Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
lượt xem 8
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm vận dụng hệ thống lý luận về ngân sách nhà nước và quản lý thu ngân sách nhà nước để phân tích, đánh giá thực trạng thu ngân sách ở huyện Cưkuin, tỉnh ĐắkLắk và từ đó đề xuất những giải pháp mang tính khả thi nhằm hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Cư Kuin, tỉnh ĐắkLắk trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
- BP BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ CHIỆN QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ KUIN, TỈNH ĐĂK LĂK Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK - NĂM 2018 1
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Đăng Quế Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Phân viện khu vực Tây nguyên - Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Số: 51 - Đường Phạm Văn Đồng - TP. Buôn Mê Thuột - Tỉnh Đăk Lăk Thời gian: vào hồi giờ, ngày tháng năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia 2
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Ngân sách nhà nước là một bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia, nó có vai trò quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Ngân sách nhà nước phản ánh các mối quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thực hiện các chức năng của mình trên cơ sở luật định. Thu Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong quá trình quản lý chi tiêu của Nhà nước. Nó tập trung tất cả các nguồn tài chính cần thiết để tạo lập quỹ Ngân sách nhà nước đáp ứng các nhu cầu chi tiêu và phát triển kinh tế đã được Nhà nước hoạch định phát triển trong tương lai, nó đảm bảo cho các cuộc cải cách kinh tế - xã hội, khắc phục được tình hình bội chi ngân sách, kiềm chế lạm phát, thúc đẩy nền kinh tế và ổn định tiền tệ thông qua các chính sách tài khóa. Trong giai đoạn hiện nay việc thu ngân sách nhà nước đang đứng trước vấn đề thâm hụt trầm trọng, nhiều yếu tố giảm thu ngân sách nhà nước đang xuất hiện làm cho khả năng mất cân đối thu chi, việc thu ngân sách nhà nước trở thành thách thức lớn đối với cả bộ máy nhà nước. Quản lý thu ngân sách Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý ngân sách. Phải thu ngân sách như thế nào để đảm bảo “thu đúng, thu đủ, thu kịp thời” là điều không hề dễ kiểm soát. Do đó, quản lý thu ngân sách nhà nước có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ chi của nhà nước nhằm duy trì, ổn định và phát triển đất nước. Trong bối cảnh chung của đất nước cũng như của tỉnh Đăk Lăk, huyện Cư Kuin những năm qua đã đạt được những thành tựu to lớn về kinh tế - văn hóa, bộ mặt đô thị ngày càng đổi mới. Từ khi được thành lập theo Nghị định số 137/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ Việt Nam, qua 10 năm thực hiện Luật NSNN tình hình cân đối thu – chi ngân sách của huyện Cư Kuin giảm dần bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương, những khoản thu ngân sách địa phương được hưởng 100% chiếm tỷ lệ càng lớn. Tuy nhiên, bên cạnh đó công tác thu ngân sách còn nhiều khuyết điểm và hạn chế nhất định. Việc quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện còn thiếu tập trung, chưa thống nhất và tính chính xác chưa cao…dẫn đến tình trạng thất thu do vậy những khoản thu không đáp ứng được những khoản chi, từ đó dẫn đến tình trạng sử dụng ngân sách nhà nước vẫn chưa được hợp lý, một số cơ sở hạ tầng phục vụ đời sống nhân dân chưa đạt hiệu quả cao làm ảnh hưởng tới sự nghiệp phát triển mà huyện Cưkuin đang hướng đến. Vì vậy, làm thế nào để quản lý thu ngân sách thực sự có hiệu quả đang được chính quyền tỉnh đặt lên làm mục tiêu hàng đầu. Để góp phần làm rõ toàn diện, cụ thể cả lý luận và thực tiễn đối với hoạt động quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh nói chung và huyện Cư Kuin nói riêng, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Cư Kuin, tỉnh ĐắkLắk”. Với những kiến thức đã được học tập và thực tiễn trong quá trình công tác qua đó có những đóng góp thiết thực cho hoạt động quản lý thu cho địa phương. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Ngân sách nhà nước luôn là một vấn đề được quan tâm không những của nhà nước ta mà còn của các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định tương lai. Đặc biệt, để tránh tình trạng thất thu ngân sách nhà nước 3
- đảm bảo các nhiệm vụ chi của nhà nước duy trì ổn định thì quản lý thu ngân sách nhà nước luôn là một đề tài nóng hổi. Vì vậy, đã có rất nhiều các đề tài nghiên cứu về quản lý thu ngân sách ở nhiều khía cạnh, phạm vi khác nhau. Một trong số các đề tài đã nghiên cứu về vấn đề này ở Việt Nam như: “Quản lý nhà nước về thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước” – luận văn thạc sỹ của tác giả Đậu Thị Thùy Hương (2006). Luận văn đã trình bày vai trò của Kho bạc nhà nước trong quản lý thu ngân sách, qua đó đánh giá công tác quản lý thu và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu qua Kho bạc nhà nước. “Quản lý thu ngân sách nhà nước tại tỉnh Quảng Trị” – luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Xuân Hưng (2012). Luận văn đã trình bày được hệ thống lý luận cơ bản về quản lý thu ngân sách nhà nước, nêu rõ thực trạng về quản lý thu ngân sách nhà nước tại tỉnh Quảng Trị, đưa ra được những điểm mạnh và yếu của công tác thu tại đây, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước tại tỉnh Quảng Trị. “Quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện Krông Păc, tỉnh Đăk Lăk” , Luận văn thạc sỹ Quản lý công, của tác giả Nguyễn Thị Thu Nga (2015). Luận văn là công trình khoa học nghiên cứu quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện Krông Păc, tỉnh Đăk Lăk và đưa ra hệ thống các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện. “Quản lý thu ngân sách nhà nước tại tỉnh Đắk Lắk”, Luận văn thạc sĩ Quản lý công - Nguyễn Thị Thu Hương, 2016. Luận văn đề cập đến thực trạng về công tác quản lý thu NSNN tại tỉnh Đắk Lắk và đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước tại tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. Ngoài ra, có rất nhiều các công trình nghiên cứu về đề tài ngân sách nhà nước nhưng hầu hết là nghiên cứu tổng quan ngân sách nhà nước hay nghiên cứu về việc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, chi thường xuyên, công tác thanh tra ngân sách nhà nước…Tuy nhiên, vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu một các đầy đủ, hệ thống hóa về quản lý thu ngân sách nhà nước ở huyện Cư Kuin, tỉnh ĐắkLắk. Vì vậy, đề tài “ Quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Cư Kuin, tỉnh ĐắkLắk” được coi là công trình khoa học mới và không trùng lặp với các đề tài đã được công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Vận dụng hệ thống lý luận về ngân sách nhà nước và quản lý thu ngân sách nhà nước để phân tích, đánh giá thực trạng thu ngân sách ở huyện Cưkuin, tỉnh ĐắkLắk và từ đó đề xuất những giải pháp mang tính khả thi nhằm hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Cư Kuin, tỉnh ĐắkLắk trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về ngân sách nhà nước, thu ngân sách nhà nước và quản lý ngân sách nhà nước. Phân tích đánh giá thực trạng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh ĐắkLắk từ năm 2012 đến năm 2016. Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Cư Kuin, tỉnh ĐắkLắk. 4
- 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về không gian: Ở huyện Cư Kuin, tỉnh ĐắkLắk. Phạm vi về thời gian: Từ năm 2012 đến năm 2016. Nội dung: Quản lý thu NSNN cấp huyện. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin. Ngoài ra, trong luận văn còn dựa vào các lý luận chuyên ngành. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Việc nghiên cứu đề tài chủ yếu vận dụng các phương pháp phân tổng hợp, phân tích, thống kê, so sánh để rút ra các kết luận theo yêu cầu của đề tài đặt ra. Ngoài ra, trong luận văn có sử dụng các tài liệu, số liệu liên quan đến các đề tài đã được công bố. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn .1. ngh v m t l luận Hệ thống hóa, lý luận về quản lý thu NSNN cấp huyện, làm rõ khái niệm thu ngân sách nhà nước, thu ngân sách nhà nước cấp huyện và quản lý thu NSNN cấp huyện, trình bày các nội dung của quản lý thu NSNN cấp huyện, đồng thời chỉ ra các nhân tố khách quan và chủ quan tác động tới quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện. .2. ngh v m t thực tiễn Phân tích, đánh giá được tình hình quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh ĐắkLắk. Từ đó, chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu, những vấn đề còn bất cập trong quản lý thu ngân sách nhà nước tại địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh ĐắkLắk và so sánh với kinh nghiệm một số địa phương khác, từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị có tính khả thi nhằm hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước tại địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh ĐắkLắk trong thời gian tới. Với các kết quả đã nghiên cứu, luận văn sẽ trở thành tài liệu tham khảo bổ ích và có giá trị trong việc quản lý thu ngân sách tại huyện Cư Kuin nói riêng và tỉnh Đăk Lăk nói chung. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung chính của luận văn gồm 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện Chương 2: Thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh ĐắkLắk giai đoạn 2012 - 2016 Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh ĐắkLắk đến năm 2020 5
- Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN 1.1. Tổng quan về quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện 1.1.1. Thu ngân sách nhà nước và thu ngân sách nhà nước cấp huyện 1.1.1.1. Khái niệm thu ngân sách nhà nước Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Cần hiểu rằng, vai trò của ngân sách nhà nước luôn gắn liền với vai trò của nhà nước theo từng giai đoạn nhất định. Đối với nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước đảm nhận vai trò quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội. Hoạt động NSNN là sự thể hiện các mặt hoạt động kinh tế – xã hội của Nhà nước ở tầm vĩ mô. Vai trò của NSNN trong hệ thống tài chính nói chung, cũng như trong khu vực tài chính nhà nước nói riêng, NSNN luôn giữ vị trí trọng yếu trong việc đảm bảo cho sự tồn tại cũng như đối với các hoạt động của nhà nước. Có thể thấy, “Thu ngân sách nhà nước là việc nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần các nguồn tài chính quốc gia để hình thành quỹ ngân sách nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của nhà nước” [12, tr.37]. Để có nguồn lực tài chính cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình, Nhà nước phải sử dụng quyền lực của mình, mà trước hết là quyền lực chính trị để động viên một bộ phận của cải xã hội hình thành nên các quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước thông qua hệ thống luật pháp do nhà nước ban hành. 1.1.1.2. Đặc điểm thu ngân sách nhà nước Thu NSNN có một số đặc điểm chủ yếu sau: Một là, phần lớn các khoản thu NSNN mang tính pháp lý và bắt buộc. Hai là, mức độ và cơ cấu thu NSNN của mỗi quốc gia về cơ bản phản ánh mức độ, cơ cấu của nền kinh tế. Ba là, các khoản thu NSNN luôn chứa đựng các mối quan hệ kinh tế, chính trị. Bốn là, đại bộ phận các khoản thu NSNN không được hoàn trả trực tiếp. 1.1.1.3. Cơ cấu thu ngân sách nhà nước Để hình thành quỹ tiền tệ chung đảm bảo cho hiệu quả hoạt động của mình, nhà nước phải dùng quyền lực chính trị để tập trung một phần nguồn lực tài chính xã hội. Những kênh cung cấp số thu cho NSNN thông qua quá trình tác động vào các đối tượng thu để hình thành quỹ tiền tệ quốc gia chính là những nguồn thu của NSNN. NSNN có rất nhiều nguồn thu. Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau, có thể phân thu NSNN như sau: Căn cứ vào biểu hiện của nguồn thu, ta có thể chia thành nguồn thu trực tiếp và nguồn thu tiềm năng. - Nguồn thu trực tiếp là nguồn thu đã thể hiện bằng tiền, chỉ cần một số tác động nào đó sẽ thu được một phần về cho NSNN. Ở những biểu hiện cụ thể, thì đó là tiền lương, doanh thu, lợi nhuận, thu nhập doanh 6
- nghiệp (TNDN), vốn, thu nhập cá nhân (TNCN)... Ở tầm vĩ mô thì nguồn thu thể hiện qua tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản phẩm quốc dân (GNP). - Nguồn thu tiềm năng là các nguồn thu chưa thể hiện bằng tiền, nhưng có khả năng thành tiền trong một thời gian gần như: đất đai, khoáng sản,… Nguồn thu trực tiếp cho phép xác định thu NSNN trong hiện tại, còn nguồn thu tiềm năng cho phép xác định khả năng thu NSNN trong tương lai. Căn cứ vào mục đích sử dụng các nguồn thu và tính toán mức bội chi ngân sách, chúng ta có thể phân chia thành nguồn thu trong cân đối và nguồn thu ngoài cân đối ngân sách. - Thu trong cân đối ngân sách là các khoản thu được đưa vào công thức xác định mức bội chi ngân sách. Đây chính là nội dung kinh tế của bội chi ngân sách. - Thu ngoài cân đối ngân sách được hiểu bao gồm các khoản thu vào quỹ ngân sách mà khoản thu đó không kèm theo, không phát sinh nghĩa vụ hoàn trả trực tiếp. Theo quy định cụ thể của Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách và Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước thì thu NSNN không bao gồm các khoản mang tính chất hoàn trả như vay nợ và viện trợ có hoàn lại. - Thuế: “Thuế là một hình thức động viên bắt buộc của Nhà nước theo luật định, thuộc phạm trù phân phối, nhằm tập trung một bộ phận thu nhập của các thể nhân và pháp nhân vào ngân sách nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và phục vụ cho lợi ích công cộng” [16, tr.50]. Trong các nội dung thu NSNN thì nguồn thu từ thuế chiếm chủ yếu và có tính bền vững cao do được trích từ một phần giá trị của hoạt động sản xuất kinh doanh, đó là công cụ hữu hiệu của nhà nước để điều tiết hoạt động của nền kinh tế. - Phí và lệ phí: “Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả nhằm cơ bản bù đắp chi phí và mang tính phục vụ khi được cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công” [24,tr.1]. “Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước” [24, tr.1]. - Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước Các khoản thu này bao gồm, tiền thu hồi vốn của nhà nước tại các cơ sở kinh tế, thu hồi tiền cho vay của nhà nước (cả gốc cả lãi), thu nhập từ vốn góp của nhà nước vào các cơ sở kinh tế, kể cả thu từ lợi nhuận sau khi thực hiện nghĩa vụ về thuế của các tổ chức kinh tế có sự tham gia góp vốn của nhà nước theo quy định của pháp luật. - Thu từ hoạt động sự nghiệp Các khoản thu từ bán sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp như thu tiền bán sản phẩm sản xuất thử của các đơn vị nghiên cứu khoa học, bán sách do trường tự in ấn… hay là các khoản chênh lệch giữa thu và chi của các đơn vị sự nghiệp hoạt động có thu. 7
- - Các khoản thu khác Các khoản viện trợ không hoàn lại của chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước cho chính phủ Việt Nam, các cấp chính quyền và các cơ quan, đơn vị nhà nước. Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước. các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. 1.1.1.4. Thu ngân sách nhà nước cấp huyện Tương ứng với hệ thống NSNN, thu NSNN là trách nhiệm của cả bốn cấp ngân sách, bao gồm ngân sách Trung ương, ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã. Huyện là một cấp chính quyền có ngân sách. Ngân sách huyện là một bộ phận hợp thành của hệ thống NSNN. NSNN cấp huyện là cấp ngân sách thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ của NSNN trên địa bàn phạm vi cấp huyện. Ngân sách huyện được hợp thành bởi các kế hoạch tài chính và dự toán kinh phí của các ngành, các cơ quan trực thuộc huyện, chính quyền huyện; là công cụ tài chính phục vụ việc thực hiện các nhiệm vụ KTXH của chính quyền huyện theo sự phân cấp quản lý. Theo đó, thu ngân sách nhà nước cấp huyện là quá trình tạo lập, hình thành ngân sách huyện, đóng vai trò quan trọng, quyết định đến việc chi ngân sách huyện. Thu ngân sách huyện gồm các loại chính sau: các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách; các khoản thu ngân sách huyện hưởng 100% (các khoản thuế theo quy định, phí, lệ phí, thu thanh lý, ...); thu bổ sung; thu kết dư ngân sách và thu chuyển nguồn ngân sách huyện. 1.1.2. Quản l thu ngân sách nhà nước cấp huyện 1.1.2.1. Khái niệm và vai trò quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện Quản lý thu NSNN cấp huyện là quá trình huyện sử dụng tổng hợp các công cụ, biện pháp dựa trên quyền lực chính trị của huyện để tập trung các nguồn lực trong nền KTXH cho huyện theo quy định của pháp luật và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng đến thu ngân sách theo đúng mục tiêu mà nhà nước đã đề ra. Quản lý thu NSNN cấp huyện đóng vai trò rất quan trọng, thể hiện: Thứ nhất, quản lý thu NSNN cấp huyện là công cụ quản lý của chính quyền cấp huyện để kiểm soát, điều tiết các hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi thành phần kinh tế, kiểm soát thu nhập của mọi tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm mục đích động viên sự đóng góp của người dân đảm bảo sự công bằng, hợp lý của địa phương. Thứ hai, quản lý thu NSNN cấp huyện chính là công cụ động viên, huy động các nguồn lực tài chính vào một phần vốn của NSTW hoạt động trên địa phương. Nguồn tài chính mà nhà nước có được đại bộ phận do quản lý tốt nguồn thu ngân sách mang lại. Thứ ba, quản lý thu NSNN cấp huyện là nhằm khai thác, phát hiện, tính toán chính xác các nguồn tài chính của địa phương để có thể động viên được và cũng đồng thời không ngừng hoàn thiện các chính sách, các chế độ thu để có cơ chế tổ chức quản lý thu hợp lý. Thứ tư, quản lý thu ngân sách cấp huyện góp phần tạo môi trường bình đẳng, công bằng giữa các thành phần kinh tế, giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Với hình thức thu và mức thu thích hợp kèm với các chế độ miễn giảm công bằng, thu NSNN tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh của các cơ sở. Thứ năm, quản lý thu ngân sách cấp huyện có vai trò tác động đến sản lượng và sản lượng tiềm năng, cân bằng của nền kinh tế. 8
- 1.1.2.2. Nguyên tắc, phương thức và công cụ quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện - Nguyên tắc quản lý thu Ngân sách nhà nước cấp huyện Các khoản thu NSNN cấp huyện phải được chính quyền cấp huyện lập dự toán, quyết toán đúng trình tự thủ tục quy định theo từng năm tài chính. Cơ quan Thuế và các cơ quan khác được giao nhiệm vụ thu NSNN có trách nhiệm phối hợp với Kho bạc Nhà nước tổ chức thu và quản lý các khoản thu đầy đủ, kịp thời. - Phương thức quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện Để thực hiện hiệu quả các yêu cầu về quản lý thu NSNN cấp huyện, điều quan trọng là cần xác lập được phương thức quản lý thích hợp, phương thức quản lý thu NSNN cấp huyện hiện nay là: Xác lập một hệ thống chính sách thu đồng bộ phù hợp với thực trạng của nền kinh tế. Xác lập các biện pháp tổ chức thu phù hợp với từng khoản thu cụ thể của NSNN. - Công cụ quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện Để thực hiện trách nhiệm giám sát thu ngân sách nhà nước, các cơ quan quyền lực nhà nước sử dụng một số công cụ chủ yếu để thực thi nhiệm vụ của mình cụ thể bao gồm các công cụ cơ bản: Một là, hệ thống pháp luật. Hai là, mục lục NSNN. Ba là, công tác kế hoạch hóa. Bốn là, hoạt động kiểm tra, giám sát. Năm là, kiểm toán nhà nước. 1.2. Nội dung của quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện 1.2.1. Lập dự toán thu ngân sách nhà nước cấp huyện Yêu cầu và căn cứ của lập dự toán thu ngân sách nhà nước + Yêu cầu của lập dự toán: + Căn cứ lập dự toán: Quy trình lập dự toán ngân sách nhà nước 1.2.2. Chấp hành thu ngân sách nhà nước cấp huyện Chấp hành dự toán là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế tài chính, hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu chi ghi trong dự toán ngân sách của đơn vị thành hiện thực. - Yêu cầu của chấp hành thu ngân sách nhà nước - Nội dung chấp hành thu ngân sách nhà nước 1.2.3. Kế toán, kiểm toán và quyết toán thu ngân sách nhà nước cấp huyện Quyết toán thu NSNN là công việc cuối cùng của chu trình quản lý tài chính. - Kế toán và quyết toán thu ngân sách nhà nước - Xử lý thu ngân sách nhà nước cuối năm - Yêu cầu của quyết toán thu ngân sách nhà nước - Trình tự lập, xét duyệt, thẩm định và phê chuẩn quyết toán thu ngân sách nhà nước - Kiểm toán thu ngân sách nhà nước 1.2.4. Th nh tr , kiểm tr thu ngân sách nhà nước cấp huyện 9
- - Yêu cầu của thanh tra, kiểm tra ngân sách nhà nước - Nội dung thanh tra, kiểm tra thu ngân sách nhà nước 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện 1.3.1. Nhóm nhân tố khách qu n - Một là, điều kiện tự nhiên - Hai là, thể chế tài chính - Ba là, trình độ phát triển kinh tế và mức thu nhập của dân: 1.3.2. Nhóm nhân tố chủ qu n - Một là, công tác dự báo, phân tích, đánh giá nguồn thu - Hai là, công tác quản lý và thu nợ - Ba là, công tác tuyên truyền các chính sách thuế - Bốn là, công tác phối hợp quản lý thuế giữa các cơ quan thuế và các đơn vị liên quan - Năm là, ý thức chấp hành luật pháp về thu ngân sách - Sáu là, tổ chức bộ máy quản lý thu NSNN 1.4. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách nhà nước của một số địa phương và các bài học rút ra có thể nghiên cứu, áp dụng ở huyện Cư Kuin, tỉnh Đăk Lăk 1.4.1. Kinh nghiệm quản l thu ngân sách nhà nước củ một số đị phương 1.4.1.1. Kinh nghiệm huyện Krông Păc, tỉnh Đăk Lăk 1.4.1.2. Kinh nghiệm huyện Krông An, tỉnh Đăk Lăk 1.4.1.3. Kinh nghiệm huyện Cư Jut , tỉnh Đăk Nông 1.3.2. Các bài học rút r có thể nghiên cứu, áp dụng ở huyện Cư Kuin, tỉnh Đăk Lăk Thứ nhất, thu NSNN phải được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách và các quy định khác của pháp luật, mọi khoản thu đều được quản lý qua ngân sách, không có tình trạng để ngoài ngân sách. Thứ hai, phải coi trọng công tác phân tích, dự báo kinh tế phục vụ cho việc lập dự toán ngân sách hàng năm nhằm phát triển kinh tế xã hội. Thứ ba, thực hiện nguyên tắc công khai, chính quyền các cấp đều phải công bố công khai ngân sách trên các phương tiện thông tin đại chúng. Thứ tư, mạnh dạn phân cấp quản lý ngân sách cho các cấp chính quyền địa phương trên cơ sở thống nhất chính sách, chế độ theo quy định, phân định thẩm quyền quyết định NSNN giữa các cấp rõ ràng kể từ khâu lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách. Thứ năm, đối với các khoản thu không đúng chế độ bị kiến nghị hoàn trả cho người nộp hoặc thu hồi nộp cho NSNN, phải xác định rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân làm sai quy định. Thứ sáu, làm tốt công tác thanh tra, kiểm tra. Thứ bảy, đẩy mạnh công nghệ thông tin trong công tác thu NSNN. Thứ tám, cần phải tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Huyện ủy, HĐND, UBND huyện và đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ giữa các ngành liên quan trong công tác quản lý thu chi ngân sách. 10
- Tiểu kết chương 1 Chương 1 đã trình bày những vấn đề lý luận cơ bản nhất về thu NSNN cấp huyện. Bên cạnh đó, Chương 1 cũng đã khát quát về quản lý thu NSNN cấp huyện trên cơ sở lý luận về NSNN và các quy định luật pháp hiện hành của Việt Nam. Ngoài ra, Chương 1 còn trình bày kinh nghiệm về quản lý thu ngân sách của một số địa phương trong và ngoài tỉnh để có thể đối chiếu với các quy định về quản lý thu NSNN của huyện Cư Kuin nhằm phát hiện những nội dung mới, khả thi và hiệu quả cao để nghiên cứu áp dụng trong công tác quản lý thu NSNN ở địa phương. Nội dung Chương 1 sẽ là cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu và đánh giá thực trạng công tác quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Cư Kuin. Từ đó, có thể đưa ra những kết quả đạt được, đánh giá những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý thu NSNN và tìm ra nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trên. 11
- Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ KUIN, TỈNH ĐĂK LĂK GIAI ĐOẠN 2013 – 2017 2.1. Đặc điểm chung về kinh tế - xã hội 2.1.1. Đ c điểm tự nhiên - Vị trí địa lý: huyện Cư Kuin nằm ở phía Nam trung tâm tỉnh Đắk Lắk, trung tâm cách thành phố Buôn Ma Thuột 22 km theo Quốc lộ 27. Là một huyện được thành lập theo Nghị định số 137/2007/NĐ-CP, ngày 27 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ trên cơ sở điều chỉnh địa giới hành chính huyện Krông Ana, có tổng diện tích 28.830 ha, 105.016 nhân khẩu, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 31,89%, trung tâm huyện được quy hoạch ở cạnh Quốc lộ 27 trên địa bàn xã Dray Bhăng. Toàn huyện gồm có 08 đơn vị hành chính cấp xã là xã: Ea Tiêu, Ea Ktur, Ea Bhốk, Hòa Hiệp, Dray Bhăng, Ea Ning, Ea Hu và Cư Êwi. Độ cao trung bình 400 - 500m so với mặt nước biển; độ dốc trung bình từ 0 - 80. Đây là vùng địa hình cho ưu thế phát triển cây công nghiệp dài ngày như cà phê, cao su, tiêu có năng suất cao. Trên địa bàn huyện có con sông Krông Ana chảy dọc theo ranh giới phía Nam với dòng chảy bình quân 125 m3/s, đổ vào sông Sêrêpốk, tạo nên vùng bồi đắp có thể khai thác cát xây dựng. Ngoài ra còn có hệ thống suối, ao hồ, kênh phong phú với 42 hồ đập như: hồ Ea Bông, Ea Ktur, Ea Bhôk, Ea Hu, Ea Sim… cung cấp nguồn nước lớn cho huyện. Từ vị trí địa lý thuận lợi trên, do đó huyện có điều kiện để giao lưu kinh tế, văn hoá, khoa học công nghệ từ các vùng khác, ngoài ra điều kiện thời tiết hết sức thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, đặc biệt là cây công nghiệp lâu năm. - Tài nguyên đất: diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn là 24.122,7 ha, chiếm 83,67% tổng diện tích tự nhiên; đất phi nông nghiệp là 4.005,5 ha, chiếm 13,89% tổng diện tích tự nhiên; đất chưa sử dụng 701,9 ha, chiếm 2,43%. - Tài nguyên nước - Tài nguyên rừng - Tài nguyên khoáng sản - Tài nguyên phát triển du lịch - Tài nguyên nhân văn 2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội gi i đoạn 2012 – 2016 Nền kinh tế tăng trưởng cao, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân giai đoạn 2012 – 2016, đạt trên 15%. Năm 2016, tổng giá trị sản xuất đạt 6.371,100 tỷ đồng, tăng 59,84% so với năm 2012; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ, năm 2012 tỷ trọng ngành nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 61,69%, năm 2016 giảm xuống còn 49,99%; ngành công nghiệp - xây dựng từ 18,27% tăng lên 25,49%, ngành thương mại – dịch vụ 20,04%, tăng lên 24,51%. 12
- Sự nghiệp Giáo dục – Đào tạo là một điểm nhấn tiêu biểu. Duy trì bền vững phổ cập GDTHCS, PCGDTHĐĐT, PC GDMN cho trẻ 5 tuổi; 92% thôn, buôn có trường, lớp mẫu giáo; kiên cố hóa trường lớp học đạt 75%. Phong trào “Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa” tiếp tục được phát triển sâu rộng trong cộng đồng dân cư, tỷ lệ gia đình văn hóa được công nhận từ 52,52% năm 2012 lên 73% năm 2016; số thôn buôn văn hóa được công nhận từ 30% năm 2012 lên 50% năm 2016; cơ quan, đơn vị văn hóa được công nhận từ 45% lên 87% [31,tr,15]. Toàn huyện đã có 100% xã đạt Chuẩn Quốc gia về y tế. Thực hiện có hiệu quả công tác kế hoạch hóa gia đình, tỷ suất sinh giảm bình quân hàng năm 0,25%; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân 1,15%; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng từ 22,42% năm 2012 xuống còn 16,4% năm 2016. 2.1.1.3. Điều kiện quốc phòng, an ninh Công tác quốc phòng được triển khai tích cực; chú trọng xây dựng tiềm lực khu vực phòng thủ, tăng cường thế trận quốc phòng toàn dân; triển khai xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ đạt 1,36 so với dân số. Thực hiện chương trình quốc gia phòng chống tội phạm có hiệu quả, phối hợp tốt các lực lượng triển khai nhiều biện pháp đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn. 2.2. Thực trạng thu ngân sách nhà nước tại huyện Cư Kuin, tỉnh ĐắkLắk giai đoạn 2012 – 2016 2.2.1. Tình hình thu ngân sách tại huyện Cư Kuin, tỉnh ĐắkLắk gi i đoạn 2012 – 2016 Huyện Cư Kuin, Tỉnh ĐắkLắk trong những năm gần đây, cùng với tốc độ tăng trưởng nền kinh tế bình quân hàng năm đều tăng 15%, thì tình hình thu ngân sách huyện đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Thực hiện thu năm 2012 được: 50,711 tỷ đồng, đạt 55,09% so với dự toán pháp lệnh, 53,61% so với dự toán HĐND giao, và bằng 60,11% so cùng kỳ năm 2011. 2.2.2. Thu ngân sách nhà nước trên đị bàn huyện Cư Kuin gi i đoạn 2012- 2016 Giai đoạn 2012 – 2016, công tác quản lý thu NSNN trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk nói chung và trên địa bàn huyện Cư Kuin nói riêng có nhiều tiến bộ vượt bậc. Đối với tỉnh Đăk Lăk dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, ngành thuế đã phối hợp với các sở, ban ngành và các địa phương triển khai thực hiện tốt công tác quản lý thu ngân sách trên địa bàn, cụ thể: “ Kết thúc năm tài chính 2013, tổng thu cân đối ngân sách Nhà nước (NSNN) thực hiện được 3.300 tỷ đồng, đạt 96,8% so với dự toán Trung ương giao; đạt 82,5% dự toán HĐND tỉnh giao; bằng 92,2% so với năm 2012; Năm 2014, tổng thu cân đối ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh đạt hơn 3.495 tỷ đồng (tương đương 126% dự toán Trung ương giao); năm 2016, tổng thu cân đối ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh đạt 5.037,2 tỷ đồng, vượt 25,1% dự toán Trung ương giao, vượt 11,9% dự toán HĐND tỉnh giao.” [39], [40], [41], [42]. 2.2.2.1. Thu thuế từ khu vực công thương nghiệp, ngoài quốc doanh Thu từ CTN – NQD là thước đo, tiêu chuẩn quan trọng bậc nhất đánh giá công tác thu ngân sách của từng địa phương, bởi vì nó phản ánh được quy mô, mức độ sản xuất, kinh doanh của địa phương và nguồn thu này mang tính ổn định, lâu dài cho ngân sách. Thuế CTN – NQD giai đoạn năm 2012 – 2016 chưa đạt so với dự toán được giao đây là nguồn thu chủ yếu của ngân sách. Số thu bình quân giai đoạn này đạt 61,019 triệu đồng, tỷ lệ thu bình quân thực hiện được 90.813% so với dự toán đề ra và tốc độ tăng thu bình quân 13
- hàng năm giai đoạn 2013 – 2016 đạt 103.06%. Tỷ trọng nguồn thu CTN - NQD trong tổng thu ngân sách trong giai đoạn này đạt từ 67 - 72%. Số thu từ thuế CTN – NQD tăng hơn 1,1 lần từ năm 2013 đến năm 2016 và chiếm tỷ trọng bình quân là 64.90% trong tổng thu ngân sách trên địa bàn huyện. Trong đó, nguồn thu chính là từ thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp . 2.2.2.2. Thu t các khoản lệ phí trước bạ, thuế nhà đất, thu ti n thuê đất và thuế thu nhập cá nhân Các khoản lệ phí trước bạ, thuế nhà đất, thu tiền thuê đất và thuế thu nhập cá nhân mặc dù chiếm tỷ trọng không lớn trong cơ cấu nguồn thu ngân sách nhưng trong những năm qua dưới sự chỉ đạo của UBND huyện đã thu đạt và vượt dự toán, kết quả như sau: các khoản thu lệ phí trước bạ, thuế nhà đất, thu tiền thuê đất và thuế thu nhập cá nhân giai đoạn 2012 – 2016 hàng năm đều vượt so với dự toán đề ra (riêng năm 2013 chỉ đạt 74.7% so với dự toán), bình quân hàng năm thời kỳ này tỷ lệ thực hiện 107.1%. Số thu bình quân hàng năm giai đoạn này đạt 10,951 triệu đồng. Tốc độ tăng hàng năm của các khoản thu trên có biến động tăng khá mạnh, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm giai đoạn 2012 – 2016 đạt 1,1%. 2.2.2.3. Thu phí và lệ phí Số thu phí, lệ phí trong giai đoạn 2012 – 2016 chưa đồng đều, cụ thể năm 2013, 2014, 2016 đều vượt so với dự toán (từ 115,9%), năm 2012, 2015 chưa đạt so với dự toán, chỉ đạt 66-86% so với dự toán. Tuy nhiên, số thu bình quân hàng năm giai đoạn 2012 – 2016 là 97,6%. Phí và lệ phí chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng thu ngân sách trên địa bàn huyện (bình quân chiếm khoảng 26% tổng nguồn thu trên địa bàn huyện). Số thu hàng năm có xu hướng tăng giảm không đồng đều, năm 2016 đạt 2.443 triệu đồng đạt 174,5% so với năm 2013, bình quân hàng năm cho cả giai đoạn 2012 - 2016 đạt 1,663 triệu đồng, tốc độ tăng thu bình quân hàng năm giai đoạn 2012 - 2016 đạt 119,1%. 2.2.2.4. Thu tiền sử dụng đất thu tiền sử dụng đất hàng năm tăng so với dự toán (từ 54-82%), với tỷ trọng trung bình hàng năm giai đoạn 2012 – 2016 chiếm 17,26% tổng thu ngân sách trên địa bàn. Tốc độ tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2012 – 2016 đạt gần 130.01%. 2.2.2.5. Các khoản thu ngân sách khác Các khoản thu này chiếm tỷ trọng cao trong tổng số nguồn thu trên địa bàn huyện (trung bình 2012 – 2016 chiếm 4,33% tổng nguồn thu) đây là nguồn thu đóng góp đáng kể cho ngân sách huyện, trung bình hàng năm đạt 4.158 triệu đồng, vượt trung bình so với dự toán giai đoạn 2012 – 2016 là trên 119,8%. 2.3. Thực trạng quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Cư Kuin giai đoạn 2012 - 2016 2.3.1. Thực trạng lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên đị bàn huyện Cư Kuin Lập dự toán thu hàng năm là khâu đầu tiên và là cơ sở để triển khai thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách cho năm kế hoạch. Thực trạng công tác quản lý lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin được đánh giá cụ thể như sau: - Căn cứ lập dự toán Trên cơ sở Luật Ngân sách, Nghị định số 60/2003/NĐ-CP về quy định và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách; Thông tư số 59/2003/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 60/2003/NĐ-CP; Quyết định của Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi NSNN hàng năm; (Bảng 2.12). 14
- - Thực trạng lập và việc giao dự toán thu cho các ngành và các địa phương trên địa bàn huyện như sau: Thực tế việc lập, giao dự toán tại huyện đã tuân thủ đúng các quy định của Nhà nước. Cụ thể trong quá trình lập dự toán thu hàng năm đã thực hiện đảm bảo từ thông báo số kiểm tra, thảo luận và lập dự toán đến việc giao dự toán cho các đơn vị trực tiếp thực hiện. Các cơ quan được giao trách nhiệm dự toán thu ngân sách của huyện về cơ bản đã thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước, tuân thủ một số hướng dẫn của tỉnh, căn cứ vào kế hoạch 05 năm của huyện, tình hình thực tế của huyện qua năm trước, dự báo của năm sau. Kinh tế xã hội giai đoạn 2012 – 2016, diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới được dự báo đang trên đà phục hồi nhưng chưa bền vững. Ở trong nước, giá xăng dầu giảm là yếu tố hỗ trợ mạnh mẽ cho các doanh nghiệp và kích thích tiêu dùng. Các chính sách ban hành trong năm 2014 và đầu năm 2015 đã phát huy tác dụng, tạo điều kiện cho khu vực doanh nghiệp vượt qua khó khăn. Các ngành, lĩnh vực và các địa phương trên cả nước tận dụng cơ hội thuận lợi trong và ngoài nước, triển khai thực hiện tốt các văn bản chỉ đạo, điều hành của Quốc hội và Chính phủ, trọng tâm là Nghị quyết số 01/NQ-CP, ngày 07/01/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017. Công tác lập dự toán ngân sách đã biết tận dụng lợi thế về điều kiện tự nhiên địa phương và bám sát chỉ đạo của tỉnh để thực hiện nội dung thu đạt hiệu quả. Trong dự toán thu từ kinh tế địa phương, nội dung thu từ thuế CTN - NQD có tỷ trọng bình quân chiếm 64,90% trong tổng thu ngân sách giai đoạn 2012 - 2016, tốc độ tăng trung bình là 103.06%. Việc lập dự toán với nội dung thu này đã song hành cùng với chuyển dịch cơ cầu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng của ngành thương mại và dịch vụ, sự tăng lên nhanh chóng của các loại hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Thu từ tiền sử dụng đất là nội dung thu quan trọng đối với những địa phương có xuất phát điểm nghèo như huyện Cư Kuin, nguồn thu này có đóng góp một phần trong thu ngân sách hàng năm, tuy nhiên nguồn thu này không mang tính bền vững vì quỹ đất là có hạn. Thu khác cũng là nội dung thu quan trọng có tỷ trọng bình quân chiếm 4.33% trong tổng thu ngân sách giai đoạn 2012 - 2016, tốc độ tăng trung bình là 244%. 2.3.2. Thực trạng chấp hành dự toán thu ngân sách nhà nước trên đị bàn huyện Cư Kuin Trong công tác lập kế hoạch thu quý, cơ quan Thuế lập dự toán thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác thuộc phạm vi quản lý; Cơ quan Tài chính và các cơ quan thu khác được uỷ quyền lập dự toán thu các khoản thu còn lại của NSNN. Theo số liệu so sánh về tình hình thực hiện và dự toán thu ngân sách hàng năm của bảng 2.3, với kết quả thu ngân sách hàng năm như trên, trên tổng thể thì hàng năm việc tổ chức thực hiện dự toán đều thấp hơn so với chỉ tiêu đề ra, trong đó có năm thu gần so với dự toán như năm 2015 đạt 98,15%. Điều đó cũng cho thấy sự bộc lộ rõ nhất về hạn chế của việc lập dự toán chưa sát thực tế. Tốc độ tăng thu ngân sách hàng năm trong giai đoạn 2012 - 2016 trung bình đạt 105,1%/năm. Trong cơ cấu thu ngân sách hàng năm thì thuế CTN - NQD, chiếm tỷ trọng tương đối (chiếm bình quân khoảng 64,90%) trong tổng thu ngân sách và có tốc độ tăng trong giai đoạn 2012-2016 với tỷ lệ tăng trung bình là 103,06%/năm, đặc biệt năm 2016 tốc độ tăng so với năm 2012 (tăng 36,46%). Năm 2012, số thu từ nội dung này là 67,486 triệu đồng đến năm 2016 con số này là 74,076 triệu đồng, tăng 1,1 lần trong 15
- vòng 4 năm (Bảng 2.5). Tuy nội dung thu này đã đóng góp lớn cho thu ngân sách hàng năm nhưng công tác tổ chức thu vẫn còn nhiều hạn chế chưa được giải quyết triệt để làm ảnh hưởng đến kết quả thu, cụ thể: + Tình trạng trốn thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn còn khá lớn và bằng nhiều thủ đoạn khác nhau, nhiều doanh nghiệp cố tình chây ỳ trong thực hiện nghĩa vụ thuế. + Việc theo dõi đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế của các cơ quan quản lý thu ngân sách còn chưa chặt chẽ, chưa bao quát hết các đối tượng nộp thuế mà đặc biệt là tình trạng sót hộ đối với hộ kinh doanh cá thể còn nhiều. + Chưa quản lý được các đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế TNCN, hiện nay chỉ mới quản lý được các đối tượng hưởng lương từ NSNN, cán bộ của các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn. Tiền sử dụng đất là nguồn thu chiếm bình quân khoảng 17,26% trong tổng thu nội địa giai đoạn 2012 - 2016. Nguồn thu này năm 2012 là 10,868 triệu đồng, năm 2014 là 15,649 triệu đồng, năm 2015 là 10,216 triệu đồng, trong đó có 2 năm thu từ nội dung này tăng cao hơn các năm là năm 2013 là 24,719 triệu đồng, và năm 2016 là 16,754 triệu đồng. Nội dung thu này đã góp phần quan trọng vào thu cho ngân sách của huyện, thu tiền sử dụng đất chiếm tỷ trọng thấp cũng thể hiện được địa phương chưa phát triển được kinh tế do đó các nội dung thu từ nền kinh tế còn kém, thu từ việc bán đất còn thấp. Về lâu dài, thu tiền từ sử dụng đất quá lớn sẽ không bền vững cho ngân sách do đất đai là nguồn tài nguyên có hạn. Các khoản thu khác chủ yếu là các khoản thu phạt vi phạm hành chính trên các lĩnh vực khác nhau, thu đóng góp của các tổ chức, cá nhân, thu từ quỹ đất công ích,…. Các khoản thu này chiếm tỷ trọng lớn đối (chiếm bình quân khoảng 4,33%) trong tổng thu ngân sách. 2.3.3. Thực trạng kế toán, kiểm toán và quyết toán thu NSNN trên đị bàn huyện Cư Kuin Kết quả thực hiện quyết toán thu NSNN Thứ nhất, ý nghĩa quyết toán ngân sách đang bị xem nhẹ, chỉ mới đơn thuần tổng hợp các khoản thu ngân sách của một năm. Việc quyết toán nếu vượt kế hoạch đều được đánh giá là thực hiện dự toán tốt nhưng chưa có đánh giá lại nguyên nhân chênh lệch giữa thực thu với dự toán. Thứ hai, số liệu về quyết toán thu ngân sách chưa được đánh giá một cách toàn diện và chưa được làm căn cứ để lập kế hoạch của năm tiếp theo. Thứ ba, công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán của HĐND các cấp chưa thực sự tốt. Thứ tư, chưa công khai quyết toán thu hàng năm cho người dân biết được hàng năm họ đã thực hiện nộp vào ngân sách bao nhiêu, các nội dung đóng góp vào ngân sách là gì để người dân có ý thức thực hiện và đưa ra những phản hồi đối với chính quyền huyện hay cơ quan quản lý thu NSNN. Thực trạng kiểm toán thu NSNN: trong những năm qua, cùng với việc nâng cao năng lực, hiệu quả và chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, tại các cuộc kiểm toán quyết toán ngân sách địa phương tại huyện Cư Kuin đã chú trọng tổ chức kiểm toán chuyên sâu theo từng lĩnh vực, từng khâu trong quản lý, điều hành ngân sách. Đối với kiểm toán công tác quản lý thu ngân sách tại cơ quan thuế đã kiến nghị xử lý, khắc phục những hạn chế, sai phạm và kiến nghị tăng thu cho NSNN. 2.3.4. Thực trạng th nh tr , kiểm tr thu ngân sách nhà nước Trên địa bàn huyện Cư Kuin, thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN. Hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế là một trong những nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu. Đánh giá về tình hình công tác quản lý thu, chống thất thu 16
- NSNN trong giai đoạn 2012 - 2016, Phòng Tài chính - Kế hoạch cho rằng, cơ quan Thuế đã có rất nhiều cố gắng, nỗ lực và đạt được những kết quả quan trọng. - Nhiều kết quả đạt được: + Chi Cục Thuế huyện theo sự chỉ đạo của Cục Thuế tỉnh đã chủ động triển khai đồng bộ, toàn diện công tác thanh tra, kiểm tra thuế trên địa bàn huyện, góp phần quan trọng vào hoàn thành dự toán thu NSNN. Việc thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế theo các chuyên đề chuyên sâu; dựa trên cơ sở phân tích rủi ro, phần nào đã đáp ứng được yêu cầu cải cách của Ngành, công khai minh bạch về chính sách thuế, tạo sự công bằng giữa những người nộp thuế. Qua thanh tra, kiểm tra cũng đã phát hiện nhiều doanh nghiệp trốn thuế để truy thu cho NSNN. + Căn cứ vào định hướng kiểm tra của KBNN và điều kiện thực tế tại các địa phương, KBNN huyện Cư Kuin đã chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra và trực tiếp kiểm tra tại KBNN huyện, đồng thời chú trọng đẩy mạnh công tác tự kiểm tra và xử lý chấn chỉnh sau kiểm tra trong đơn vị nội bộ. - Một số tồn tại trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế: Những tồn tại chủ yếu bao gồm: Tiến độ triển khai công tác thanh tra, kiểm tra thuế còn chậm so với kế hoạch đề ra, hiệu quả thanh tra, kiểm tra chưa cao; số thuế xử lý sau thanh tra, kiểm tra chưa được doanh nghiệp nộp kịp thời vào ngân sách nhà nước, … - Những thủ đoạn gian lận thuế điển hình: + Lợi dụng sự thông thoáng về thủ tục thành lập doanh nghiệp của Luật doanh nghiệp, một số cá nhân sử dụng chứng minh thư nhân dân thất lạc, hoặc thuê, mua chứng minh nhân dân rồi báo mất sau đó thuê người làm giám đốc để thành lập doanh nghiệp nhằm kinh doanh mua bán bất hợp pháp hóa đơn, tiếp tay cho việc chiếm đoạt tiền hoàn thuế từ NSNN. + Tạo chứng từ thanh toán qua ngân hàng cho hàng hóa mua vào từ 20 triệu đồng trở lên để được khấu trừ thuế đầu vào thông qua phương thức nộp tiền mặt vào tài khoản của người mua hóa đơn, sau đó người mua hóa đơn chuyển trả vào tài khoản cho người bán hóa đơn. + Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp cùng với ủy nhiệm chi giả để chiếm đoạt tiền thuế: Trường hợp này cơ quan thuế đã phối hợp với công an điều tra vụ trốn thuế xảy ra tại một số công ty về sử dụng hóa đơn bất hợp pháp để kê khai thuế GTGT đầu vào nhằm chiếm đoạt tiền thuế GTGT. 2.4. Đánh giá chung thực trạng quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện Cư Kuin giai đoạn 2012-2016 2.4.1. Những kết quả đạt được Công tác lập dự toán thu NSNN trên địa bàn huyện nhìn chung đã đáp ứng được các yêu cầu cơ bản, bám sát và có tác động tích cực đối với việc thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH của huyện. Việc phân cấp nguồn thu cho NSĐP còn được điều chỉnh kịp thời nhằm đáp ứng được với nhiệm vụ mới phát sinh trong điều kiện KT-XH đang phát triển. Công tác quản lý thu NSNN của huyện luôn sử dụng các biện pháp thích hợp để đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời. Chính quyền địa phương đã có sự chỉ đạo các cấp các ngành trong quản lý thu ngân sách của địa phương. Công khai quy trình thu nộp ngân sách, hướng dẫn tận tình cho khách hàng về các nội dung thủ tục nộp ngân sách đảm bảo thuận tiện và nhanh chóng cho các đơn vị quản lý lẫn đối tượng nộp. Tổ chức đội ngũ làm công tác thu đã được củng cố, tăng cường, chất lượng về năng lực và phẩm chất đạo đức ngày càng được nâng lên để đáp ứng được yêu cầu quản lý thu ngày càng đổi mới. 17
- Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất để phát hiện các sai phạm về thuế nhằm xử lý và có các biện pháp đổi mới trong quản lý đảm bảo ngăn chặn các hành vi này không để tái diễn và phát triển. 2.4.2. Những hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt được, thực trạng quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Cư Kuin trong thời vừa gian qua vẫn còn nhiều hạn chế, cụ thể: Thứ nhất, dự toán thu chưa sát thực tế, một số khoản thu còn thấp so với dự toán giao. Thứ hai, cơ cấu thu ngân sách còn nhiều bất cập chưa mang tính bền vững. Trong thu nội địa có những biểu hiện hạn chế về cơ cấu thu ngân sách. Thứ ba, thất thu thuế còn lớn và xảy ra trong nhiều nội dung thu cho ngân sách đặc biệt là thu thuế CTN-NQD và thu thuế TNCN. Thứ tư, nhiều khoản nợ không thu hồi được ảnh hưởng đến công tác quản lý thu, tính nghiêm minh của pháp luật và thất thu cho NSNN. Thứ năm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, chưa khuyến khích được phát triển sản xuất để bồi dưỡng, tạo mới nguồn thu cho ngân sách, tỷ lệ động viên vào ngân sách so với GDP còn thấp. Thứ sáu, tập trung các khoản thu chưa kịp thời vào ngân sách để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của địa phương. Thứ bảy, quyết toán chậm và còn mang tính hình thức, chưa đảm bảo được ý nghĩa của công tác quyết toán, báo cáo quyết toán chưa được đánh giá tốt để rút ra các kinh nghiệm cho tổ chức thu các năm tiếp theo. 2.4.3. Nguyên nhân củ những hạn chế 2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan - Môi trường bên ngoài - Chế độ, chính sách của nhà nước 2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan - Từ phía chính quyền huyện + Sự chỉ đạo, điều hành của chính quyền huyện chưa tập trung, hiệu quả còn thấp, chưa có sự quan tâm, sát sao chỉ đạo và chưa có sự hỗ trợ giúp đỡ tận tình cho các cơ quan thu NSNN. + Công tác tham mưu cho chính quyền huyện của các cơ quan hữu quan chưa được thực hiện tốt. Các ngành liên quan như thanh tra, tài nguyên môi trường, ban quản lý xây dựng cơ bản,… chưa có sự phối hợp chặt chẽ trong việc quản lý thu ngân sách. + Trong công tác dự báo các nguồn thu còn hạn chế, chưa đánh giá được hết nguồn thu, vẫn còn tư tưởng ỷ lại vào nguồn bổ sung từ ngân sách tỉnh và NSTW do đó lập dự toán không sát với thực tế. + Trong khâu thảo luận ngân sách của khâu lập dự toán, quyết toán thu ngân sách hàng năm, thường thì cứ UBND huyện trình dự toán thu ngân sách lên là được HĐND huyện phê duyệt. Các khoản thu được lập trong dự toán chưa được rà soát cẩn thận, chưa có tiêu chí đánh giá cụ thể để xem xét kế hoạch thu được lập có phù hợp không. + Phân công nhiệm vụ đôn đốc thu nợ thuế chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp, bộ phận thanh tra, kiểm tra thuế, kê khai và kế toán thuế chưa phân phối hợp hiệu quả với bộ phận quản lý nợ. Sự chỉ đạo tập trung của chính quyền các cấp, sự phối hợp giữa các các cơ quan trong bộ máy công quyền còn hạn chế ảnh hưởng đến công tác phối kết hợp quản lý thu và gây ra một số khó khăn. 18
- + Công tác tuyên truyền, giáo dục chính sách thuế chưa được phổ biến rộng rãi để các đối tượng nộp thuế biết hiểu rõ và tự giác tuân thủ các quy định về nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN. + Công tác kiểm toán, thanh tra, kiểm tra quản lý thu NSNN của huyện còn nhiều hạn chế và mang tính hình thức gây ảnh hưởng tới quản lý thu NSNN. - Về phía người nộp thuế + Trình độ nhận thức của xã hội, của người dân về nghĩa vụ nộp thuế chưa cao, ý thức chấp hành pháp luật về thuế còn thấp, đại đa số bộ phận dân cư và các doanh nghiệp chưa hiểu rõ bản chất của thuế. + Các doanh nghiệp, các hộ sản xuất kinh doanh không có ý thức khai báo hoạt động của mình hoặc có khai báo nhưng không đúng thực tế, một số doanh nghiệp ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng không làm thủ tục phá sản, giải thể theo luật định. Tiểu kết chương 2 Chương 2 tập trung phân tích các nội dung khoa học sau đây: Một là: Phân tích những yếu tố về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, đặc điểm về nguồn lực phát trển kinh tế xã hội và tình hình phát triển KTXH giai đoạn 2012-2016 huyện Cư Kuin, tỉnh Đăk Lăk tác động đến quá trình thu và quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện. Hai là: Phân tích thực trạng thu và quản lý thu NSNN huyện Cư Kuin, tỉnh Đăk Lăk giai đoạn 2012- 2016. Ba là: Đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế trong việc quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đăk Lăk. Đồng thời luận văn đã chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. Từ đó làm cơ sở khoa học xác định được giải pháp tối ưu nhằm hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin. 19
- Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ KUIN, TỈNH ĐĂK LĂK 3.1. Định hướng hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cưkuin đến năm 2020 3.1.1. Các định hướng hoàn thiện Phát huy tiềm năng, lợi thế của huyện nhà trong những năm qua, trước hết là về con người, về vốn, về tài nguyên đất, rừng, thủy năng và các khoáng sản để đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động; gắn chặt với bảo vệ môi trường sinh thái, giải quyết các vấn đề xã hội, giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho người lao động, cải thiện cơ bản đời sống nhân dân; góp phần giảm nghèo, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa các cộng đồng dân cư, giữa các vùng và thực hiện công bằng xã hội. Đẩy nhanh việc xây dựng hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển kinh tế - xã hội phải góp phần củng cố khối đoàn kết các dân tộc, tăng cường năng lực quản lý, điều hành của hệ thống chính trị các cấp, bảo đảm quốc phòng, an ninh và giữ vững trật tự, an toàn xã hội. 3.1.2. Các định hướng hoàn thiện quản l thu ngân sách nhà nước trên đị bàn huyện Cư Kuin. Công tác quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện cần phải được hoàn thiện để có thể phát huy tốt vai trò tạo lập nguồn tài chính phục vụ nhu cầu chi tiêu. Hoàn thiện quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Cư Kuin dựa vào các quan điểm cụ thể như sau: Thứ nhất, tập trung nhanh, tối đa và có hiệu quả các khoản thu của địa phương vào ngân sách phù hợp với trình độ phát triển KT-XH của huyện. Thứ hai, đa dạng hóa bền vững nguồn thu, nâng cao chất lượng nguồn thu, khắc phục tình trạng tập trung quản lý thu vào các lĩnh vực chủ yếu, không khai thác toàn diện các nguồn thu tại địa phương cho ngân sách. Thứ ba, nâng cao hơn nữa công tác chỉ đạo trong quản lý và điều hành thu ngân sách của chính quyền địa phương, coi nhiệm vụ thu ngân sách là một trong những nhiệm vụ tiền đề để thực hiện tốt cho sự phát triển KT-XH đã đề ra đến năm 2020. Công tác chỉ đạo của các cấp phải nhất quán nhưng cần kết hợp với tình hình thực tế của từng địa bàn cụ thể để phát huy hết hiệu quả của công tác quản lý thu. Thứ tư, phối hợp một cách đồng bộ giữa các cấp, các ngành liên quan trong công tác quản lý thu đảm bảo tính khoa học, chặt chẽ trong quản lý, đảm bảo nhanh chóng, thuận tiện đối với các đối tượng nộp vào ngân sách. Thứ năm, hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách phải đi liền với hoàn thiện bộ máy, tăng cường chức năng, quyền hạn của bộ máy mà đặc biệt là bộ máy các đơn vị được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý thu. Nâng cao trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý thu cùng với việc áp dụng công nghệ hiện đại vào trong quản lý. Thứ sáu, tổ chức tốt công tác truyền thông về nghĩa vụ nộp ngân sách cho các đối tượng nộp và toàn bộ dân cư trên địa bàn huyện được biết để chấp hành tốt. Thứ bảy, có biện pháp thanh tra, kiểm tra, xử lý có tính răn đe đảm bảo kỹ luật kỷ cương trong thu, nộp NSNN. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn