Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới ở các xã, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
lượt xem 5
download
Luận văn chỉ ra và phân tích những vấn đề phát triển nông thôn mới cốt yếu và cấp thiết nhất để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. Đặc biệt là phân tích, đánh giá đúng thực trạng về xây dựng nông thôn mới ở các xã, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, từ đó đề xuất các phương hướng, giải pháp nhằm đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ở địa phương trong thời gian tới theo hướng bền vững.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới ở các xã, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐẶNG GIA CHIẾN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở CÁC XÃ, HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 08 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Thừa Thiên Huế - Năm 2018
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG SỸ KIM Phản biện 1: ....................................................................... Phản biện 2: ...................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 201- Đường Phan Bội Châu - TP Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế Thời gian: vào hồi …… giờ...…ngày....….tháng……năm 2018
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Huyện Bố Trạch nằm ngay cửa ngõ phía Bắc thành phố Đồng Hới, có diện tích đất tự nhiên 211.547,89 ha; có 28 xã và 02 thị trấn; dân số 183.181 người. Trong thời gian qua, chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện đã được triển khai nghiêm túc, kịp thời, huy động được cả hệ thống chính trị tham gia vào phong trào Toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới, góp phần làm cho bộ mặt nông thôn có sự chuyển biến rõ nét. Đến năm 2017, huyện Bố Trạch có 11/28 xã đạt chuẩn nông thôn mới, tổng số tiêu chí đã đạt được 412/532 tiêu chí với tổng kinh phí đầu tư xây dựng nông thôn mới là 138.735 triệu đồng Xuất phát từ thực tiễn: Vấn đề cốt lõi của xây dựng nông thôn mới chính là nâng cao thu nhập, mức sống của cư dân nông thôn, tạo sự hài lòng của người dân đối với sự quản lý, điều hành của chính quyền Nhà nước các cấp. Song phải xác định: Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ lâu dài, không thể nhanh chóng hoàn thành trong một thời gian ngắn và xây dựng nông thôn mới cũng chưa kết thúc khi các địa phương hoàn thành các tiêu chí đề ra mà cần tiếp tục duy trì và nâng cao hơn chất lượng các tiêu chí đã đạt được. Chính vì vậy, cần phải có những nghiên cứu lý luận, khảo sát và đánh giá thực tiễn, tìm giải pháp phù hợp để tiến hành thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn nông thôn cả nước nói chung cũng như ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình nói riêng nhằm mở ra triển vọng mới trên lộ trình xây dựng môi trường sống tốt đẹp hơn cho cộng đồng dân cư nông thôn. Từ những lý do trên và qua kinh nghiệm từ thực tiễn, đề tài “Thực hiện xây dựng nông thôn mới ở các xã, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình” được tác giả lựa chọn làm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ, chuyên ngành Quản Lý công. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài “Thực trạng xây dựng nông thôn mới và những vấn đề đặt ra đối với quản lý nhà nước” của TS. Hoàng Sỹ Kim, Học viện hành 1
- chính Quốc gia; “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ”, của Nguyễn Thị Bích Lệ, Luận văn thạc sĩ Quản lý công năm 2016; “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phúc Thọ, Thành phố Hà Nội” của Nguyễn Thị Luyện, Luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế năm 2017; “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh” của Nguyễn Thị Quy, Luận văn thạc sĩ Hành chính công năm 2015; “Vai trò của chính quyền xã trong xây dựng nông thôn mới ở Thái Nguyên” của Ngô Thị Vân Anh, Luận văn thạc sĩ Hành chính công năm 2015; Quy hoạch xây dựng nông thôn mới (2014), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia – Sự thật và Nhà xuất bản xây dựng; “Xây dựng nông thôn mới cấp xã tại huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang” của Ngô Huyền Trang, Luận văn thạc sĩ Hành chính công năm 2015…Mặt khác, có rất nhiều luận văn, luận án, bài báo, đề tài, nghiên cứu về xây dựng nông thôn mới. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Thực hiện xây dựng nông thôn mới ở các xã, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình” ở góc độ quản lý nhà nước là cách tiếp cận cụ thể một lĩnh vực chưa được đề cập một cách hoàn chỉnh, toàn diện như luận văn đã đề cập, cần phải đầu tư nghiên cứu có chiều sâu, toàn diện và sát thực tế mới đạt các yêu cầu đề ra. 3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận về XD NTM và kết quả phân tích, đánh giá thực trạng quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn các xã, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Xác định những khó khăn, hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại cần khắc phục và đề xuất các giải pháp về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn. 3.2. Nhiệm vụ Nghiên cứu lý luận về nông thôn và xây dựng nông thôn mới; Phân tích, đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới; Đề xuất các giải pháp về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn đến năm 2020. 2
- 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng Đề tài tập trung nghiên cứu những nội dung trong xây dựng NTM ở các xã, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình 4.2. Phạm vi Nghiên cứu về những nội dung chính trong thực hiện các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới tại các xã thuộc huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên những tư duy lý luận Triết học, kinh tế chính trị học của chủ nghĩa Mác – Lê Nin, các văn kiện của Đảng, Nhà nước, của các Bộ, ngành về xây dựng nông thôn mới; những chủ trương, biện pháp nhằm xây dựng nông thôn mới của Huyện ủy, HĐND và UBND huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chú trọng phương pháp: phân tích, tổng hợp, so sánh, diễn giải, quy nạp, thu thập thông tin… 6. Đóng góp của luận văn Luận văn chỉ ra và phân tích những vấn đề phát triển nông thôn mới cốt yếu và cấp thiết nhất để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, từ đó đề xuất các phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong xây dựng nông thôn mới ở địa phương trong thời gian tới theo hướng bền vững. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được kết cấu gồm 3 chương Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm nông thôn 3
- Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác 1.1.2. Khái niệm nông thôn mới Nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng mới so với mô hình nông thôn cũ ở tính tiên tiến về mọi mặt. 1.1.3. Khái niệm xây dựng nông thôn mới Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện; có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao. 1.1.4. Khái niệm quản lý Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến động 1.1.5. Khái niệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới chính là việc Nhà nước hoạch định chiến lược, xây dựng các chính sách, kế hoạch và triển khai các chương trình hỗ trợ nhằm tác động tới sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực nông thôn, làm cho nông thôn phát triển toàn diện, đồng bộ, hiện đại,văn minh và sạch đẹp; sản xuất phát triển bền vững , xãhội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị vững mạnh,an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; 4
- 1.2. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới 1.2.1. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới Do kết cấu hạ tầng điện, đường, trường, trạm, chợ, thủy lợi, còn nhiều yếukém, vừa thiếu, vừa không đồng bộ; sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ; thu nhập của nông dân thấp; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân còn hạn chế, nhiều nét văn hoá truyền thống đang có nguy cơ mai một; nhà ở dân cư nông thôn vẫn còn nhiều nhà tạm, dột nát.Mặt khác, mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp, không thể để nông nghiệp, nông thôn lạc hậu, nông dân nghèo khó. Từ những lý do trên, Đảng và Nhà nước ta xác định cần phải chỉ đạo thực hiện Chương trình XD NTM để tạo bước chuyển biến căn bản, toàn diện NNNDNT. 