intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững tại thành phố Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

10
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững tại thành phố Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu lý luận và thực tiễn thực thi chính sách giảm nghèo bền vững tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định; đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện thực thi chính sách giảm nghèo bền vững tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững tại thành phố Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……………./…………….. ……./…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN TẤN PHÁT THỰC THI CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TẠI THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2024
  2. Công trình nghiên cứu được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Vành Khuyên Phản biện 1: TS. Lê Toàn Thắng Phản biện 2: TS. Nguyễn Huy Hoàng Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: 208A – Học viện Hành chính Quốc gia Số: 10 – Đường 3/2 - Quận 10 – TP. Hồ Chí Minh Thời gian: vào lúc đến ngày 11 tháng 5 năm 2024. Có thể tìm hiểu luận văn tại Ban Quản lý đào tạo sau Đại học, Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang web Ban quản lý đào tạo Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài GNBV là một trong những chính sách lớn, quan trọng được Đảng và Nhà nước quan tâm thực hiện trong thời gian vừa qua Quy Nhơn là một thành phố nằm ven biển, có tiềm năng phát triển du lịch của tỉnh Bình Định; đồng thời đây cũng là trung tâm chính trị - văn hóa – kinh tế của tỉnh; điều này đã tạo điều kiện thuận lợi không nhỏ cho công tác thực thi chính sách GNBV. Mặc dù vậy, thực tế cho thấy, vẫn còn tồn tại những người nghèo tại thành phố. Nguyên nhân cụ thể như sau: Thứ nhất, thành phố Quy Nhơn có vị trí địa lý thuận lợi giúp phát huy thế mạnh về du lịch và phát triển các khu công nghiệp. Tuy nhiên, trong những năm qua, do ảnh hưởng của thiên tai, biến đổi khí hậu, đặc biệt là đại dịch COVID-19 đã tác động không nhỏ đến đời sống người dân trên địa bàn thành phố. Thứ hai, sự suy thoái chung của nền kinh tế thế giới kéo theo việc sản xuất trên địa bàn bị ảnh hưởng nặng, các dự án khu công nghiệp chậm tiến độ, các công ty cắt giảm số lượng lớn nhân sự,… Thứ ba, các nguồn thu ngân sách nhà nước từ đất đai bị ảnh hưởng nghiêm trọng do các dự án bất động sản (nhà nghỉ, khu đô thị,…) bị đóng băng, chính vì vậy nguồn ngân sách của thành phố bị ảnh hưởng. Khi nguồn ngân sách bị ảnh hưởng, việc cân đối tài chính sẽ khiến một số nội dung liên quan đến việc hỗ trợ người nghèo bị giảm. Thứ tư, thành phố Quy Nhơn vẫn chưa tạo được các sinh kế bền vững giúp người dân thoát nghèo, nhiều trường hợp người dân thoát nghèo từ việc nhận được đền bù từ các dự án quy hoạch, tuy 1
  4. nhiên họ vẫn loay hoay sử dụng một cách thiếu hiệu quả nguồn tiền đó, dẫn đến việc tái nghèo của những trường hợp này còn cao. Thứ năm, các đối tượng yếu thế trong xã hội như: người cao tuổi, người khuyết tật, người neo đơn,… ngày càng dễ bị tổn thương bởi các tác động kinh tế - xã hội dẫn đến việc tái nghèo, khó thoát nghèo. Chính vì vậy, để thực hiện mục tiêu Chương trình mục tiêu quốc gia GNBV giai đoạn 2021-2025 đã được Quốc hội phê duyệt tại Nghị quyết số 24/2021/QH15 thì công tác thực thi chính sách GNBV trên địa bàn thành phố Quy Nhơn cần phải được hoàn thiện. Từ những lý do trên, thực thi chính sách GNBV ở thành phố Quy Nhơn tỉnh Bình Định cần được nghiên cứu cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn. Do vậy tác giả lựa chọn đề tài này để làm đề tài luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu Xóa đói, giảm nghèo là một vấn đề lớn của thế giới và thường xuyên được quan tâm nghiên cứu. Nhìn chung, các công trình đi trước đã đề cập đến nhiều phương diện khác nhau thực thi chính sách GNBV, đây là nguồn tư liệu đối với việc nghiên cứu vấn đề này. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu thực thi chính sách GNBV tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định, chính vì vậy tác giả lựa chọn đề tài “Thực thi chính sách GNBV tại thành phố Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định” để nghiên cứu. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn thực thi chính sách GNBV tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định, luận văn đề xuất 2
  5. một số giải pháp nhằm hoàn thiện thực thi chính sách GNBV tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về thực thi chính sách GNBV tại cấp huyện. - Phân tích, đánh giá thực trạng thực thi chính sách GNBV tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. - Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hực thi chính sách GNBV tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác thực thi chính sách GNBV tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu các nội dung liên quan đến thực thi chính sách GNBV, bao gồm các bước như sau: (1) Xây dựng kế hoạch và ban hành các văn bản thực thi chính sách GNBV; (2) Phổ biến, tuyên truyền về chính sách GNBV; (3) Huy động, phân bổ nguồn lực để thực thi chính sách GNBV; (4) Phân công, phối hợp thực thi chính sách GNBV; (5) Theo dõi, kiểm tra, giám sát quá trình thực thi chính sách GNBV; (6) Đánh giá, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm thực thi chính sách GNBV. - Về thời gian: từ năm 2016 đến nay. - Về không gian: thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, 3
  6. các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về chính sách và thực thi chính sách xoá đói, giảm nghèo. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu. - Phương pháp thu thập số liệu. - Phương pháp phân tích và tổng hợp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Về mặt lý luận Luận văn góp phần hệ thống, bổ sung và làm rõ hơn một số vấn đề lý luận về thực thi chính sách GNBV trên địa bàn cấp huyện. 6.2. Về mặt thực tiễn Luận văn đánh giá khái quát thực trạng việc thực thi chính sách GNBV tại Thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định từ đó đề xuất một số giải pháp cụ thể để hoàn thiện công tác này tại địa phương. Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là tài liệu tham khảo cho các cơ quan địa phương quản lý nhà nước thiết kế và thực thi chính sách GNBV hiệu quả trong giai đoạn mới, đồng thời nó cũng chứa đựng nhiều thông tin dữ liệu hữu ích phục vụ cho nhiều nội dung nghiên cứu khác nhau. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, kết cấu của luận văn gồm có 03 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về thực thi chính sách GNBV tại cấp huyện Chương 2: Thực trạng thực thi chính sách GNBV tại thành phố Quy Nhơn thuộc tỉnh Bình Định. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác thực thi chính sách GNBV tại Thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. 4
  7. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TẠI CẤP HUYỆN 1.1. Chính sách giảm nghèo bền vững 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Khái niệm nghèo Nghèo là một tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản hoặc được hưởng dưới mức trung bình của công đồng tại địa phương. Khái niệm nghèo đa chiều Nghèo đa là một phương pháp đo lường dựa trên tiêu chí thu nhập và tiêu chí tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản nhằm xác định người nghèo. 5
  8. Khái niệm chuẩn nghèo Chuẩn nghèo là hệ thống các tiêu chí cụ thể nhằm xác định các đối tượng là người nghèo. 1.1.1.2. Khái niệm giảm nghèo Giảm nghèo là việc nhà nước ban hành và thực thi các chính sách, chương trình, dự án giúp đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần cho người nghèo, giúp họ vươn lên thoát nghèo. 1.1.1.3. Khái niệm giảm nghèo bền vững GNBV là việc thực hiện các chính sách, chương trình, dự án nhằm tạo điều kiện cho người nghèo có khả năng tiếp cận tư liệu và phương tiện sản xuất để họ có thể phát triển kinh tế, tăng thu nhập; đồng thời tạo cơ hội để họ có thể tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản; từ đó giúp họ thoát nghèo và không bị tái nghèo. 1.1.1.4. Khái niệm chính sách công Chính sách công là tập hợp các quyết định, chương trình, dự án do nhà nước xây dựng để giải quyết các vấn đề chung của xã hội nhằm đạt được mục tiêu đề ra trong quản lý nhà nước. 1.1.1.5. Khái niệm chính sách giảm nghèo bền vững Chính sách GNBV là tập hợp các quyết định, chương trình, dự án do Nhà nước xây dựng, thực thi và duy trì nhằm tạo điều kiện cho người nghèo có khả năng tiếp cận tư liệu và phương tiện sản xuất để họ có thể phát triển kinh tế, tăng thu nhập; đồng thời tạo cơ hội để họ có thể tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản; từ đó giúp họ thoát nghèo và không bị tái nghèo. 1.1.2. Vai trò của chính sách giảm nghèo bền vững Thứ nhất, chính sách GNBV xây dựng nền tảng phát triển. Thứ hai, chính sách GNBV giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững. 6
  9. Thứ ba, chính sách GNBV giúp bảo vệ môi trường và tạo ra sự phát triển bền vững. Thứ tư, chính sách GNBV xây dựng khả năng chống chịu và phòng ngừa. Thứ năm, chính sách GNBV đảm bảo sự tham gia và tương tác xã hội. 1.1.3. Các chính sách hợp phần của chính sách giảm nghèo bền vững - Chính sách tín dụng cho hộ nghèo. - Chính sách hỗ trợ và khuyến khích phát triển sản xuất, kinh tế đối với người nghèo. - Nhóm chính sách hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội. 1.2. Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững tại cấp huyện 1.2.1. Khái niệm thực thi chính sách giảm nghèo bền vững tại cấp huyện 1.2.1.1. Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững Thực thi chính sách là quá trình nhà nước sử dụng các công cụ quản lý, phương pháp để thực thi và duy trì nhằm tạo điều kiện cho người nghèo có khả năng tiếp cận tư liệu và phương tiện sản xuất để họ có thể phát triển kinh tế, tăng thu nhập; đồng thời tạo cơ hội để họ có thể tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản; giúp họ thoát nghèo và không bị tái nghèo từ đó đạt được mục tiêu giảm nghèo quốc gia. 1.2.1.2. Cấp huyện Cấp huyện là cấp huyện là đơn vị hành chính trực thuộc cấp tỉnh; là đơn vị thực hiện ngân sách; thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. 7
  10. 1.2.1.3. Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững tại cấp huyện Thực thi chính sách GNBV tại cấp huyện là quá trình cơ quan nhà nước tại cấp huyện đưa ra chính sách GNBV vào triển khai thực tiễn thông qua thông qua việc ban hành văn bản, chương trình dự án và tổ chức thực hiện nhằm thực hiện hóa mục tiêu giảm nghèo của địa phương. 1.2.2. Vai trò của thực thi chính sách giảm nghèo bền vững Thứ nhất, thực thi chính sách GNBV sẽ giúp cho Nhà nước thực hiện được mục tiêu giảm nghèo. Thứ hai, khẳng định tính hiệu quả, đúng đắn của chính sách trong thực tiễn. Thứ ba, thực thi chính sách GNBV nhằm giúp cho chính sách GNBV ngày càng hoàn chỉnh. 1.2.3. Chủ thể và đối tượng thực thi chính sách giảm nghèo bền vững tại cấp huyện Chủ thể triển khai thực thi chính sách GNBV: Chủ thể triển khai thực hiện chính sách GNBV tại cấp huyện là UBND cấp huyện; Ban chỉ đạo giảm nghèo cấp huyện và cấp xã là cơ quan tư vấn giúp UBND cấp huyện, xã thực hiện chính sách GNBV; đồng thời cũng là cơ quan cầu nối giúp phổ biến, tuyên truyền chính sách GNBV đến người dân. Bên cạnh đó, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội với vai trò là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo giảm nghèo cấp huyện sẽ là cơ quan chủ trì trực tiếp thực hiện cũng như phối hợp với các phòng ban liên quan, các xã, phường để thực hiện GNBV. Chủ thể phối hợp thực thi chính sách GNBV: ngoài những chủ thể kể trên, quá trình thực thi chính sách GNBV có sự tham gia phối hợp của các cơ quan tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức xã hội; tổ chức phi chính phủ; các doanh nghiệp; cá nhân. 8
  11. Đối tượng thực thi chính sách GNBV: là những hộ nghèo, hộ cận nghèo. 1.2.4. Nội dung thực thi chính sách giảm nghèo bền vững tại cấp huyện Ở cấp huyện nói chung và thành phố thuộc tỉnh nói riêng, thực thi chính sách GNBV gồm các nội dung sau: 1.2.4.1. Xây dựng kế hoạch các văn bản hướng dẫn, triển khai thực thi chính sách giảm nghèo bền vững 1.2.4.2. Phổ biến, tuyên truyền về chính sách giảm nghèo bền vững 1.2.4.3. Huy động và phân bổ nguồn lực để thực thi chính sách giảm nghèo bền vững 1.2.4.4. Phân công, phối hợp thực thi chính sách giảm nghèo bền vững 1.2.4.5. Theo dõi, kiểm tra, giám sát quá trình thực thi chính sách giảm nghèo bền vững 1.2.4.6. Đánh giá, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm thực thi chính sách giảm nghèo bền vững 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách giảm nghèo bền vững 1.3.1. Nhóm yếu tố khách quan 1.3.1.1. Yếu tố chất lượng văn bản chính sách giảm nghèo Nếu chất lượng của văn bản chính sách (bao gồm cả văn bản hướng dẫn) có hệ thống, rõ ràng sẽ giúp các cơ quan, cá nhân thực thi chính sách dễ dàng tiếp cận và thực hiện. Ngược lại, nếu chất lượng không tốt dễ dẫn đến tình trạng khó áp dụng, áp dụng sai, chồng chéo trong thực hiện. 9
  12. 1.3.1.2. Nguồn lực cho việc thực thi chính sách giảm nghèo Nhìn chung, nguồn lực đóng vai trò quan trọng trong thực thi chính sách GNBV. Cơ quan quản lý cần phân bổ nguồn lực một cách hiệu quả để đảm bảo rằng chính sách được thực hiện một cách hiệu quả và mang lại lợi ích cho người dân nghèo và cộng đồng. 1.3.1.3. Ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh Đại dịch COVID-19 đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh tế - xã hội và đời sống của nhân dân, đặc biệt là người nghèo và các đối tượng yếu thế trong xã hội. Điều này, nếu còn tiếp diễn trong tương lai sẽ đặt ra thách thức lớn cho công tác giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội của Nhà nước. 1.3.2. Nhóm các yếu tố chủ quan 1.3.2.1. Trình độ dân trí trong xã hội Trình độ dân trí cao giúp người dân hiểu rõ về chính sách giảm nghèo, mục tiêu của nó, và cách nó hoạt động tổ chức thực thi. Ngoài ra, người dân có trình độ dân trí cao thường có khả năng tham gia tích cực hơn trong quá trình thực thi chính sách. 1.3.2.2. Tổ chức bộ máy và năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực thi công tác giảm nghèo bền vững Hiệu quả công tác thực thi chính sách GNBV phụ thuộc vào yếu tố tổ chức bộ máy và trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực thi công tác giảm nghèo bền vững. 1.3.2.3. Sự tham gia, đồng thuận của người dân Nhân dân chính là người thụ hưởng những lợi ích của chính sách công, đặc biệt là những người dân nghèo trong xã hội khi thực hiện chính sách GNBV mang lại, nên vấn đề nâng cao nhận thức trách nhiệm cho người nghèo để họ tham gia nhiệt tình vào công cuộc GNBV và làm giàu cho đất nước, cho bản thân và cho xã hội là một 10
  13. quá trình đầy khó khăn mà các cấp chính quyền cần cố gắng nhiều hơn bằng những hành động thiết thực. 1.4. Kinh nghiệm thực thi chính sách giảm nghèo bền vững của một số địa phương và bài học rút ra cho thành phố Quy Nhơn 1.4.1. Kinh nghiệm từ thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình 1.4.2. Kinh nghiệm từ Thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên 1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra Thứ nhất, cần quán triệt và nhận thức đầy đủ về vai trò và tầm quan trọng của thực thi chính sách GNBV. Thứ hai, cần xác định rõ thực thi chính sách GNBV là nhiệm vụ của toàn hệ thống chính trị thành phố qua đó có những giải pháp nhằm phát kinh tế phục vụ công tác GNBV. Thứ ba, cần chú trọng công tác phổ biến, tuyên truyền chính sách GNBV đến người dân, để người dân được biết và hiểu về chính sách GNBV, qua đó có những đóng góp giúp ích cho công cuộc GNBV của thành phố. Thứ tư, chú trọng công tác kiểm tra, giám sát về công tác giảm nghèo gắn với việc đặt ra những giải pháp hiệu quả ở từng thời điểm nhằm khắc phục những tồn tại trong quá trình thực hiện mục tiêu GNBV. Tiểu kết chương 1 Trong chương 1, luận văn đã trình bày cơ sở lý luận về thực thi chính sách GNBV, một số khái niệm về đói, nghèo, chính sách GNBV, thực thi chính sách GNBV; vai trò, chủ thể, nội dung thực thi chính sách GNBV. Theo hướng tiếp cận nghiên cứu của tác giả, nội dung thực thi chính sách GNBV gồm 06 nội dung: (1) Xây dựng kế hoạch và ban hành các văn bản thực thi chính sách giảm nghèo bền 11
  14. vững; (2) Phổ biến, tuyên truyền về chính sách giảm nghèo bền vững; (3) Huy động và phân bổ nguồn lực để thực thi chính sách giảm nghèo bền vững; (4) Phân công, phối hợp thực thi chính sách giảm nghèo bền vững; (5) Theo dõi, kiểm tra, giám sát quá trình thực thi chính sách giảm nghèo bền vững; (6) Đánh giá, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm thực thi chính sách giảm nghèo bền vững. Luận văn cũng nêu và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thực thi chính sách GNBV; một số kinh nghiệm GNBV của một số địa phương về thực thi chính sách GNBV. Những nội dung mang tính chất lý luận đó là cơ sở cho hoạt động đánh giá kết quả thực thi chính sách GNBV trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định tại Chương 2 của luận văn. Chương 2 THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TẠI THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội và ảnh hưởng của các yếu tố đến thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định 2.1.1. Về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý Thành phố Quy Nhơn là một thành phố biển trực thuộc tỉnh Bình Định, là thành phố ven biển, có lợi thế phát triển kinh tế du lịch biển, đồng thời đây là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa của tỉnh Bình Định. 2.1.2. Về điều kiện kinh tế - xã hội Về kinh tế 12
  15. Trong thời gian vừa qua, thành phố Quy Nhơn đã tập trung triển khai đồng bộ, hiệu quả các giải pháp khôi phục và thúc đẩy phát triển kinh tế. Về xã hội Trong thời gian qua, tình hình an ninh – quốc phòng tại thành phố Quy Nhơn ổn định; các vấn đề về văn hóa, giáo dục, y tế được thành phố quan tâm; an sinh xã hội cho người dân tại địa bàn được đảm bảo. 2.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến việc thực thi chính sách giảm nghèo bền vững tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định - Những thuận lợi: Thứ nhất, thành phố Quy Nhơn là địa phương có thế mạnh về du lịch, phát triển các khu công nghiệp, đây là điều kiện thuận lợi để tạo nhiều việc làm với thu nhập ổn định cho người dân nói chung và cho người dân thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo nói riêng. Thứ hai, với việc kinh tế ngày càng phát triển, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, các dự án đầu tư ngày càng nhiều là điều kiện để những người nghèo có cơ hội tìm kiếm việc làm. Thứ ba, kinh tế ngày càng phát triển giúp thành phố có thể định hướng thực thiện các chính sách GNBV hiệu quả hơn. Chẳng hạn như có thể có kinh phí để ban hành các mức hỗ trợ đặc thù cho người nghèo, tạo lập các vốn vay để làm ăn cho người nghèo,… - Những thách thức đặt ra: Thứ nhất, có sự phân hóa trong điều kiện tiếp cận các dịch vụ của các đối tượng trên địa bàn thành phố, tạo ra khoảng cách về thu nhập giữa các địa phương. 13
  16. Thứ hai, nhiều lao động về kinh doanh các loại hình dịch vụ trong những năm gần đây có thu nhập không được ổn định. 2.2. Tình hình nghèo tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định Tính đến hết năm 2022, trên địa bàn thành phố còn 123 hộ nghèo trên tổng số 73.497 hộ (chiếm tỷ lệ 0,17%); 200 hộ cận nghèo trên tổng 73.497 hộ (chiếm tỷ lệ 0,27%); đã hoàn thành xóa hộ nghèo ở 08 phường, xã: Lý Thường Kiệt, Lê Lợi, Trần Hưng Đạo, Nguyễn Văn Cừ, Trần Phú, Thị Nại và Ghềnh Ráng và xã Nhơn Lý; xóa hộ cận nghèo ở 03 phường: Lý Thường Kiệt, Nguyễn Văn Cừ và Trần Phú. 2.3. Phân tích thực trạng hoạt động thực thi chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định 2.3.1. Xây dựng kế hoạch và ban hành các văn bản thực thi chính sách giảm nghèo bền vững Về cơ bản thành phố Quy Nhơn đã nỗ lực xây dựng, ban hành các kế hoạch, các văn bản hướng dẫn để tổ chức thực thi chính sách GNBV tại địa phương. 2.3.2. Phổ biến, tuyên truyền về chính sách giảm nghèo bền vững Trong thời gian vừa qua, nhìn chung đảng bộ, chính quyền thành phố Quy Nhơn đã quan tâm đến công tác tuyên truyền về chính sách bằng nhiều hình thức khác nhau, nội dung tuyên truyền ngày càng đa dạng hóa. 14
  17. 2.3.3. Huy động và phân bổ nguồn lực để thực thi chính sách giảm nghèo bền vững Thành phố Quy Nhơn cũng đang xây dựng nhiều giải pháp để huy động nguồn vốn xã hội hóa cho công tác GNBV, tuy nhiên chưa đạt được nhiều kết quả khả quan. 2.2.4. Phân công, phối hợp thực thi chính sách giảm nghèo bền vững Có thể thấy rằng trong thời gian qua thành phố Quy Nhơn đã quan tâm kiện toàn bộ máy thực thi chính sách GNBV, trong đó đẩy mạnh thực hiện phân công hợp lý, tránh sự đùn đẩy trách nhiệm; công tác phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội ngày càng được quan tâm, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả công tác thực thi chính sách GNBV tại địa phương. 2.2.5. Theo dõi, kiểm tra, giám sát quá trình thực thi chính sách giảm nghèo bền vững Giai đoạn 2018-2022, thành phố Quy Nhơn đã ban hành các kế hoạch kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình thực thi chính sách GNBV, chỉ đạo các ban, ngành, các xã, thị trấn tích cực tham gia vào công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực thi chính sách. 2.2.6. Đánh giá, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm thực thi chính sách giảm nghèo bền vững Trong thời gian qua, hàng năm thành phố Quy Nhơn đều tổ chức các hội nghị sơ kết, tổng kết đánh giá thực thi chính sách GNBV tại địa phương. 2.3. Kết quả thực thi chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định 2.3.1. Kết quả thực hiện các chính sách giảm nghèo chung - Chính sách tín dụng ưu đãi hộ nghèo 15
  18. - Chính sách hỗ trợ về giáo dục - Hỗ trợ hộ nghèo xây dựng, sửa chữa nhà ở - Chính sách hỗ trợ về y tế cho người nghèo và cận nghèo - Chính sách đào tạo nghề, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động - Chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo - Chính sách hỗ trợ tiền điện cho người nghèo 2.3.2. Kết quả thực hiện các chính sách giảm nghèo đặc thù trên địa bàn thành phố - Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo bền vững (trên địa bàn xã ngoài Chương trình 135 và Chương trình 30a). - Hỗ trợ người nghèo hưởng thụ văn hóa, thông tin. 2.3.3. Kết quả thực hiện các chính sách, chương trình lồng ghép - Chương trình cho vay hỗ trợ tạo việc làm - Chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên và đột xuất tại cộng đồng 2.4. Đánh giá hoạt động thực thi chính sách giảm nghèo bền vững tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định 2.4.1. Kết quả đạt được Một là, trong công tác xây dựng kế hoạch và ban hành các văn bản thực thi chính sách GNBV: việc xây dựng các kế hoạch và ban hành các văn bản thực thi chính sách GNBV đã được ban hành đầy đủ, kịp thời và bám sát các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của tỉnh và của Trung ương. Hai là, trong công tác phổ biến, tuyên truyền về chính sách: công tác phổ biến, tuyên truyền đã được cấp ủy, chính quyền thành 16
  19. phố quan tâm và thực hiện thông qua nhiều hình thức khác nhau. Các hình thức trên phần nào đó đã giúp tuyên truyền đến người dân nói chung và người thuộc diện hộ nghèo nói riêng, làm chuyển biến nhận thức của người thuộc hộ nghèo, qua đó ổn định đời sống, sản xuất, phần nào khắc phục được tư tưởng ỉ lại, trong chờ vào chính sách. Ba là: trong công tác huy động vốn và phân bổ nguồn lực cho thực thi chính sách GNBV: Việc huy động vốn rất đa dạng, đặc biệt huy động được nguồn vốn từ cộng đồng, từ các hội, đoàn thể, các nhà tài trợ... đã phát động được nhiều phong trào giúp nhau làm kinh tế, làm tăng sự đoàn kết tương trợ lẫn nhau trong cộng đồng dân cư, đã góp phần xóa hộ nghèo ở 7 phường và xóa hộ cận nghèo ở 3 phường. Bên cạnh đó, thành phố đã tiến hành đẩy mạnh huy động nguồn lực xã hội hóa cho công tác GNBV và đạt được những kết quả khả quan. Bốn là, trong công tác phân công, phối hợp thực thi chính sách GNBV: công tác GNBV nhận được sự chỉ đạo chặt chẽ của Ban Thường vụ thành ủy, sự hướng dẫn của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, sự quan tâm chỉ đạo của các cấp ủy Đảng vì vậy sự phối hợp giữa chính quyền với Mặt trận và các hội, đoàn thể từ thành phố đến phường, xã đã đạt được nhiều hiệu quả nhất định giúp việc giải trình trách nhiệm cũng trở nên dễ dàng, hạn chế được tình trạng đá quả bóng trách nhiệm giữa các cơ quan tham gia quá trình thực thi chính sách GNBV. Năm là, công tác kiểm tra, giám sát quá trình thực thi chính sách GNBV được thực hiện nghiêm túc. Việc rà soát các tiêu chuẩn được thực hiện đúng quy định, khách quan, không phát hiện trường hợp nào không đúng đối tượng. Sáu là, công tác đánh giá, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm được thực hiện thực chất, đánh giá được những ưu điểm, những hạn chế 17
  20. trong công tác GNBV trên địa bàn thành phố, từ đó giúp thành phố đưa ra những điều chỉnh phù hợp. 2.4.2. Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân 2.4.2.1. Những hạn chế Một là, các hoạt động tuyên truyền được thực hiện thường xuyên. Hoạt động tuyên truyền chưa đa dạng về hình thức, nội dung. Hai là, trong công tác phối hợp thực thi chính sách GNBV vẫn còn nhiều hạn chế, chưa đẩy mạnh được sự tham gia của người dân. Ba là: việc huy động nguồn vốn xã hội hóa tuy đã được đẩy mạnh thực hiện nhưng hiệu quả vẫn chưa cao, mức độ đóng góp cho nguồn lực thực thi chính sách GNBV từ nguồn xã hội hóa còn thấp. Công tác vận động Quỹ “Vì người nghèo” do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố phát động so với thực tế và tiềm năng địa phương thì kết quả vận động chưa cao. Bốn là, CB,CC làm công tác giảm nghèo ở cơ sở năng lực còn hạn chế, một số phường xã biến động, thiếu ổn định nên chất lượng hoạt động chưa cao; trình độ của điều tra viên không đồng đều nên việc tiếp thu và ghi chép, cho điểm có phần hạn chế. 2.4.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế Thứ nhất, một số phường, xã chưa quan tâm đúng mức đến công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách GNBV. Thứ hai, vẫn cố một số cấp ủy đảng, chính quyền phường, xã tinh thần chủ động chưa cao, chỉ đạo công tác giảm nghèo còn chậm, chưa quyết liệt. Một số phường, xã triển khai điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo chậm so với kế hoạch chung của toàn thành phố làm trở ngại cho việc tổng hợp kết quả Thứ ba, công tác kiện toàn bộ máy thực thi chính sách GNBV còn tồn tại nhiều hạn chế nhất định như: việc điều chỉnh quy chế tổ 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2