intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý thu Ngân sách Nhà nước tại tỉnh Cao Bằng

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

11
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu NSNN tại tỉnh Cao Bằng từ năm 2015 đến năm 2017 và chỉ ra những vấn đề bất cập cần xử lý. Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu NSNN tại tỉnh Cao Bằng trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý thu Ngân sách Nhà nước tại tỉnh Cao Bằng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NÔNG THẾ PHÚC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH CAO BẰNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số:8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học:PGS.TS. Lê Chi Mai Phản biện 1:………………………………………………… Phản biện 2:………………………………………………… Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …..Nhà.... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77- Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Ba Đình – TP. Hà Nội Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban Quản lý đào tạo Sau Đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. Để thực hiện các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu ngân MỞ ĐẦU sách có hiệu quả đòi hỏi phải thực hiện tổng hợp các giải pháp ở tầm vĩ 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu mô và vi mô. Đồng thời, cấp Ủy, chính quyền các cấp, các ngành chức Thu Ngân sách Nhà nước (NSNN) có vai trò đặc biệt quan trọng năng, các tổ chức chính trị - xã hội từ tỉnh đến cấp cơ sở cần phải quan trong Tài chính công vì thế bất kì quốc gia nào cũng muốn đạt được mức tâm đúng mức công tác thu ngân sách, coi công tác này là trách nhiệm, thu ngân sách ngày càng cao để đảm bảo cho hoạt động của bộ máy Nhà là nhiệm vụ trọng tâm trong lãnh, chỉ đạo phát triển KT – XH của địa nước cũng như đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của đất nước. phương chứ không riêng gì các cơ quan Tài chính. Để huy động đầy đủ các nguồn thu vào ngân sách nhằm thực hiện chi Mặc dù đã có những cố gắng, tuy nhiên với khả năng hiểu biết của tiêu của Nhà nước thì công tác quản lý thu NSNN phải được đặt lên hàng đầu. bản thân và thời gian có hạn nên Luận văn sẽ không tránh khỏi những Cao Bằng là một tỉnh nghèo, thu NSNN chỉ mới tự cân đối được thiếu sót, kính mong Quý Thầy, Cô giáo, Quý bạn đọc nhận xét, góp ý khoảng 15% cho nhiệm vụ chi, phần còn lại được bổ sung từ ngân sách để luận văn này tiếp tục hoàn thiện hơn, góp phần vào công tác quản lý trung ương (NSTW). Trong đó Ngân sách cấp tỉnh giữ vai trò đặc biệt thu NSNN tại tỉnh Cao Bằng trong thời gian tới./. quan trọng vì đây là “mắt xích” giữa ngân sách trung ương, với ngân sách huyện, thành phố thuộc tỉnh và ngân sách cấp xã, phường, thị trấn. Mặc dù thu ngân sách có vai trò ngày càng quan trọng nhưng tại cấp tỉnh thì công tác thu ngân sách vẫn còn có những khiếm khuyết và hạn chế nhất định: thu ngân sách vẫn chưa bao quát hết các nguồn thu, vẫn còn tình trạng thất thu, các nguồn thu vẫn còn hạn chế. Công tác phân cấp các nguồn thu, tổ chức thu ngân sách ở địa phương còn nhiều bất cập. Do đó, việc nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện, cụ thể cả lý luận và thực tiễn đối với hoạt động quản lý thu NSNN tại cấp tỉnh để qua đó tìm giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả thu ngân sách trong thực tế vừa là nhiệm vụ vừa là một nhu cầu cấp thiết hiện nay. Xuất phát từ những lý do như trên, tôi lựa chọn đề tài luận văn: “Quản lý thu Ngân sách Nhà nước tại tỉnh Cao Bằng” với mục đích vận dụng những kiến thức học được vào thực tiễn của địa phương và qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước ở tỉnh Cao Bằng. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn - “Quản lý thu ngân sách nhà nước tại tỉnh Quảng Trị” – Luận văn thạc sĩ – Nguyễn Xuân Hưng – 2012. 24 1
  4. - “Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tỉnh An Giang NSNN, luật quản lý thuế và một số chính sách, chế độ khác để góp phần giai đoạn 2011 – 2015 và tầm nhìn đến 2020” – Luận án tiến sĩ – Tô nâng cao hiệu quả quản lý thu NSNN. Thiện Hiền – 2012. KẾT LUẬN - “Quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Quản lý thu NSNN gắn liền với việc thực hiện các chính sách kinh Huế” – Luận văn thạc sĩ – Phan Thị Cẩm Nhung – 2016. tế, chính trị, xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ. Điều này chứng tỏ 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn các khoản thu – chi của NSNN có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống kinh - Mục đích: Trên cơ sở vận dụng lý luận về thu NSNN, quản lý thu tế - chính trị - xã hội của địa phương và đất nước. Vì vậy, việc khai NSNN, phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu NSNN tại thác, huy động nguồn thu vào NSNN và sử dụng vốn NSNN, chi tiêu tỉnh Cao Bằng, luận văn đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm hoàn NSNN một cách tiết kiệm, có hiệu quả là một bộ phận không thể tách thiện công tác quản lý thu NSNN tại tỉnh Cao Bằng trong thời gian tới. rời của vấn đề phát triển KT - XH của quốc gia. - Nhiệm vụ: Mục đích nghiên cứu của đề tài là góp phần lý giải trên phương + Hệ thống hóa lí luận cơ bản về thu NSNN và quản lý thu diện khoa học những lý luận cơ bản về quản lý thu NSNN và các hình NSNN cấp tỉnh. thức quản lý thu NSNN tỉnh Cao Bằng. Đồng thời trên cơ sở phân tích + Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu NSNN tại tỉnh thực trạng về công tác quản lý thu ngân sách tỉnh và kinh nghiệm của Cao Bằng từ năm 2015 đến năm 2017 và chỉ ra những vấn đề bất cập cần một số tỉnh có điều kiện tương đồng, luận văn đã nêu ra mục tiêu và xử lý. quan điểm về vấn đề quản lý thu ngân sách ở tỉnh Cao Bằng và cơ sở + Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu NSNN khoa học để đề ra các giải pháp hữu hiệu nhằm hoàn thiện quản lý thu tại tỉnh Cao Bằng trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn NSNN tỉnh, góp phần đẩy mạnh phát triển KT - XH của địa phương - Đối tượng nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn trong thời gian tới một cách vững chắc. Luận văn có một số đóng góp quản lý thu NSNN cấp tỉnh. như sau: - Phạm vi nghiên cứu: - Hệ thống hóa cơ sở khoa học về thu NSNN, quản lý thu NSNN. + Không gian: tỉnh Cao Bằng Tham khảo kinh nghiệm quản lý thu NSNN một số địa phương tương + Thời gian: Giai đoạn 2015 – 2017 và định hướng đến năm 2020, đồng, trên cơ sở đó rút ra những bài học cho quản lý thu NSNN tại tỉnh tầm nhìn năm 2025. Cao Bằng. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Khảo sát và phân tích thực trạng quản lý thu NSNN ở tỉnh Cao - Phương pháp luận: Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp Bằng từ năm 2015 đến năm 2017, chỉ ra những tồn tại, hạn chế cần xử luận duy vật biện chứng - duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin. lý hiện nay và các nguyên nhân của hạn chế đó. - Phương pháp nghiên cứu: sử dụng kết hợp các phương pháp - Từ lý luận và thực trạng quản lý thu ngân sách luận văn đã đưa ra nghiên cứu như sau: Phương pháp tổng hợp, đối chiếu so sánh; phương hệ thống giải pháp và các kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện quản lý pháp thống kê, phân tích; phương pháp khái quát hóa vấn đề. thu NSNN tỉnh Cao Bằng trong thời gian tới. 2 23
  5. - Các cơ quan thu NSNN thường xuyên phối hợp chặt chẽ với Ban Luận văn có sử dụng các công trình đã công bố trong và ngoài tuyên giáo, Ban dân vận, Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể và nước có liên quan đến đề tài. các cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền, vận động về chấp hành 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn nghĩa vụ nộp thuế theo đúng Luật. Luận văn là công trình khoa học nghiên cứu quản lý thu NSNN ở 3.3. Kiến nghị tỉnh Cao Bằng, kết quả của luận văn hệ thống hóa cơ sở khoa học về thu 3.3.1. Đối với Quốc hội NSNN, đặc biệt là quản lý thu NSNN, đánh giá thực trạng quản lý thu - Điều chỉnh phân chia một phần nguồn thu. NSNN tại tỉnh Cao Bằng và đưa ra hệ thống các giải pháp và kiến nghị - Sửa đổi bổ sung các Luật về thuế. nhằm hoàn thiện quản lý thu NSNN tại tỉnh Cao Bằng trong thời gian - Ban hành Nghị quyết Quốc hội giao thẩm quyền cho Chủ tịch tới. Với kết quả nghiên cứu, luận văn sẽ trở thành tài liệu tham khảo cho UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định xóa nợ. việc quản lý, điều hành NSNN mà đặc biệt là quản lý thu NSNN tại tỉnh 3.3.2. Đối với Chính phủ Cao Bằng. - Hướng dẫn, tạo điều kiện cho tỉnh Cao Bằng được thực hiện cơ 7. Kết cấu của luận văn chế đặc thù đối với ưu đãi đầu tư, quản lý, sử dụng nguồn thu. Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận - Ưu tiên đầu tư tuyến đường cao tốc dài 144 km nối từ Đồng văn được kết cấu thành 3 chương: Đăng (Lạng Sơn) đến cửa khẩu huyện Trà Lĩnh (Cao Bằng). Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý thu ngân sách nhà nước cấp tỉnh. Tiểu kết chương 3 Chương 2: Thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước tại tỉnh Cao Chương 3 trình bày những định hướng và các chỉ tiêu phát triển Bằng giai đoạn 2015 - 2017. KT - XH của tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, cũng như những quan điểm, Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý thu ngân mục tiêu của tỉnh trong quản lý thu NSNN. Đây là cơ sở để đề ra hệ sách nhà nước tại tỉnh Cao Bằng. thống các giải pháp nhằm hoàn thiện và tăng cường công tác quản lý thu NSNN trên địa bàn tỉnh, bao gồm các giải pháp chung, các giải pháp chuyên môn và các giải pháp điều kiện. Trong đó, các giải pháp chung liên quan đến công tác điều hành ngân sách chung của toàn tỉnh, các giải pháp chuyên môn tập trung vào hoàn thiện các khâu trong quy trình quản lý thu ngân sách và các giải pháp điều kiện đề cập đến những yếu tố về bộ máy quản lý, đội ngũ cán bộ công chức, ứng dụng công nghệ thông tin, công tác phối hợp giữa các cơ quan… Chương 3 trình bày một số kiến nghị đối với Quốc hội, Chính phủ, cũng như chính quyền địa phương trong việc hoàn thiện hơn nữa về luật 22 3
  6. Chương 1 - Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính trong xây dựng pháp luật, CƠ SỞ KHOA HỌC thực thi công vụ; sắp xếp tổ chức bộ máy, kiện toàn đội ngũ cán bộ; đẩy VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. - Thực hiện tốt công tác phân loại cán bộ theo chuẩn mực về năng 1.1. Tổng quan về thu ngân sách nhà nước và quản lý thu ngân lực, trình độ, phẩm chất đạo đức để bố trí vào các vị trí thích hợp. Thực sách nhà nước hiện tốt việc điều động, luân chuyển công việc đối với cán bộ theo quy 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, nội dungthu ngân sách nhà nước định. 1.1.1.1. Khái niệm thu ngân sách nhà nước cấp tỉnh - Tăng cường tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán Thu NSNN là việc nhà nước huy động một phần nguồn lực của xã bộ quản lý ngân sách theo hướng hoàn thiện và nâng cao kỹ năng quản hội hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước nhằm đảm bảo lý, thực hiện nghiêm túc các quy trình nghiệp vụ. các nhu cầu chi tiêu xác định của nhà nước. 3.2.3.2. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác 1.1.1.2. Đặc điểm thu ngân sách nhà nước cấp tỉnh quản lý thu nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu ngân sách Thu NSNN cấp tỉnh là những khoản thu NSNN phân cấp cho địa - Hoàn thiện hơn nữa các trang tin điện tử, website của các cơ phương hưởng, thu bổ sung từ NSTW và NSĐP. quan quản lý thu ngân sách. Các khoản thu cho ngân sách gắn liền với chức năng, nhiệm vụ và - Cải thiện hệ thống các dịch vụ công trực tuyến sẵn có. quyền lực chính trị của nhà nước. - Xây dựng một hệ thống thông tin tài chính tích hợp bắt đầu từ Mọi khoản thu đều được thể chế hóa bởi các chính sách, pháp luật công tác lập kế hoạch ngân sách, thực hiện, kế toán, báo cáo, kiểm được thực hiện theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu. toán và giám sát. 1.1.1.3. Nội dung thu ngân sách nhà nước cấp tỉnh 3.2.3.3. Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành tại địa phương - Thuế do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của các luật thuế. trong quản lý thu ngân sách nhà nước - Lệ phí do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của pháp luật. - Giữa các cơ quan thu như Thuế, Hải quan, Kho bạc Nhà nước - Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện; cần có sự phối hợp một cách đồng bộ và có hệ thống thông tin chung. - Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và - Ngành Thuế phối hợp với Kho bạc và các Ngân hàng thương mại doanh nghiệp nhà nước thực hiện. trên địa bàn thực hiện tốt công tác ủy nhiệm thu. - Các khoản nộp NSNN từ hoạt động kinh tế của Nhà nước - Cơ quan Thuế là cơ quan thường trực Ban chỉ đạo chống thất thu - Huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy ngân sách cần phối hợp với cơ quan Hải quan và Quản lý thị trường định của pháp luật. thực hiện các biện pháp ngăn chặn các hành vi gian lận thương mại, - Thu từ bán tài sản nhà nước, kể cả thu từ chuyển nhượng quyền phối hợp với các Sở, Ban, ngành có liên quan, chống thất thu thuế đặc sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất do các cơ quan, đơn vị, tổ biệt là thuế ngoài quốc doanh. chức của Nhà nước quản lý. 4 21
  7. 12%). Vì vậy, cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nợ đọng thuế, - Tiền sử dụng đất; tiền cho thuê đất, thuê mặt nước; tiền sử dụng trốn thuế nhằm đảm bảo thu hồi kịp thời số nợ thuế vào NSNN. khu vực biển; tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước. - Trong quá trình thanh tra, kiểm tra, ngành Thuế cần thực hiện so - Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước; thu cấp sánh giữa doanh thu và chi phí của những cơ sở có quy mô kinh doanh quyền khai thác khoáng sản, thu cấp quyền khai thác tài nguyên nước. và điều kiện như nhau, so sánh doanh thu, chi phí kì trước với kì này, - Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo xem các nội dung được đưa vào chi phí của DN có hợp lý hay không để quy định của pháp luật. có sự điều chỉnh kịp thời. - Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và - Kịp thời rà soát tình hình tạm nộp thuế TNDN và lợi nhuận hàng ngoài nước. quý, để đôn đốc các doanh nghiệp nộp sát số thuế TNDN theo kết quả - Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các sản xuất kinh doanh hàng quý. tổ chức, cá nhân ở ngoài nước cho Nhà nước, Chính phủ Việt Nam, cho - Chỉ đạo thực hiện nghiêm các kết luận thanh tra và việc xử lý sau cơ quan nhà nước ở địa phương. thanh, kiểm tra, kiểm toán đối với những trường hợp vi phạm quy định - Thu từ quỹ dự trữ tài chính theo quy định tại Điều 11 Luật pháp luật về Thuế, vi phạm Luật NSNN... NSNN. - Kiện toàn nhân lực thanh tra, kiểm tra các cấp theo hướng tăng - Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. cường lực lượng cho công tác thanh tra, kiểm tra. 1.1.2. Vai trò thu ngân sách nhà nước - Cần xây dựng cơ chế phối hợp công tác giữa các cơ quan thanh Thứ nhất, thu NSNN là công cụ tập trung nguồn lực tài chính đảm kiểm tra như: Thanh tra tỉnh, Kiểm tra đảng, Thanh tra tài chính, Thanh bảo nhu cầu chi tiêu của nhà nước. tra thuế và các cơ quan có chức năng thanh kiểm tra khác để tránh Thứ hai, thu NSNN góp phần điều tiết sản xuất, tiêu dùng và công chồng chéo. bằng xã hội. - Tăng cường giám sát của cơ quan có thẩm quyền, tổ chức xã hội Thứ ba, thu NSNN là công cụ góp phần thực hiện chức năng kiểm và người dân đối với công chức thực thi công vụ trong công tác quản lý tra, kiểm soát của Nhà nước đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của thu NSNN. xã hội. 3.2.3. Thực hiện có hiệu quả nhóm giải pháp điều kiện nhằm 1.1.3. Khái ni ệm, m ục đích, yêu cầu quản l ýthu ngân sách thúc đẩy công tác quản lý thu ngân sách nhà nước nh à nước cấp tỉnh 3.2.3.1. Củng cố tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, trình độ của 1.1.3.1. Khái niệm quản lý thu ngân sách nhà nước cán bộ quản lý thu ngân sách nhà nước Quản lý thu NSNN là quá trình tác động của chủ thể quản lý Đây là giải pháp có ý nghĩa rất quan trọng, quyết định đến thành NSNN thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và công của công tác cải cách và hiện đại hóa công tác quản lý thu ngân các công cụ quản lý để tác động và điều khiển hoạt động thu NSNN sách, nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. nhằm đạt được mục tiêu đã định. 20 5
  8. 1.1.3.2. Mục đích, yêu cầu quản lý thu ngân sách nhà nước cấp - Lập dự toán thu NSNN các cấp hằng năm, phải thực hiện theo tỉnh đúng quy trình. - Đảm bảo tập trung một bộ phận nguồn lực tài chính quốc gia vào - Cần đặc biệt coi trọng công tác phân tích, cập nhật những chính tay nhà nước để trang trải các khoản chi phí cần thiết của nhà nước sách mới, những yếu tố tác động từ bên ngoài, dự báo thu ngân sách. trong từng thời kỳ cụ thể theo đúng các quy định pháp luật về thu - Nâng cao vai trò thẩm định và phê duyệt dự toán NSNN hằng NSNN. năm của HĐND các cấp. - Đảm bảo khuyến khích, thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo ra nguồn 3.2.2.2. Hoàn thiện công tác chấp hành dự toán thu ngân sách thu của NSNN ngày càng lớn hơn. - Tăng cường quản lý chặt chẽ các nguồn thu ngân sách. - Trong quá trình quản lý thu phải coi trọng yêu cầu công bằng xã - Khắc phục tình trạng mất cân đối trong cơ cấu thu ngân sách. hội, đảm bảo thực hiện nghiêm túc, đúng đắn các chính sách, chế độ thu - Rà soát, hướng dẫn, đôn đốc khắc phục tình trạng thất thu thuế, nợ do cơ quan có thẩm quyền ban hành. đọng thuế, chây ỳ, gian lận, trốn thuế, xảy ra ở các DN công thương nghiệp 1.1.4. Nguyên tắc quản lý thu ngân sách nhà nước - ngoài quốc doanh và thu thuế TNCN. - Nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ - Tăng cường trách nhiệm hoạt động của Ban chỉ đạo chống thất - Nguyên tắc hiệu quả thu ngân sách từ cấp tỉnh đến cấp huyện. - Nguyên tắc công khai, minh bạch 3.2.2.3. Hoàn thiện công tác quyết toán 1.2. Nội dung quản lý thu ngân sách nhà nước cấp tỉnh - Tổng hợp báo cáo quyết toán, thẩm định, phê duyệt quyết toán 1.2.1. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước thu ngân sách cần đánh giá một cách toàn diện. Hệ thống chính quyền nhà nước được tổ chức thành nhiều cấp và - Cần tiến hành xem xét báo cáo quyết toán thu ngân sách theo mỗi cấp đều được phân giao những nhiệm vụ nhất định.Để thực hiện từng quý. những nhiệm vụ đó, mỗi cấp lại được phân giao những quyền hạn cụ - UBND các cấp cần chủ động tổng hợp báo cáo gửi HĐND cùng thể về nhân sự, kinh tế, hành chính và ngân sách. Việc hình thành hệ cấp đảm bảo chất lượng và thời gian để thẩm tra và gửi cho các đại biểu thống NSNN gồm nhiều cấp thì việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi HĐND tham gia ý kiến tại kỳ họp, làm cơ sở thông qua Nghị quyết phê NSNN là một tất yếu khách quan. Bởi vì mỗi cấp NSNN đều có nhiệm chuẩn Quyết toán ngân sách. vụ thu, chi mang tính độc lập. Trong việc tổ chức quản lý tài chính nhà - Chấn chỉnh kịp thời, có biện pháp xử lý nghiêm trách nhiệm nước nếu cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN được thiết người đứng đầu trong việc chậm hoặc không công khai ngân sách theo lập phù hợp thì tình hình quản lý tài chính và NSNN sẽ được cải thiện quy định. góp phần thúc đẩy sự phát triển ổn định của nền kinh tế - xã hội. 3.2.2.4. Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra 1.2.2. Quản lýchu trình thu ngân sách nhà nước cấp tỉnh - So với tổng thu ngân sách ngành thuế tỉnh Cao Bằng quản lý thì 1.2.2.1. Lập dự toán số nợ đọng thuế hiện nay của các doanh nghiệp là rất lớn (chiếm tới hơn 6 19
  9. chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông Dự toán NSNN hằng năm được lập làm căn cứ cho việc ra kế hoạch nghiệp, trong đó: của các đơn vị được thực hiện nhiệm vụ thu. Trong quá trình lập dự toán, 3.2.1.2 Bồi dưỡng các nguồn thu, từng bước xây dựng một cơ cấu có quy định cụ thể về thời gian thực hiện theo từng nội dung cụ thể. thu ngân sách bền vững và phát triển 1.2.2.2. Chấp hành dự toán Việc quản lý thu NSNN không chỉ dừng lại ở việc khai thác nguồn thu Trên cơ sở nhiệm vụ thu cả năm được giao và nguồn thu dự kiến hiện có mà phải bằng các chính sách nhằm bồi dưỡng, phát triển các nguồn phát sinh trong quý, cơ quan thu ngân sách lập dự toán thu ngân sách thu đó đồng thời mở rộng thêm các nguồn thu mới để không ngừng tăng thu quý chi tiết theo khu vực kinh tế, địa bàn và đối tượng thu chủ yếu. trên địa bàn. Muốn tạo nguồn thu ổn định, tăng thu ngân sách bền vững thì 1.2.2.3. Quyết toán Nhà nước, chính quyền địa phương cần tạo điều kiện, cơ chế hỗ trợ các cá - Yêu cầu của quyết toán thu NSNN: nhân, đơn vị sản xuất kinh doanh. Số liệu trong báo cáo quyết toán phải chính xác, trung thực, đầy đủ. 3.2.1.3. Tăng cường phân cấp nguồn thu ngân sách địa phương - Trình tự lập, xét duyệt, thẩm định và phê chuẩn quyết toán nhằm nâng cao tính chủ động và hiệu quả quản lý thu ngân sách NSNN Ngân sách tỉnh Cao Bằng hằng năm được bổ sung từ NSTW rất Theo quy định của Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày lớn (khoảng 85% số chi trên địa bàn); ngân sách cấp huyện, xã hằng 18/11/2008 và Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016 của Bộ năm chủ yếu là nguồn bổ sung từ ngân sách cấp trên. Điều này gây ảnh Tài chính. hưởng rất lớn đến sự chủ động, quyết liệt trong công tác điều hành KT - 1.2.3. Công tác thanh tra, kiểm tra XH nói chung và quản lý thu ngân sách nói riêng trên địa bàn. Công tác thanh tra, kiểm tra tình hình quản lý NSNN tỉnh do cơ Để tăng trách nhiệm tự đảm bảo ngân sách chi tiêu, khuyến khích quan quản lý nhà nước cấp tỉnh như: HĐND, UBND, Thanh tra nhà các cấp ngân sách huyện, xã chủ động, tích cực trong công tác quản lý nước, Sở Tài chính và Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm thu ngân sách, cần phải phân cấp mạnh mẽ hơn nữa các nguồn thu mà tra việc thực hiện các chế độ thu và quản lý nhà nước. ngân sách tỉnh được hưởng theo quy định cho ngân sách cấp huyện và 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách nhà ngân sách cấp xã dựa trên cơ sở đánh giá khả năng cân đối ngân sách, nước cấp tỉnh điều kiện phát triển KT - XH, cơ cấu nguồn thu mỗi địa phương. Đánh 1.3.1. Nhân tố khách quan giá mức độ tự cân đối ngân sách các địa phương cấp huyện, cấp xã (lưu Một là, cơ chế chính sách chung về quản lý thu NSNN. ý xác định mức độ tự chủ của ngân sách Thành phố, mức độ tự chủ của Hai là, ý thức trách nhiệm của đối tượng nộp NSNN. các phường thuộc thành phố và các thị trấn thuộc huyện); trên cơ sở đó Ba là, tình hình phát triển KT - XH của địa phương. đưa ra các tỷ lệ phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách cho phù Bốn là, các nhiệm vụ chi tiêu của chính quyền địa phương. hợp hơn, chính xác hơn. 1.3.2. Nhân tố chủ quan 3.2.2. Nhóm giải pháp chuyên môn nghiệp vụ Một là, trình độ cán bộ, phương pháp quản lý và cơ cấu bộ máy 3.2.2.1. Hoàn thiện công tác lập dự toán của cơ quan thu. 18 7
  10. Hai là, sự phối hợp giữa các tổ chức, cá nhân có liên quan. vị trí địa lý, lịch sử, xã hội và được vận hành trên cơ sở nền hành chính Ba là, điều kiện tổ chức, quản lý thu NSNN. cải cách theo hướng cởi mở, thân thiện. Đời sống vật chất của nhân dân 1.4. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách nhà nước của một số ngày càng được nâng cao, thu nhập bình quân đầu người đạt mức khá tỉnh, thành phố và bài học rút ra có thể nghiên cứu áp dụng ở tỉnh trong khu vực và khoảng cách ngày càng được rút ngắn so với mức Cao Bằng trung bình cả nước; đời sống tinh thần được duy trì và phát triển trên cơ 1.4.1. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách nhà nước của một số sở nền văn hóa đa dân tộc; nền an ninh, quốc phòng, trật tự xã hội, môi tỉnh trường sống của người dân luôn được củng cố và cải thiện vững chắc.” 1.4.1.1. Thu ngân sách nhà nước ở tỉnh Lạng Sơn. 3.1.2. Quan điểm hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước tại 1.4.1.2. Kinh nghiệm thu ngân sách nhà nước của tỉnh Lào Cai tỉnh Cao Bằng 1.4.1.3. Kinh nghiệm thu ngân sách nhà nước ở tỉnh Thừa Thiên Huế Một là, việc khai thác và nuôi dưỡng nguồn thu là hết sức quan 1.4.2. Các bài học rút ra có thể nghiên cứu, áp dụng ở tỉnh Cao trọng. Bằng Hai là, thực hiện tốt quản lý thu ngân sách theo Luật NSNN. Một là, tập trung chỉ đạo, tổ chức khai thác có hiệu quả các nguồn Ba là, động viên hợp lý ở mức cao nhất nguồn thu vào ngân sách thu ngân sách tiềm năng và lợi thế của địa phương. để nâng cao dần tỷ lệ tự đảm bảo tài chính. Hai là, hoạt động thu NSNN ở bất kỳ địa phương nào cũng phải Bốn là, nâng cao hơn nữa công tác chỉ đạo và điều hành trong quản tuân thủ pháp luật, đảm bảo thu đúng, thủ đủ và công khai, minh bạch. lý thu ngân sách của chính quyền địa phương. Ba là, các địa phương khác nhau có quá trình phát triển KT - XH Năm là, hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách phải đi liền với khác nhau, có phương thức tạo lập ngân sách khác nhau. hoàn thiện bộ máy, tăng cường chức năng, quyền hạn của bộ máy. Bốn là, coi trọng vai trò công tác phân tích, dự báo kinh tế phục vụ Sáu là,tổ chức tốt truyền thông về nghĩa vụ nộp ngân sách cho các cho việc hoạch địch chính sách kinh tế vĩ mô và các chính sách liên đối tượng và dân cư trên địa bàn tỉnh biết để chấp hành; có biện pháp quan đến thu ngân sách tại địa phương nhằm phát triển KT – XH. thanh tra, kiểm tra, xử lý có tính răn đe đảm bảo kỷ luật kỷ cương trong Năm là, thống nhất chỉ đạo và mạnh dạn phân cấp quản lý kinh tế. thu nộp NSNN. Sáu là, thực hiện các biện pháp quản lí chặt chẽ thu NS trên toàn 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước tại bộ các khâu của chu trình ngân sách. tỉnh Cao Bằng Bảy là, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong thực thi công vụ. 3.2.1. Nhóm giải pháp chung Tám là, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính. 3.2.1.1. Thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội gắn với lợi thế so sánh của địa phương Tiểu kết chương 1 Thúc đẩy phát triển kinh tế góp phần rất lớn trong việc tăng nguồn thu Chương 1 của Luận văn đã trình bày những lí luận cơ bản về thu NSNN trong tương lai; vì vậy, cần phải có những biện pháp cụ thể cho NSNN, quản lý thu NSNN, quản lý thu NSNN cấp tỉnh. từng ngành trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh của tỉnh. Đẩy mạnh hơn nữa 8 17
  11. Ba là, trình độ nhận thức của người dân về nghĩa vụ nộp thuế còn Chương 1 cũng trình bày những kinh nghiệm quản lý thu NSNN ở thấp, ý thức chấp hành pháp luật về thuế chưa cao. một số tỉnh có nét tương đồng với tổ chức quản lý thu NSNN của tỉnh Bốn là,một số quy định về kê khai thuế, nộp thuế, tính thuế còn rườm Cao Bằng. Đối chiếu với các quy định về quản lý NSNN để phát hiện rà, phức tạp, chưa rõ ràng, thiếu minh bạch những nội dung khả thi và hiệu quả cao; từ đó, nghiên cứu áp dụng Năm là, hình thức thanh toán bằng tiền mặt còn diễn ra phổ biến trong công tác quản lý thu NSNN ở tỉnh Cao Bằng. trong nền kinh tế do vậy ngành thuế không thể kiểm tra, kiểm soát được. Tiểu kết chương 2 Chương 2 Chương 2 đã tiến hành phân tích những đặc điểm tự nhiên và tình THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC hình kinh tế - xã hội của tỉnh Cao Bằng. Đánh giá kết quả thu NSNN; TẠI TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2015 – 2017 phân tích thực trạng quản lý thu NSNN giai đoạn năm 2015 – 2017 của tỉnh Cao Bằng trên các mặt: Phân cấp nguồn thu và phân cấp quản lý 2.1. Khái quát đặc điểm điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên thu ngân sách; Công tác lập dự toán thu ngân sách; Công tác chấp hành nhiên, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Cao Bằng có ảnh dự toán thu NSNN; Công tác quyết toán thu NSNN; Công tác thanh tra, hưởng đến thu ngân sách nhà nước kiểm tra thu NSNN. Qua đó đã nêu lên những tồn tại, hạn chế rút ra 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan. 2.1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình, khí hậu thủy văn Cao Bằng là tỉnh miền núi biên giới ở vùng Đông Bắc. Chương 3 Kiến tạo địa chất chủ yếu là cao nguyên đá vôi xen lẫn núi đất. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ Khí hậu Cao Bằng mang tính chất nhiệt đới, gió mùa lục địa núi THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH CAO BẰNG cao và có đặc trưng riêng so với các tỉnh miền núi khác thuộc vùng Đông Bắc. 3.1. Định hướng hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước 2.1.1.2. Tài nguyên thiên nhiên tại tỉnh Cao Bằng Đất đai là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của tỉnh với tổng diện 3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cao Bằng đến là 670.786 ha. năm 2020 Cao Bằng có nguồn tài nguyên khoáng sản rất đa dạng và phong phú. Mục tiêu định hướng Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định Mạng lưới sông, suối, hồ của tỉnh tương đối phong phú và đa đạng. 512/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2014 Phê duyệt Quy hoạch tổng thể Cao Bằng có nhiều danh lam thắng cảnh, khu di tích lịch sử và có ba phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, định hướng đến cửa khẩu chính thuận tiện cho phát triển thương mại và khai thác du lịch. năm 2025, theo đó: “Phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, 2.1.2. Đặc điểm xã hội, hành chính, kinh tế xã hội hiện đại hóa dựa trên các lợi thế về điều kiện tài nguyên thiên nhiên, 2.1.2.1. Dân số và dân tộc 16 9
  12. Cao Bằng là một trong số ít các tỉnh miền núi phía Bắc có tỉ lệ quản lý thu chưa quyết liệt, chưa có nhiều đề xuất giải pháp tăng thu đồng bào các dân tộc ít người cao.Mỗi dân tộc đều có những di sản văn NSNN được giao hàng năm. hóa độc đáo của mình, tạo nên một nét đẹp văn hóa đa dạng và hấp dẫn Bốn là, tổ chức thực hiện dự toán thu NSNN tại địa phương còn của Cao Bằng. hạn chế, yếu kém. 2.1.2.2. Nguồn nhân lực Năm là, quyết toán chậm và còn mang tính hình thức, chưa đảm Năm 2016 dân số trong độ tuổi lao động của tỉnh là 358.172 bảo được ý nghĩa của công tác quyết toán, báo cáo quyết toán chưa người, chiếm 67,6% tổng dân số. được đánh công khai theo quy định. 2.1.2.3. Đặc điểm hành chính, kinh tế xã hội Sáu là,công tác thanh tra, kiểm tra Tỉnh Cao Bằng hiện có 13 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 01 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế thành phố Cao Bằng và 12 huyện là Bảo Lâm, Bảo Lạc, Thông Nông, 2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan Nguyên Bình, Hòa An, Thạch An, Hà Quảng, Trùng Khánh, Trà Lĩnh, Một là,sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của một số cấp uỷ Đảng, Hạ Lang, Quảng Uyên và Phục Hòa. Tỉnh có 199 xã, phường, thị trấn. chính quyền địa phương đối với công tác thu NSNN chưa được quan 2.1.3. Khái quát về tình hình ngân sách nhà nước tỉnh Cao Bằng tâm đúng mức giai đoạn 2015 - 2017 Hai là, một số cán bộ làm công tác quản lý thu NSNN trình độ hiểu biết Trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2017, sản xuất kinh doanh chuyên môn nghiệp vụ và tinh thần trách nhiệm trong công việc còn hạn chế. trên địa bàn tỉnh không ngừng phát triển, cơ cấu chuyển dịch kinh tế Ba là, chưa có biện pháp hữu hiệu để bồi dưỡng, mở rộng nguồn theo hướng thương mại, dịch vụ-công nghiệp - nông nghiệp theo đúng thu một cách thỏa đáng, nhất là quản lý thu thuế đối với các hộ kinh định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quy hoạch phát triển KT- doanh dịch vụ trên địa bàn. XH của tỉnh đến năm 2020 Bốn là, các đơn vị được giao nhiệm vụ thu chưa chủ động trong Chi ngân sách địa phương trong cân đối 3 năm (2015 – 2017) đạt việc rà soát kiến nghị sửa đổi, bổ sung. 24.643.555 triệu đồng, trong đó: chi đầu tư phát triển 5.262.973 triệu Năm là,một số địa phương cấp huyện, một số xã, thị trấn còn có tư đồng; chi thường xuyên 17.195.317 triệu đồng. tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của ngân sách cấp trên, nên xảy ra 2.2. Thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước tỉnh Cao tình trạng dấu nguồn thu. Bằng giai đoạn 2015-2017 Sáu là, việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở vẫn còn mang tính 2.2.1. Thực trạng phân cấp thu và quản lý thu ngân sách nhà hình thức, chưa thực hiện tốt các quy định về công khai tài chính, ngân nước tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2015 – 2017 sách tại địa phương, đơn vị. * Phân cấp thu và quản lý thu đối với nguồn thu NSTW được hưởng 2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan 100%, nguồn thu được phân chia theo tỷ lệ giữa NSTW và NSĐP Một là, thực trạng về điều kiện tự nhiên và trình độ phát triển KT - * Phân cấp thu và quản lý thu đối với nguồn thu NSĐP được XH hiện nay của tỉnh Cao Bằng ảnh hưởng đến thu ngân sách. hưởng: Hai là, về chế độ chính sách có liên quan đến quản lý thu NSNN. 10 15
  13. thanh tra khi phải tiếp nhiều đoàn thanh tra, kiểm tra trong một năm 2.2.2. Thực trạng quản lý chu trình thu ngân sách nhà nước hoặc trong cùng một việc. tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2015 - 2017 2.3. Đánh giá tình hình quản lý thu ngân sách nhà nước tại 2.2.2.1. Công tác lập dự toán tỉnh Cao Bằng từ năm 2015 đến năm 2017 Lập dự toán thu hằng năm là khâu đầu tiên và làm cơ sở để triển 2.3.1. Kết quả đạt được khai thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách cho năm kế hoạch. Lập dự toán thu NSNN đã thực hiện đúng đảm bảo được quy trình, Nhìn chung, dự toán thu ngân sách hằng năm trên địa bàn tỉnh Cao thủ tục và thời gian, đã có sự phối hợp giữa các cấp, các ngành và sự chỉ Bằng có xu hướng tăng qua các năm, nhưng số tăng năm sau so với năm đạo của chính quyền địa phương. trước còn thấp. Tuy nhiên, năm 2016 là năm cuối của thời kỳ ổn định UBND tỉnh đã chỉ đạo các cấp, các ngành trong quản lý thu ngân ngân sách, chính sách thuế có thay đổi, căn cứ tình hình thực tế về sản sách ở địa phương. xuất kinh doanh của địa phương, nhất là các doanh nghiệp hoạt động Công khai quy trình thu nộp ngân sách, cơ quan Thuế, Hải quan, trong lĩnh vực khai thác khoáng sản gặp nhiều khó khăn, một số doanh Kho bạc Nhà nước đã hướng dẫn tận tình cho khách hàng về các nội nghiệp ngừng hoạt động… vì vậy số giao thu ngân sách trong lĩnh vực dung thủ tục nộp ngân sách đảm bảo thuận tiện và nhanh chóng cho cả kinh tế quốc doanh, khu vực công thương nghiệp – ngoài quốc doanh đơn vị quản lý lẫn đối tượng nộp. giao thu có giảm so với năm 2015. Tổ chức đội ngũ làm công tác thu đã được củng cố, tăng cường. 2.2.2.2. Công tác chấp hành dự toán Ngành Thuế và các ngành có liên quan thường xuyên tham mưu Khi được giao dự toán thu hằng năm, cơ quan Thuế, cơ quan Hải với chính quyền địa phương các cấp. quan và các cơ quan khác được giao nhiệm vụ thu ngân sách tiến hành Công tác quản lý thu ngân sách đã góp phần vào chuyển dịch cơ lập kế hoạch thu ngân sách hằng quý để gửi cho cơ quan Tài chính làm cấu kinh tế theo quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Cao Bằng căn cứ tham mưu cho UBND tỉnh điều hành ngân sách. đến năm 2020, đảm bảo được khuyến khích công nghiệp và dịch vụ Trong công tác lập kế hoạch thu quý, cơ quan Thuế lập dự toán thu phát triển góp phần thay đổi cơ cấu trong GRDP và thu ngân sách theo thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác thuộc phạm vi quản lý; cơ quan hướng bền vững, tích cực và hiệu quả. Hải quan lập dự toán thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế TTĐB 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế của công tác quản lý thu ngân hàng nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu và các khoản thu sách tại tỉnh Cao Bằng khác thuộc phạm vi quản lý, cơ quan Tài chính và các cơ quan thu khác Một là, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, chưa khuyến khích được ủy quyền lập dự toán thu các khoản thu còn lại của NSNN. được phát triển sản xuất để bồi dưỡng, tạo mới nguồn thu cho ngân 2.2.2.3. Thực trạng chấp hành thu ngân sách một số chỉ tiêu cơ bản sách, tỷ lệ động viên vào ngân sách so với GRDP còn thấp. Nhìn chung những năm vừa qua, các cơ quan được giao nhiệm vụ Hai là, phân cấp quản lý thu ngân sách còn nhiều điểm bất cập. thu ngân sách, chính quyền địa phương các cấp của tỉnh Cao Bằng đã có Ba là, dự toán thu chưa sát thực tế, còn quá thấp so với khả năng nhiều cố gắng, nỗ lực triển khai thực hiện thu ngân sách, đảm bảo hoàn nguồn thu có thể thực hiện, do đó chính quyền địa phương và các đơn vị thành chỉ tiêu kế hoạch trung ương giao, có tăng thu ngân sách, từ đó 14 11
  14. góp phần hoàn thành mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tại (theo từng tháng) để cơ quan Tài chính tổng hợp báo cáo UBND cùng cấp địa phương. và cơ quan Tài chính cấp trên. 2.2.2.4. Cơ cấu nguồn thu ngân sách Bên cạnh những kết quả đạt được, trong những năm qua còn có Cao Bằng là tỉnh miền núi đặc biệt khó khăn, nền kinh tế xuất phát những vấn đề bất cập trong khâu chấp hành dự toán thu ngân sách ở địa điểm thấp, sản xuất chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp, năng suất lao phương. Các tài khoản tạm thu, tạm giữ thường xuyên phát sinh nhưng động thấp, sản xuất công nghiệp chưa phát triển tương xứng với tiềm việc xử lý để đưa vào ngân sách còn chậm. Thường số dư tài khoản này năng, thương mại dịch vụ du lịch đã được quan tâm nhưng còn nhiều chỉ được xử lý vào cuối năm theo quy định tất toán số dư này theo khó khăn… Mặc dù các cơ quan thu đã phát huy trách nhiệm phối hợp Thông tư 108/2008/TT-BTC ngày 18 tháng 11 năm 2008. Nhiều cơ chặt chẽ trong việc tổ chức thực hiện, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quan, nhiều cấp tham gia vào quá trình thu ngân sách, nên các khoản thu ngân sách theo đúng thẩm quyền được giao theo lĩnh vực quản lý. thu chưa tập trung nhanh, kịp thời vào NSNN. 2.2.2.5. Quản lý thu ngân sách tại các cơ quan thu 2.2.2.6. Công tác quyết toán Công tác quyết toán thu ngân sách tỉnh Cao Bằng đã được thực hiện Ngành Thuế đã triển khai kịp thời, đồng bộ các biện pháp quản lý theo đúng quy định của nhà nước về quy trình, thủ tục. Báo cáo quyết thuế.Các khâu quản lý thuế từng bước được chặt chẽ, nâng cao hiệu lực, toán thu ngân sách được lập chi tiết theo từng nội dung thu và theo phân hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế. Tập trung cải cách thủ tục hành cấp ngân sách. Về cơ bản, Quyết toán thu NSNN tỉnh Cao Bằng đã đáp chính, rà soát, tháo gỡ những vướng mắc về thủ tục hành chính thuế, ứng được yêu cầu quản lý NSNN tại địa phương, góp phần quan trọng giải quyết kịp thời, đúng quy định về các chính sách ưu đãi về thuế cho vào lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của chính quyền địa phương vào phát người nộp thuế như miễn giảm thuế, ưu đãi về thuế thu nhập doanh triển KT – XH. nghiệp, tiền thuê đất. 2.2.3. Công tác thanh tra, kiểm tra Ngay từ đầu năm, ngoài việc bám sát các kế hoạch, chỉ đạo của Công tác thanh tra, kiểm tra là một khâu rất quan trọng xuyên suốt Tổng cục Hải quan về thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách, lãnh đạo Cục trong chu trình quản lý ngân sách, từ lập dự toán tới chấp hành dự toán đã chỉ đạo các Chi cục trực thuộc, các đơn vị nghiệp vụ phải đặc biệt và quyết toán để đảm bảo việc thu NSNN đúng chính sách, chế độ và đẩy mạnh cải cách, hiện đại hóa, chú trọng tinh thần phục vụ để thu hút đạt được hiệu quả cao. Ngoài việc các đơn vị thường xuyên tự tiến hành doanh nghiệp đến làm thủ tục. Bất lợi do địa bàn cửa khẩu xa xôi nên kiểm tra, đối chiếu với chế độ chính sách của nhà nước để kịp thời phát việc giải quyết thủ tục nhanh chóng giúp doanh nghiệp thông quan sớm hiện và sửa chữa sai sót thì trên địa bàn tỉnh Cao Bằng hiện nay. hàng hóa phải luôn được đặt lên hàng đầu. Trong thời gian qua, công tác thanh tra, kiểm tra đã cơ bản giúp Ngoài hai cơ quan thu chính là Thuế và Hải quan, là cơ quan quản lý chính quyền địa phương phòng ngừa, xử lý kịp thời vi phạm trong quản và đôn đốc thu các loại thuế thì các khoản thu còn lại được quản lý thông lý ngân sách nói chung, quản lý thu ngân sách nói riêng. Tuy nhiên, qua cơ quan Tài chính. Căn cứ trên số dự toán cơ quan Tài chính thông những năm trước, kế hoạch thanh tra, kiểm tra chưa được kiểm duyệt báo, các đơn vị tổ chức thu và báo cáo số liệu thu cho cơ quan tài chính chặt chẽ dẫn đến tình trạng trùng chéo giữa kế hoạch thanh tra, kiểm tra chuyên ngành với thanh tra các cấp gây khó khăn cho các đơn vị được 12 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1