh bị “định hướng” trước kết quả đánh giá. Bước 3: Đối chiếu kết quả đánh giá và trao đổi với người lao động. Đánh giá năng lực, hiệu quả công việc của cán bộ, viên chức, người lao động theo tiêu chuẩn được quy định cụ thể làm cho nhân viên tin rằng việc đánh giá thực hiện công việc là công bằng và khuyến khích họ chủ động, tích cực tham gia vào trong quá trình đánh giá. Định kỳ thực hiện công tác đánh giá thực hiện công việc. Nếu nhân viên làm tốt, các nhận xét, đánh giá về việc thực hiện công việc sẽ làm cho họ phấn khởi, hăng say làm việc, ngược lại, nếu họ làm chưa tốt, họ cũng có cơ hội tìm hiểu về các khiếm khuyết và tự hoàn thiện. 3.2.4. Nâng cao hiệu quả trong công tác lập dự toán thu chi Đổi mới phương pháp lập dự toán thu chi theo phương pháp lập dự toán theo kết quả đầu ra. Xem xét thiết lập mục tiêu, lựa chọn các chỉ số và kết quả nhắm tới, giám sát công việc thực hiện, phân tích và báo cáo những kết quả này so với mục tiêu đặt ra. Lập dự toán theo kết quả đầu ra yêu cầu đơn vị sự nghiệp phải thiết lập hệ thống thông tin quản lý liên quan đến việc phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính như các đầu vào, đầu ra, chi phí tài trợ và mối quan hệ giữa các yếu tố đầu ra, đầu vào, cũng như tác động của các yếu tố này tới kết quả mong muốn của đơn vị phù hợp với nhiệm vụ, mục tiêu đề ra. Phương pháp
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2