1.2.2. Quan điểm, mục tiêu của xây dựng nông thôn mới 1.2.2.1. Về quan điểm: NNNDNT có vị trí chiến lược trong sự nghiệp CNH- HĐH, xây dựng vàbảo vệ Tổ quốc.Các vấn đề NNNDNT phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình đẩymạnh CNH- HĐH đất nước…xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng các cơ sởcông nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản; phát triển toàndiện, HĐH nông nghiệp là then chốt. 1.2.2.2. Về mục tiêu: Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấukinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh côngnghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định,giàu bản sắc văn hoá dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững;đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo địnhhướng XHCN. 1.2.3. Đặc trưng, nguyên tắc của xây dựng nông thôn mới 1.2.3.1. Đặc trưng của xây dựng nông thôn mới: Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao;Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ;Dân trí được nâng 5
- cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy; An ninh tốt, quản lý dân chủ; Chất lương hệ thống chính trị được nâng cao. 1.2.3.2. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới XD NTM theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dâncư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, xã đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ và hướng dẫn. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện. 1.2.4. Nội dung xây dựng nông thôn mới CTMTQG về XDNTM gồm 11 nội dung với 19 chỉ tiêu sau: Quy hoạch xây dựng nông thôn mới; Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội; Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập; Giảm nghèo và an sinh xã hội; Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất cóhiệu quả ở nông thôn; Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn; Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn; Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nôngthôn; Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thểchính trị - xã hội trên địa bàn; Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn 1.2.5. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới 1.2.5.1. Hoạch định chiến lược, quy hoạch xây dựng nông thôn mới Đó chính là việc định ra những mục tiêu, nội dung, giải pháp ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho CTMTQG XDNTM. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới là điều kiện tiên quyết, là cơ sở cho đầu tư xây dựng các công trình, chỉnh trang, phát triển nông thôn. 1.2.5.2. Ban hành hệ thống pháp luật, chính sách về xây dựng nông thôn mới Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quản lý nhà nước và chính sách về xây dựng nông thôn mới; Các văn bản quản lý nhà nước sẽ đảm bảo cho chủtrương, chính sách của Đảng, Nhà nước về XD NTM được triển khai đạt kết quả cao trong thực tiễn. 6
- 1.2.5.3. Tổ chức chỉ đạo thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới a. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông thôn, tổ chức lại sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp. Tập trung thực hiện một số vấn đề như: tăng tỷ trọng của công nghiệp và dịch vụ trong GDP; phát triển mạnh các ngành nghề phi nông nghiệp; phát triển sản xuất theo hướng hàng hóa, hiệu quả kinh tế cao trong nông nghiệp. b. Tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn Tăng cường huy động các nguồn lực toàn xã hội để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, tạo động lực thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH bằng việc khuyến khích các thành phần kinh tế, tổ chức, cá nhân tham gia. Đổi mới cơ chế, chính sách, khuyến khích, vinh danh các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp cho xây dựng kết cấu hạ tầng c. Quản lý các vấn đề xã hội, an ninh và trật tự khu vực nông thôn Bao gồm: phát triển giáo dục và đào tạo; y tế ; văn hóa xã hội; vệ sinh môi trường; giữ vững ổn định về chính trị, an toàn về trật tự xã hội; tạo thuận lợi cho KT-XH địa phương phát triển ổn định. d. Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới Nhằm huy động nguồn lực vật chất, tài chính và cả nguồn lực về tinh thần toàn xã hội để xây dựng NTM, tạo bước chuyển biến đáng kể về cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống của cư dân nông thôn. 1.2.5.4. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới Tổ chức bộ máy quản lý trong xây dựng NTM chính là các bộ phận tham mưu, giúp việc, giúp cơ quan nhà nước thực hiện chức năng quản lý trong XD NTM một cách thống nhất, khoa học. Đó chính là các BCĐ các cấp, Văn phòng điều phối về chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới; tổ giúp việc BCĐ. 1.2.5.5. Kiểm tra, giám sát các hoạt động xây dựng nông thôn mới 7
- Kiểm tra và kiểm soát các hoạt động trong việc triển khai xây dựng nông thôn mới tại các cấp, các ngành, các địa phương. Phát hiện và xử lý theo thẩm quyền những hành vi vi phạm pháp luật; khen thưởng những tập thể, cá nhân điển hình trong xây dựng nông thôn mới. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện xây dựng nông thôn mới Sự lãnh đạo của Đảng; Vai trò quản lý và năng lực của bộ máy chính quyền các cấp; Vai trò của MTTQ và các đoàn thể quần chúng; Sự tham gia chủ động, tích cực của người dân và điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương 1.4. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương trong nước và những bài học rút ra cho huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình 1.4.1. Kinh nghiệm trong chỉ đạo xây dựng nông thôn mới ở một số Huyện - Kinh nghiệm chỉ đạo xây dựng NTM ở huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định: Xác định lộ trình xây dựng NTM phù hợp với từng địa phương, lựa chọn những cán bộ có kinh nghiệm của các phòng, ban chuyên môn hướng dẫn, hỗ trợ địa phương rà soát, đánh giá, phân loại theo mức độ thuận lợi, khó khăn trong thực hiện các tiêu chí để có giải pháp thực hiện cụ thể với từng xã. Tăng cường công tác tuyên truyền, tiếp tục nâng cao nhận thức và tạo sự đồng thuận của cộng đồng trong xây dựng NTM. - Kinh nghiệm chỉ đạo XD NTM ở huyện Yên Định, Thanh Hóa: Ban hành nhiều cơ chế, chính sách để kích cầu cho các xã phát triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng, đẩy mạnh chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ; đưa cơ giới hóa đồng bộ vào sản xuất; xây dựng thành công mô hình cánh đồng mẫu lớn; hình thành các vùng sản xuất cây, con tập trung theo chuỗi liên kết bền vững giữa 4 nhà, mở hướng làm giàu cho nhiều hộ dân và doanh nghiệp trực tiếp tham gia sản xuất. 8
- 1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn chỉ đạo xây dựng nông thôn mới mà các xã, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình có thể tham khảo và vận dụng Cần có sự tập trung chỉ đạo cụ thể, liên tục, đồng bộ và huy động được sự tham gia của cả hệ thống chính trị; Làm tốt công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức trong cộng đồng dân cư; Phải có cách làm chủ động, sáng tạo, phù hợp với điều kiện và đặc điểm của mỗi xã, tránh rập khuôn, máy móc; Phải dựa theo Bộ tiêu chí Quốc gia để định hướng hành động; Phát huy tốt quy chế dân chủ công khai; minh bạch, thực hiện tốt công tác kiểm tra giám sát, kịp thời chấn chỉnh, điều chỉnh, uốn nắn những lệch lạc tạo niềm tin cho quần chúng nhân dân. Chương 2 THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở CÁC XÃ, HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã - hội của huyện Bố Trạch 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên Huyện Bố Trạch nằm ở cửa ngõ phía Bắc thành phố Đồng Hới. Với diện tích đất tự nhiên là 211.547,89 ha, có đường bờ biển dài trên 24km. Bố Trạch nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa mang đặc trưng của khí hậu vùng ven biển bắc miền Trung. Đây là một vùng có khí hậu rất khắc nghiệt. Hàng năm thường có nhiều trận bão lụt, nước biển dâng xảy ra gây thiệt hại không nhỏ đến sản xuất, đời sống và con người. 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội Cơ cấu kinh tế: nông, lâm nghiệp, thủy sản: 29,6%; Công nghiệp – xây dựng: 23,5%; Dịch vụ: 46,9%, thu nhập bình quân theo đầu người năm 2011 là 16,6 triệu đồng/người, đến cuối năm 2016 đạt 31 triệu đồng/người.Văn hóa - xã hộitừng bước phát triển mạnh trên các mặt giáo dục, y tế và văn hóa. Nguồn nhân lực của huyện có chuyển biến cả về chất và lượng.Công tác ĐTN, giải quyết việc làm có bước tiến đáng kể 9
- 2.2. Phân tích thực trạng xây dựng nông thôn mới ở các xã, huyện Bố Trạch trong thời gian qua 2.2.1. Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình xây dựng nông thôn mới - Huyện Bố Trạch có nhiều lợi thế về vị trí địa lý, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước, biển và bờ biển, nguồn nhân lực, về truyền thống văn hoá đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế. - Lãnh thổ nằm trọn theo chiều ngang hẹp nhất của nước ta. Địa hình vùng núi dốc, chia cắt mạnh bởi rất nhiều sông suối nhỏ, nằm trong vùng thường bị các cơn bão tàn phá. Mật độ dân cư không cao, địa bàn phân bố dân cư không đều, tỉ lệ dân số sống ở nông thôn lớn 2.2.2.Phân tích thực hiện nội dung xây dựng nông thôn mới ở các xã, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình trong thời gian qua 2.2.2.1. Hoạch định chiến lược, quy hoạch xây dựng nông thôn mới Huyện Bố Trạch cần tập trung vào những nội dung chủ yếu sau:Tăng cường công tác tuyên truyền; Chú trọng chỉ đạo xây dựng và hoàn thành sớm đề án quy hoạch; lựa chọn lộ trình cụ thể cho từng xã, trong đó ưu tiên các xã có xuất phát điểm cao, điều kiện sản xuất thuận lợi; tập trung chỉ đạo phát triển sản xuất; Chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội; Hoàn thiện quy hoạch các tuyến thu gom, bãi tập kết, xử lý chất thải rắn nông thôn;Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề theo hướng đào tạo nâng cao tay nghề đối với các nghề truyền thống, đồng thời đào tạo nghề mới phù hợp và xuất khẩu lao động;Tăng cường chỉ đạo công tác đảm bảo an ninh nông thôn, đấu tranh phòng, chống tội phạm, quản lý hành chính về trật tự xã hội, an toàn giao thông, trật tự công cộng và xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh 2.2.2.2. Ban hành hệ thống chính sách về xây dựng nông thôn mới Trong giai đoạn 2011- 2015, UBND huyện Bố Trạch đã ban hành Kế hoạch số: 960/KH-UBND ngày 26/11/2012 về xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2012 – 2015, định hướng đến năm 2020 và những năm tiếp theo, Công văn số: 1081/BCĐ-XDNTM ngày 19/10/2011 của BCĐ XD NTM huyện về việc Hướng dẫn các xã 10
- thực hiện công tác lập quy hoạch, lập đề án xây dựng NTM; Công văn số:327/UBND ngày 11/5/2012 về việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện lập đồ án QH NTM trên địa bàn huyện; Công văn số: 169/UBND ngày 07/3/2014 về việc lập quy chế quản lý quy hoạch xây dựng NTM; Công văn số: 432/UBND ngày 16/5/2014 về việc đẩy nhanh tiến độ lập quy chế quản lý quy hoạch xây dựng NTM 2.2.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới UBND huyện đã ban hành Quyết định số 913/QĐ-UBND ngày 21/3/2011 về thành lập BCĐ XD NTM của Huyện; Quyết định số 2960/QĐ-UBND ngày 8/5/2015 về việc thành lập Văn phòng Điều phối Chương trình NTM cấp huyện; Chỉ đạo các xã thành lập: BCĐ XD NTM do Bí thư Đảng ủy làm trưởng ban; Ban quản lý XD NTM do Chủ tịch UBND xã làm trưởng ban; Ban phát triển thôn do Trưởng thôn làm Trưởng ban. Hàng năm, huyện Bố Trạch chú trọng việc đào tạo, tập huấn cho đội ngũ cán bộ huyện và cơ sở 2.2.2.4. Tổ chức chỉ đạo thực hiện các nội dung xây dựng NTM a. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, tổ chức lại sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp. Để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, huyện Bố Trạch đã chỉ đạo khai thác, phát huy tối đa mọi nguồn lực để phát triển các ngành kinh tế, CDCCKT theo hướng công nghiệp, xây dựng - dịch vụ - nông lâm nghiệp, thủy sản; gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ theo quy hoạch; gắn chuyển dịch cơ cấu kinh tế với cơ cấu lao động. b. Tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn Đầu tư kết cấu hạ tầng ở NT nhằm XD NTM có kết cấu KT-XH hiện đại với phương châm: huy động mọi nguồn lực theo phương châm xã hội hóa, tranh thủ các nguồn vốn từ NSNN và vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng KT-XH trọng điểm, tạo tiền đề trong XD NTM. c. Quản lý các vấn đề xã hội, an ninh và trật tự khu vực nông thôn 11
- Huyện Bố Trạch luôn quan tâm chỉ đạo phát triển văn hóa xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn trên các mặt: giáo dục đào tạo, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động, dịch vụ y tế, công tác dân số, gia đình, trẻ em. Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa“, xây dựng gia đình văn hóa, củng cố và nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ văn hóa, thông tin cơ sở. d. Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới Chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tranh thủ sự giúp đỡ của các cấp, các ngành, huy động tối đa nguồn lực của địa phương để tổ chức triển khai Chương trình. Thực hiện có hiệu quả việc huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp, lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình MTQG, các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa và vốn đóng góp của nhân dân để đầu tư các dự án phát triển sản xuất, đường GTNT, các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật...Tổng nguồn vốn huy động: 706.851 triệu đồng 2.2.3.5. Kiểm tra, giám sát các hoạt động xây dựng nông thôn mới Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Chương trình. Hàng năm, HĐND huyện xây dựng kế hoạch tổ chức giám sát các địaphương về tình hình thực hiện các mục tiêu PT KT- XH trên địa bàn và các lĩnhvực chuyên ngành. Trong giai đoạn 2010- 2015, HĐND huyện đã tổ chức được trên 35 cuộcgiám sát về xây dựng NTM ở cấp huyện và cấp xã. 2.3. Đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới ở các xã, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình 2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân 2.3.1.1. Kết quả đạt được - Toàn huyện có 28 xã. Năm 2014, 2/28 xã đạt chuẩn nông thôn mới, gồm các xã: Hải Trạch, Hoàn Trạch, Đến tháng 12 năm 2015, có thêm 5 xã đạt chuẩn nông thôn mới, bao gồm các xã: Đồng Trạch, Thanh Trạch, Trung Trạch, Bắc Trạch, Đại Trạch, Năm 2016, có thêm 03 xã Đức Trạch, Vạn Trạch, Hạ Trạch đạt chuẩn NTM, năm 12
- 2017 có thêm 01 xã Tây Trạch đạt chuẩn NTM. Đến cuối năm 2017, còn 17 xã chưa đạt chuẩn nông thôn mới. Trong đó: xã đạt 15-18 tiêu chí có: Nhân Trạch, Nam Trạch, Cự Nẫm, Hòa Trạch, Lý Trạch; xã đạt 10- 14 tiêu chí có: Phú Định, Sơn Trạch, Mỹ Trạch, Hưng Trạch, Liên Trạch, Phú Trạch, Sơn Lộc, Xuân Trạch, Phúc Trạch, xã đạt 5-9 tiếu chí có: Lâm Trạch, Tân Trạch, Thượng Trạch - Kết quả đạt được theo Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng NTM: +Tiêu chí quy hoạch: Chỉ đạo các xã thực hiện công tác quản lý quy hoạch, quản lý đất đai và chỉ giới xây dựng theo quy hoạch; thực hiện tốt công tác cắm móc, giải tỏa hành lang hệ thống giao thông nông thôn. Đến cuối năm 2012, 28/28 xã đạt 100% kế hoạch đề ra về xây dựng quy hoạch + Tiêu chí về giao thông: Đã có 8 xã đạt tiêu chí giao thông, chiếm 28,5 %. Đường trục liên xã đã được bê tông hóa gần 100%. Toàn huyện kiên cố hóa làm mới 249 km giao thông nông thôn. + Tiêu chí về thủy lợi: Đã có 15/28 xã đạt tiêu chí thủy lợi, chiếm 53,5 %.Đã bàn giao đưa vào sử dụng 06 công trìnhvà kiên cố hóa 30 km kênh mương theo tiêu chí nông thôn mới. Tổng kinh phí thực hiện: 24.039 triệu đồng. + Tiêu chí về điện nông thôn: Đã có 26/28 xã đạt tiêu chí điện, chiếm 93 %. (Còn 2 xã Tân Trạch và Thượng Trạch chưa có điện lưới quốc gia). Hệ thống điện lưới khu vực nông thôn được cải tạo, nâng cấp. Xây dựng hệ thống điện với 16 km đường dây hạ thế. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên đạt 99,7%.Tổng kinh phí thực hiện: 8.255 triệu đồng. + Tiêu chí về trường học: Đã có 8/28 xã đạt tiêu chí trường học, đạt 28,5%. Xây dựng kế hoạch xây dựng 56 trường để đạt chuẩn quốc gia. Trong đó, đã có 41 trường học các cấp (Mầm non 10, Tiểu học 11, Trung học 20) đạt chuẩn quốc gia. Tổng kinh phí thực hiện: 125.852 triệu đồng. 13
- + Tiêu chí về cơ sở vật chất văn hóa: Đã có 10/28 xã đạt tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa, chiếm 35,7 %.Các công trình được xây mới và nâng cấp một số hạng mục như hàng rào trụ sở UBND xã, sân vận động xã, khu thể thao...Tổng kinh phí thực hiện: 41.681 triệu đồng + Tiêu chí về chợ nông thôn: Đã có 15/28 xã đạt tiêu chí chợ nông thôn, chiếm 53,5 %. Toàn huyện có 26 chợ nhưng có 21 chợ hoạt động hiệu quả. Tổng kinh phí thực hiện: 19.968 triệu đồng + Tiêu chí về bưu điện: Đã có 26/28 xã đạt tiêu chí Bưu điện, chiếm 93 %.Hầu hết các xã đều có hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, điểm phục vụ bưu chính viễn thông về đến xã, thôn và hộ gia đình. + Tiêu chí về nhà ở dân cư: Đã có 26/28 xã đạt tiêu chí nhà ở nông thôn, chiếm 92,8 %.Chương trình 167, Chương trình nhà ở cho các đối tượng chính sách và huy động nguồn lực của toàn xã hội, nguồn vốn ở dân đã tác động tới sự phát triển nhà ở nông thôn, giảm số lượng nhà tạm, dột nát. + Tiêu chí về thu nhập: Đến nay, đã có 17 xã đạt tiêu chí thu nhập, đạt 60,7%, tăng 15 xã so với trước khi triển khai.Huyện đã chỉ đạo khai thác, phát huy tối đa mọi nguồn lực để phát triển các ngành kinh tế, chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp, xây dựng - dịch vụ - nông lâm nghiệp, thủy sản. Nhờ đó thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn xã năm 2014, là 29.200đ/người/năm,chất lượng đời sống của nhân dân được nâng lên đáng kể. + Tiêu chí về hộ nghèo: 17/28 xã đều đạt tiêu chí số 11 về hộ nghèo theo quy định của Trung ương và của tỉnh Quảng Bình.Năm 2011 toàn huyện có 7.749/43.246 hộ; chiếm 17.92% . Đến năm 2015, tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn Huyện giảm xuống còn 5%. + Tiêu chí về tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên: 18/28 xã đạt tiêu chí về tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên. Trong 5 năm, đã tổ chức đào tạo nghề nông nghiệp 45 lớp với hơn 1.385 học viên, nhân rộng hơn 30 mô hình sản xuất hiệu quả, hỗ trợ cho các 14
- thành viên HTX đầu tư mua 15 máy gặt đập liên hợp, 18 máy tuốt lạc; hỗ trợ cho 32 trang trại chăn nuôi phát triển sản xuất. Toàn huyện có 101.930 lao động/28 xã (không tính 02 thị trấn). Trong đó tỷ lệ người có việc làm thường xuyên là 0,94%/dân số trong độ tuổi lao động + Tiêu chí về hình thức tổ chức sản xuất: Có 21/28 xã đạt tiêu chí hình thức tổ chức sản xuất, đạt 75,0%, tăng 3 xã so với trước khi triển khai, đã có 27 THT được thành lập. Trong đó, có 2 THT về lĩnh vực trồng trọt, 2 THT nuôi trồng thủy sản, 23 THT khai thác hải sản đã thu hút số thành viên tham gia lên tới hơn 653 người. + Tiêu chí giáo dục:Có 19/28 xã đạt tiêu chí Giáo dục, đạt 67,8%. Chất lượng giáo dục từng bước phát triển theo hướng toàn diện, chất lượng mũi nhọn ngày càng được nâng cao, tỷ lệ phổ cập giáo dục trung học cơ sở đạt 100%, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học đạt 74,2 %, tỷ lệ lao động qua đào tào đạt 46,0 %. + Tiêu chí Y tế:Đã có 26/28 xã đạt tiêu chí Y tế, đạt 93%. Việc nâng cấp xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm thêm trang thiết bị các Trạm Y tế xã và đào tạo nguồn nhân lực y tế cơ sở đã góp phần nâng cao hơn chất lượng dịch vụ y tế. Toàn huyện hiện có 32 cơ sở triển khai công tác khám và điều trị; 100% Trạm Y tế có bác sỹ. + Tiêu chí văn hóa:Toàn huyện có 14/28 xã đạt tiêu chí văn hóa. Triển khai một cách đồng bộ phong trào“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới” đến năm 2015 đã có 77,3% hộ đạt tiêu chuẩn Gia đình văn hóa; 60,0 % thôn đạt danh hiệu “Làng văn hóa. Tuy nhiên, ở một số xã tỷ lệ sinh con thứ 3 vẫn còn cao. + Tiêu chí môi trường:Đã có 17/28 xã đạt tiêu chí môi trường, đạt 61%. Tỷ lệ người dân được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 85,5%, tỷ lệ hộ gia đình sử dụng công trình hợp vệ sinh đạt 63%, tỷ lệ số hộ gia đình có chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh đạt50%. 15
- + Tiêu chí hệ thống chính trị vững mạnh: Hiện có 28/28 xã đạt tiêu chí Hệ thống chính trị vững mạnh, đạt 100%. Hệ thống chính trị cơ sở được củng cố và tăng cường, công tác quy hoạch, đào tạo cán bộ được quan tâm cao, từng bước được trẻ hóa, chuẩn hóa. Đến năm 2015, tổng số cán bộ công chức cấp xã là 610 người (CB: 310 người; CC: 303 người), trong đó tổng số cán bộ đạt chuẩn là 266 người chiếm 86%. Các tổ chức trong hệ thống chính trị được giữ vững và ngày càng hoàn thiện về chất lượng. + Tiêu chí an ninh trật tự xã hội:Đến nay có 28/28 xã đạt chuẩn về an ninh trật tự xã hội được giữ vững, đạt 100%. Tình hình an ninh trật tự xã hội nông thôn cơ bản ổn định, không xảy ra vụ việc lớn; các phong trào, mô hình bảo vệ an ninh tiếp tục được củng cố, đẩy mạnh nhân rộng như phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc gắn với phong trào XD NTM", mô hình “Tổ liên gia tự quản”, “Trường học an toàn thân thiện”. * Số xã đạt chuẩn nông thôn mới Có 2/28 xã ( Hoàn Trạch, Hải Trạch) đạt chuẩn xã NTM năm 2014 * Số xã đạt các tiêu chí phân theo nhóm - Số xã đạt 19 tiêu chí: 7/28 xã; tăng 7 xã so với năm 2011( dự kiến có thêm 5 xã đạt cuối năm 2015) - Số xã đạt 15-18 tiêu chí: 4/28 xã; tăng 4 xã so với năm 2011 - Số xã đạt 10-14 tiêu chí: 10/28 xã; tăng 7 xã so với năm 2011 - Số xã đạt 5-9 tiêu chí: 7/28 xã; tăng 4 xã so với năm 2011 - Số xã đạt dưới 5 tiêu chí: 0/28 xã; giảm 18 xã so với năm 2011 2.3.1.2. Nguyên nhân đạt được kết quả trên Bộ máy chỉ đạo thực hiện chương trình của huyện đến xã, thôn đã được hình thành đồng bộ và hoạt động đảm bảo theo quy định; Huy động sự tham gia đồng bộ của cả hệ thống chính trị; Phát huy tính năng động, sáng tạo và linh hoạt trong quá trình triển khai thực hiện; Luôn luôn coi trọng, tôn trọng quy hoạch, thực hiện theo quy hoạch; Chú trọng chỉ đạo làm tốt công tác huy động nguồn lực, lồng 16
- ghép các nguồn lực đầu tư cho chương trình; Chú trọng kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Những hạn chế Chưa quyết liệt, chưa sâu sát, chưa thực sự tâm huyết trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chương trình; Công tác tuyên truyền, đào tạo, tập huấncòn mang tính một chiều, chưa đáp ứng nhu cầu thực tiễn; Chưa quan tâm chú trọng công tác xây dựng quy hoạch, quy chế và quản lý quy hoạch; Công tác triển khai các mô hình phát triển sản xuất còn bộc lộ những hạn chế; Xây dựng cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng tối đa nhu cầu của người dân; Các thiết chế văn hóa, thể thao xã và thôn còn thiếu, yếu; chất lượng gia đình văn hóa, làng văn hóa chưa cao. An ninh trật tự nhiều địa phương còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ bất ổn; Nguồn lực trong dân vẫn còn hạn chế, vốn hỗ trợ thực hiện Chương trình còn thấp, chưa đáp đủ nhu cầu của người dân. 2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế Cuộc khủng hoảng tài chính củathế giới và suy thoái toàn cầu, vấn đề lạm phát; Cơ sở vật chất, kỹ thuật và kết cấu hạ tầng lạc hậu, đấtđai khô cằn, khí hậu thời tiết khắcnghiệt; Đời sống nhân dân cò gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ lao động thiếu việc làm cao, thu nhập thấp;Nguồn lực đầu tư của nhà nước còn hạn chế, vốn lồng ghép các chương trình, dự án không nhiều, nguồn vốn huy động từ nhân dân còn gặp nhiều khó khăn. CTMTQG XD NTM là một chương trình hoàn toàn mớinên quá trình triển khai còn gặp nhiều khó khăn;Một bộ phận không nhỏ cán bộ và nhân dân chưa nhận thức đầy đủ về mục đích và ý nghĩa chiến lược lâu dài của Chương trình;Nguồn nhân lực phục vụ chương trình MTQG xây dựng NTM còn thiếu và yếu; Ban chỉ đạo cấp xã chưa huy động hết tiềm năng nội lực trong nhân dân, còn làm thay cho dân, chạy theo thành tích, trông chờ vào sự hỗ trợ của cấp trên;Quá trình thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế vào khu vực nông thôn còn khó khăn ở khâu huy động nguồn lực; Công tác giải quyết việc 17
- làm và chuyển dịch cơ cấu lao động chưa triển khai có hiệu quả;Chỉ tập trung cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, chưa thực sự quan tâm phát triển các tiêu chí mềm như văn hoá, xã hội, an sinh xã hội, đặc biệt là yếu tố môi trường;Chưa chú trọng đổi mới nội dung và hình thức tuyên truyền Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở CÁC XÃ,HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2020 3.1. Phương hướng của tỉnh Quảng Bình về xây dựng nông thôn mới đến năm 2020 3.1.1. Quan điểm Tiếp tục thực hiện Quyết định số 1620/QĐ-TTg ngày 20/9/2011 của Thủtướng Chính phủ về tổ chức phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựngNTM”, Nghị quyết số 04 NQ/TU ngày 15/7/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011- 2015, định hướng đến 2020; Ngày 15/02/2017, UBND tỉnh Quảng Bình đã ban hành Quyết định Quyết định số 433/QĐ-UBND về việc quy định chỉ tiêu đối với các nội dung, tiêu chí Trung ương giao cho tỉnh thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016 - 2020; 3.1.2. Mục tiêu 3.1.2.1. Mục tiêu chung Xây dựng nông thôn tỉnh Quảng Bình có kết cấu hạ tầng- kinh tế xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định giàu bản sắc văn hóa, dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn