intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tổ chức, hoạt động của Văn phòng Trung ương Đảng Nhân dân cách mạng Lào trong điều kiện nhất thể hóa một số chức danh lãnh đạo

Chia sẻ: Ocxaodua999 Ocxaodua999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

18
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của VPTW trong điều kiện nhất thể hóa chức danh Tổng Bí thư và Chủ tịch nước Lào, chức danh Chánh VPTW và Bí thư Đảng bộ VPTW, luận án đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động VPTW hiện nay. Qua đó, đề xuất một số giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động VPTW nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của VPTW.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tổ chức, hoạt động của Văn phòng Trung ương Đảng Nhân dân cách mạng Lào trong điều kiện nhất thể hóa một số chức danh lãnh đạo

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ................./................ ...../..... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHOUNXAY PHOMMYXAY TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÕNG TRUNG ƢƠNG ĐẢNG NHÂN DÂN CÁCH MẠNG LÀO TRONG ĐIỀU KIỆN NHẤT THỂ HÓA MỘT SỐ CHỨC DANH LÃNH ĐẠO Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 9 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2019
  2. Công trình đƣợc hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Vũ Đức Đán 2. PGS.TS. Nguyễn Văn Hậu Phản biện 1: …………………………………………………………… ……………………………….…………………………… Phản biện 2: …………………………………………………………… ………………………………..…………………………… Phản biện 3: …………………………………………………………… ………………………………….………………………… Luận văn đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp ……., Nhà ….. - Hội trƣờng bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 - Đƣờng Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa – TP Hà Nội Thời gian: vào hồi 15 giờ ngày 25 tháng 01năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thƣ viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Văn phòng là bộ phận quan trọng của mỗi cơ quan, tổ chức, đây là bộ phận tham mƣu, giúp việc trực tiếp cho lãnh đạo, là bộ phận cầu nối giữa lãnh đạo đơn vị với các đơn vị chức năng trong và ngoài tổ chức. Để đảm bảo chức năng này đƣợc thực hiện thì công tác tổ chức và hoạt động của văn phòng cần phải đƣợc hoàn thiện và không ngừng nâng cao chất lƣợng hoạt động của mình. Văn phòng Trung ƣơng (VPTW) Đảng Nhân dân cách mạng (NDCM) Lào có vị trí, vai trò quan trọng trong cơ cấu tổ chức của hệ thống chính trị nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân dân (CHDCND) Lào, là cơ quan tham mƣu, giúp việc Ban Chấp hành Trung ƣơng (BCHTW), trực tiếp là Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ trong tổ chức, điều hành công việc lãnh đạo của Đảng. Cơ cấu tổ chức sẽ ảnh hƣởng đến sự hoạt động VPTW. Sự hoạt động có ảnh hƣởng mạnh mẽ tới chất lƣợng công tác tham mƣu, tổng hợp và hậu cần của VPTW. Chất lƣợng hoạt động của VPTW có tác động đến hoạt động chung của cả bộ máy Đảng NDCM Lào. Về mặt thực tiễn, lịch sử của VPTW đã có giai đoạn dài hợp nhất với Văn phòng Chính phủ (VPCP) (từ năm 1976 - 1992) để thực hiện chức năng, nhiệm vụ tham mƣu, giúp việc chung cho BCHTW và Chính phủ. Có thể thấy, vấn đề nhất thể hóa đã đƣợc thực hiện trong lịch sử. Nhất thể hóa đem lại sự thống nhất, tập trung trong tổ chức, điều hành công việc của Đảng và quản lý nhà nƣớc, điều này góp phần hoàn thiện tổ chức bộ máy nhà nƣớc cũng nhƣ kiện toàn các chức danh lãnh đạo Đảng. Để thực hiện tốt vấn đề này thì vị trí, vai trò cũng nhƣ chức năng, nhiệm vụ của VPTW cần đƣợc hoàn thiện 1
  4. và không ngừng nâng cao chất lƣợng hoạt động, tham mƣu của văn phòng. Việc nhất thể hóa giữa Đảng và Nhà nƣớc vẫn tồn tại nhiều vấn đề cần giải quyết. Vì thế, việc nâng cao vai trò tham mƣu của VPTW là cần thiết, khách quan. Do vậy, tác giả chọn vấn đề “Tổ chức, hoạt động của Văn phòng Trung ƣơng Đảng Nhân dân cách mạng Lào trong điều kiện nhất thể hóa một số chức danh lãnh đạo” làm đề tài nghiên cứu của luận án tiến sĩ. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của VPTW trong điều kiện nhất thể hóa chức danh Tổng Bí thƣ và Chủ tịch nƣớc Lào, chức danh Chánh VPTW và Bí thƣ Đảng bộ VPTW, luận án đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động VPTW hiện nay. Qua đó, đề xuất một số giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động VPTW nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động của VPTW. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài thực hiện các nhiệm vụ: Tổng quan những công trình về tổ chức và hoạt động của văn phòng, trong đó có VPTW; Xây dựng khung lý thuyết về tổ chức và hoạt động của VPTW trong điều kiện nhất thể hóa một số chức danh lãnh đạo; Đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của VPTW hiện nay; Đề xuất những giải pháp nhằm đổi mới tổ chức và hoạt động của VPTW hiện nay. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là cách thức tổ chức và hoạt động của VPTW. - Đề tài nghiên cứu về cơ cấu tổ chức và sự hoạt động của VPTW từ các Đại hội Đảng NDCM Lào khóa trƣớc đến nay và định hƣớng cho nhiệm kỳ XI (2021 - 2026) và tiếp theo. 2
  5. 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở phương pháp luận Luận án nghiên cứu vấn đề trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, tƣ tƣởng Cayxon Phomvihan; quan điểm của Đảng NDCM Lào về hệ thống chính trị. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu; phƣơng pháp tổng kết thực tiễn; phƣơng pháp tham khảo ý kiến chuyên gia. 5. Giả thuyết khoa học và câu hỏi nghiên cứu 5.1. Giả thuyết khoa học VPTW là cơ quan tham mƣu, giúp việc cho BCHTW, Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ và đồng chí Tổng bí thƣ. Nếu VPTW có cơ cấu tổ chức hợp lý, hoạt động khoa học thì công tác tham mƣu, giúp việc sẽ hiệu quả hơn, chất lƣợng hơn. Trong bối cảnh nhất thể hoá chức danh Tổng Bí thƣ và chức danh Chủ tịch nƣớc, VPTW càng cần phải đổi mới tổ chức và hoạt động để phù hợp với tình hình thực tiễn. 5.2. Câu hỏi nghiên cứu Việc nhất thể hóa một số chức danh lãnh đạo có những ƣu điểm và hạn chế gì? Việc tổ chức và hoạt động của VPTW gặp những thuận lợi và khó khăn gì trong điều kiện nhất thể hóa chức danh một số chức danh lãnh đạo? Để VPTW hoạt động hiệu quả trong điều kiện nhất thể hóa một số chức danh lãnh đạo thì cần làm gì? 6. Những đóng góp mới của đề tài 6.1. Về mặt lý luận 3
  6. - Nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống vấn đề lý luận về văn phòng, xây dựng đƣợc khung lý thuyết về tổ chức và hoạt động của VPTW. - Chỉ ra đƣợc những yếu tố tác động đến tổ chức và hoạt động của VPTW trong điều kiện nhất thể hóa một số chức danh lãnh đạo. - Nêu đƣợc một số giá trị tham khảo cho VPTW trong việc tổ chức và hoạt động. 6.2. Về mặt thực tiễn - Căn cứ vào khung lý thuyết về văn phòng, luận án đã phân tích, đánh giá một cách toàn diện, hệ thống về thực trạng tổ chức và hoạt động của VPTW Đảng NDCM Lào. - Xác định quan điểm và giải pháp nhằm đổi mới tổ chức và hoạt động của VPTW Đảng NDCM Lào. 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Các kết quả nghiên cứu của Luận án sẽ cung cấp thêm cơ sở khoa học về tổ chức và hoạt động của văn phòng; góp phần bổ sung thể chế về tổ chức và hoạt động của VPTW; cung cấp cho VPTW một số giải pháp nhằm đổi mới tổ chức và hoạt động; là tài liệu phục vụ giảng dạy và tham khảo cho vấn đề tổ chức và hoạt động của văn phòng ở nƣớc CHDCND Lào. 7. Cấu trúc của Luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo thì luận án gồm 4 chƣơng. 4
  7. Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Những vấn đề đã nghiên cứu Vấn đề tổ chức và hoạt động của văn phòng nói chung và VPTW nói riêng đã có nhiều công trình đề cập, đặc biệt là các luận văn thạc sĩ ở các chuyên ngành khác nhau. Qua các công trình nghiên cứu, tác giả thấy rằng mặc dù cùng đề cập đến tổ chức và hoạt động của văn phòng nhƣng các công trình đề cập một hoặc một số khía cạnh của văn phòng. Cách tiếp cận của mỗi công trình là khác nhau, có công trình tiếp cận qua nguồn nhân lực của văn phòng, có công trình tiếp cận qua hệ thống thông tin của văn phòng, có công trình tiếp cận qua chức năng của văn phòng. 1.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu - Xây dựng khung lý thuyết cho việc tổ chức và hoạt động của VPTW trong bối cảnh nhất thể hóa chức danh lãnh đạo. - Đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của VPTW để làm rõ những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân của tổ chức bộ máy và hoạt động của VPTW hiện nay. - Tìm kiếm những giải pháp nhằm đổi mới tổ chức, hoạt động của VPTW trong bối cảnh nhất thể hóa chức danh lãnh đạo hiện nay. Kết luận chƣơng 1 Qua nghiên cứu các công trình có liên quan đến đề tài, luận án đã tìm đƣợc những kết quả để kế thừa, đồng thời thấy đƣợc những khoảng trống tri thức, vấn đề cần triển khai để không trùng lặp với các công trình khác. Có thể thấy luận án đã đạt mục đích đề ra là tổng quan những công trình về tổ chức và hoạt động của văn phòng 5
  8. để tìm hiểu các công trình nghiên cứu đã đạt đƣợc những kết quả gì, còn những hạn chế gì để tiếp tục nghiên cứu. Chƣơng 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÕNG TRUNG ƢƠNG ĐẢNG NHÂN DÂN CÁCH MẠNG LÀO TRONG ĐIỀU KIỆN NHẤT THỂ HÓA MỘT SỐ CHỨC DANH LÃNH ĐẠO 2.1. Khái quát chung về văn phòng 2.1.1. Khái niệm, đặc điểm của văn phòng - Khái niệm: Văn phòng là bộ máy điều hành, tổng hợp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thu thập, xử lý và tổng hợp thông tin phục vụ cho sự điều hành của lãnh đạo, đồng thời đảm bảo các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động chung của toàn bộ tổ chức đó. - Đặc điểm: Là đơn vị đầu mối của cơ quan, kết nối các đơn vị khác với lãnh đạo cơ quan; là đơn vị chuyên môn, thực hiện cả chức năng hậu cần; có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, đƣợc phân chia thành các bộ phận khác nhau; có tƣ cách pháp nhân, có con dấu và mở tài khoản tại kho bạc nhà nƣớc. 2.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của văn phòng Văn phòng vị trí đặc biệt quan trọng là bộ phận cấu thành, một đơn vị tổ chức, đƣợc thành lập và tồn tại cùng với tổ chức. Văn phòng có chức năng tham mƣu, tổng hợp; giúp việc cho lãnh đạo; và hậu cần, quản trị. Văn phòng có nhiệm vụ: Lên chƣơng trình làm việc của lãnh đạo, lập kế hoạch chung; Giúp lãnh đạo nâng cao chất lƣợng các văn bản, thể chế hoá các quyết định của lãnh đạo đơn vị và truyền đạt các quyết định đó đến các ban ngành cũng nhƣ các bộ phận có liên quan; Công tác thông tin tổng hợp phục vụ cho lãnh đạo; Giúp ban lãnh 6
  9. đạo, lãnh đạo đơn vị ban hành về thực hiện các quy chế thuộc phạm vi công tác văn phòng; Soạn thảo văn bản; Công tác lễ tân, giao tiếp; Giúp đơn vị làm công tác văn thƣ tiếp dân và giải quyết các kiến nghị; Quản lý tài sản công. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức, phương thức hoạt động của văn phòng Cơ cấu tổ chức văn phòng thƣờng bao gồm: Bộ phận hành chính văn thƣ, lƣu trữ; Bộ phận tài vụ: Bộ phận tổng hợp; Bộ phận quản trị; Bộ phận bảo vệ. Các hoạt động của văn phòng gồm: Công tác tham mƣu, tổng hợp; văn thƣ, lƣu trữ; lễ tân, đối ngoại, phối hợp hoạt động; quản lý kinh phí, tài sản. 2.2. Vấn đề nhất thể hóa một số chức danh lãnh đạo ở CHDCND Lào 2.2.1. Một số khái niệm - Chức danh lãnh đạo là khái niệm dùng để chỉ ngƣời có vị trí trong cơ cấu tổ chức, nắm giữ quyền chỉ đạo, quản lý, điều hành hoạt động của cơ quan, tổ chức đó. - Nhất thể hóa chức danh lãnh đạo là việc một ngƣời vừa giữ chức danh lãnh đạo trong bộ máy của Đảng, vừa giữ chức danh lãnh đạo tƣơng ứng trong bộ máy Nhà nƣớc. Nghĩa là hợp nhất chức danh lãnh đạo trong bộ máy của Đảng và chức danh lãnh đạo trong bộ máy Nhà nƣớc tƣơng ứng vào một cá nhân. 2.2.2. Ưu điểm và hạn chế của việc nhất thể hóa chức danh lãnh đạo - Ƣu điểm: Góp phần đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của Đảng; nâng cao vai trò lãnh đạo trực tiếp, toàn diện tổ chức của Đảng; khắc phục tệ trông chờ, ỷ lại, đùn đẩy trách nhiệm; làm nổi bật vai trò của 7
  10. cá nhân ngƣời đứng đầu; tổ chức bộ máy tinh gọn, hiệu quả; nâng cao trình độ, năng lực công tác của cán bộ, công chức. - Hạn chế: Khối lƣợng công việc nhiều, khó thực hiện hài hòa công tác Đảng - công việc chính quyền; có thể dẫn tới độc đoán, mất dân chủ nếu bố trí cán bộ không phù hợp; thiếu cán bộ có đủ khả năng, năng lực để đảm nhận tốt cả hai chức vụ; công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát gặp nhiều khó khăn. 2.2.3. Một số chức danh lãnh đạo nhất thể hóa ở CHDCND Lào Ở CHDCND Lào, từ năm 2008 bắt đầu thực hiện việc nhất thể hóa nhƣng không phải tất cả các chức danh đều nhất thể hóa, mà chỉ có một số chức danh. - Trung ƣơng: Chức danh Tổng bí thƣ nhất thể hóa với chức danh Chủ tịch nƣớc; Trƣởng ban Tuyên giáo Trung ƣơng nhất thể hóa với Bộ trƣởng Bộ Thông tin và truyền thông; Trƣởng Ban kiểm tra Trung ƣơng nhất thể hóa với Tổng thanh tra Chính phủ. - Địa phƣơng: Cấp tỉnh và cấp huyện nhất thể hóa chức danh tƣơng ứng nhƣ cấp trung ƣơng. 2.3. Những yêu cầu, yếu tố tác động và tiêu chí đánh giá hiệu lực, hiệu quả về tổ chức, hoạt động của VPTW trong điều kiện nhất thể hóa một số chức danh lãnh đạo 2.3.1. Những yêu cầu về tổ chức, hoạt động của VPTW trong điều kiện nhất thể hóa một số chức danh lãnh đạo - Đổi mới tổ chức và hoạt động của VPTW phải gắn với đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của Đảng NDCM Lào. - Đổi mới tổ chức và hoạt động của VPTW phải đảm bảo nâng cao năng lực tham mƣu. 8
  11. - Đổi mới tổ chức và hoạt động của VPTW phải đảm bảo thực hiện cải cách hành chính. 2.3.2. Những yếu tố tác động đến tổ chức và hoạt động của VPTW trong điều kiện nhất thể hóa một số chức danh lãnh đạo - Sự lãnh đạo, chỉ đạo của các đồng chí Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ đối với VPTW. - Các quy định liên quan đến VPTW. - Đội ngũ cán bộ, công chức của VPTW. - Môi trƣờng làm việc. - Điều kiện cơ sở vật chất - kỹ thuật. 2.3.3. Những tiêu chí đánh giá hiệu lực, hiệu quả về tổ chức và hoạt động của VPTW Đảng NDCM Lào - Số lƣợng biên chế và đầu mối tổ chức. - Chất lƣợng nội dung tham mƣu, tổng hợp. - Quy trình và thời gian xử lý văn bản. - Sự phối hợp công tác. - Năng lực thực thi nhiệm vụ của cán bộ, công chức. 2.4. Kinh nghiệm tổ chức, hoạt động của một số văn phòng trung ƣơng và giá trị tham khảo cho VPTW Lào 2.4.1. Kinh nghiệm tổ chức, hoạt động của một số Văn phòng trung ương - VPCP nƣớc CHDCND Lào: quy định cơ cấu tổ chức và lề lối làm việc rõ ràng, chặt chẽ; thực hiện nghiêm túc nguyên tắc làm việc; nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức của VPCP; áp dụng công nghệ thông tin vào việc hoạt động của VPCP. - VPTW Đảng Cộng sản Việt Nam: gắn việc xây dựng cơ cấu bộ máy VPTW với hiệu quả công việc; nghiên cứu, tổng hợp tin tức 9
  12. phục vụ lãnh đạo phải tin cậy, rõ ràng và chính xác; xây dựng chế độ làm việc và quan hệ công tác phù hợp - VPTW Đảng Cộng sản Trung Quốc: coi trọng việc phục vụ hội nghị trung ƣơng; giám sát việc tổ chức thực hiện ý kiến chỉ đạo của Trung ƣơng Đảng. 2.4.2. Giá trị tham khảo cho VPTW Lào Một là, bộ máy của VPTW phải tinh gọn, có tính vững chắc; chức năng, nhiệm vụ giữa các đơn vị phải đƣợc thể chế hóa, quy định phải rõ ràng. Hai là, nâng cao khả năng và chất lƣợng lãnh đạo của lãnh đạo VPTW. Ba là, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, công chức VPTW. Bốn là, có cơ chế giám sát, kiểm tra mạnh mẽ, nghiêm túc và hiệu lực. Năm là, có sự phối hợp công tác với các văn phòng khác. Kết luận chƣơng 2 Chƣơng này đã giải quyết đƣợc một số nội dung sau: - Khái quát chung về văn phòng. Nêu vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của VPTW và mối quan hệ của VPTW với các văn phòng khác. - Xây dựng khung lý thuyết về tổ chức và hoạt động của VPTW trong điều kiện nhất thể hóa một số chức danh lãnh đạo. - Học tập kinh nghiệm tổ chức và hoạt động của VPCP Lào, VPTW Trung Quốc, VPTW Việt Nam để VPTW Lào tham khảo trong việc đổi mới tổ chức và hoạt động. 10
  13. Chƣơng 3 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÕNG TRUNG ƢƠNG ĐẢNG NHÂN DAN CÁCCH MẠNG LÀO TRONG ĐIỀU KIỆN NHẤT THỂ HÓA MỘT SỐ CHỨC DANH LÃNH ĐẠO HIỆN NAY 3.1. Giới thiệu VPTW Đảng NDCM Lào và Văn phòng Chủ tịch nƣớc CHDCND Lào 3.1.1. Giới thiệu VPTW Đảng NDCM Lào - Lịch sử hình thành: Sau khi thành lập Đảng NDCM Lào ngày 22/3/1955, ngày 24/3/1955 thành lập VPTW tại Trụ sở Neo Lào Ít Lạ tại Bản Đàn, Huyện Suổi, Tỉnh Hủa Phăn; trong điều kiện VPTW không thể hoạt động công khai mới dùng tên gọi dƣới mậu khẩu là “Đơn vị 24”. VPTW trải qua nhiều giai đoạn: từ 1955-1958; từ 1959-1975; từ năm 1976-1992, VPTW đã thay đổi tên gọi là VPTW Đảng - Hội đồng bộ trƣởng; Năm 1993 VPTW Đảng và Hội đồng bộ trƣởng đã tách ra thành 2 cơ quan là VPTW và Văn phòng Chính phủ. - Vị trí: là cơ quan trực thuộc BCHTW Đảng NDCM Lào, tham mƣu cho BCHTW, trực tiếp là Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ tổ chức điều hành công việc hàng ngày của Đảng. - Chức năng: Đề xuất cách xử lý để lãnh đạo dễ quyết định; Cung cấp, đảm bảo cho điều kiện làm việc cho BCHTW, Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ; đồng thời bảo đảm tính mạng cán bộ, công chức, nhân viên làm việc tại VPTW và tài sản của nhà nƣớc thuộc phạm vi VPTW quản lý. - Nhiệm vụ: + Thực hiện chức năng tham mƣu, tổng hợp, VPTW có các nhiệm vụ: giúp lãnh đạo lập kế hoạch hoạt động lãnh đạo quản lý; 11
  14. chuẩn bị các hội nghị, nhất là quy định về tài liệu; giúp lãnh đạo nâng cao chất lƣợng chỉ đạo, ra quyết định xử lý các vấn đề; giúp tham mƣu chỉnh sửa lần cuối của các nội dung, các hình thức văn bản trƣớc khi trình lên để xin ý kiến và chữ ký; giúp lãnh đạo xây dựng, chỉnh sửa, bổ sung quy chế lãnh đạo, lề lối làm việc trong suốt thời gian của lãnh đạo; cung cấp thông tin cho lãnh đạo và tạo cơ sở tƣ liệu, có thông tin một cách có hệ thống đầy đủ, chính xác, toàn diện và cập nhật. + Thực hiện chức năng hậu cần, VPTW có các nhiệm vụ: Tổ chức công tác lễ tân, giao tiếp; Đảm bảo nhu cầu hậu cần, quản lý vật tƣ, tài sản công; Tổ chức hoạt động bảo vệ. - Quyền hạn của VPTW: + Triển khai trực tiếp đến các Đảng ủy trực thuộc Trung ƣơng, Đảng ủy các Bộ và Đảng ủy địa phƣơng việc chỉ đạo của lãnh đạo. + Yêu cầu các tổ chức Đảng và nhà nƣớc, tổ chức quần chúng và các ngành liên quan báo cáo tình hình công việc cho VPTW theo định kỳ. + Nghiên cứu, đề xuất ý kiến về các vấn đề giúp lãnh đạo trong việc chỉ đạo. + Tham dự cuộc họp của Đảng ủy các cấp theo sự phân công của Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng và theo đề nghị của Đảng ủy các Bộ, tổ chức, thủ đô và các tỉnh. + Gửi cán bộ viên chức của tổ chức xuống hoạt động tại các bộ, tổ chức, ngành và địa phƣơng để nắm rõ tình trạng các thông tin theo kế hoạch cũng nhƣ theo nhu cầu của lãnh đạo và VPTW. + Tổ chức hội nghị chuyên viên văn phòng 2 năm/lần, văn phòng toàn quốc 5 năm/lần. 12
  15. + Quyết định các vấn đề nội bộ VPTW nhƣ: việc xây dựng, sửa chữa văn phòng, sắp xếp biên chế, đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức…. + Hợp tác, giao lƣu học hỏi cấp chuyên viên và lãnh đạo cấp cao với các Đảng khác theo sự cho phép của Bộ Chính trị. + Kiểm tra, theo dõi việc hoạt động về chuyên viên văn phòng với các bộ, thủ đô, các tỉnh và quận trong phạm vi toàn quốc. + Xem xét bổ nhiệm, luân chuyển và bãi nhiệm cán bộ, công chức của VPTW từ cấp phó cục trƣởng xuống chuyên viên. + Theo dõi, kiểm tra thực hiện đƣờng lối, chính sách của Đảng tại các bộ, tổ chức, thủ đô và các tỉnh trên toàn quốc. - Mối quan hệ giữa VPTW với các văn phòng khác Sự phối hợp giữa VPTW với Văn phòng Chủ tịch nƣớc, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ nhằm quy định các vấn đề liên quan đến chƣơng trình nghị sự và việc phân chia trách nhiệm phục vụ lãnh đạo, nhằm nâng cao chất lƣợng công việc. VPTW đã chủ động kiến nghị với Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ để bổ sung, sửa đổi hoặc ban hành văn bản mới về mối quan hệ và lề lối làm việc giữa VPTW với các văn phòng ban, ngành, đoàn thể Trung ƣơng và các tỉnh ủy, thành ủy. Coi chế độ họp là hình thức chủ yếu. Ngoài ra, có thể sử dụng một hình thức khác phù hợp nếu thấy cần thiết và cấp bách. 3.1.2. Giới thiệu về Văn phòng Chủ tịch nước CHDCND Lào - Vị trí, chức năng, nhiệm vụ: Văn phòng Chủ tịch nƣớc là một trong các cơ quan nhà nƣớc cấp trung ƣơng, có vai trò làm tham mƣu trong việc nghiên cứu, tổng hợp và hành chính phục vụ cho các hoạt động về nhà nƣớc của Chủ tịch nƣớc và Phó Chủ tịch nƣớc. 13
  16. - Quyền hạn: Báo cáo tình hình, kiến nghị và các ý kiến chỉ đạo; liên hệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc theo yêu cầu của công việc hoặc theo sự giao phó của Chủ tịch nƣớc hoặc Phó Chủ tịch nƣớc. Ra thông báo, tài liệu chính thức gửi các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nƣớc. Tham dự cuộc họp Quốc hội, Chính phủ, hội nghị của các ngành và địa phƣơng theo giấy mời hoặc theo sự ủy quyền. Là đầu mối tiếp nhận, nghiên cứu đơn đề nghị ân xá cho tội phạm bị án tử hình; đề nghị thành lập hoặc hủy bỏ bộ máy tổ chức thuộc Văn phòng Chủ tịch nƣớc; quyết định một số công việc nội bộ của Văn phòng Chủ tịch nƣớc. Quan hệ hợp tác với Văn phòng Chủ tịch nƣớc của các nƣớc khác theo sự chấp thuận của cấp trên. - Tổ chức bộ máy: Vụ hành chính; vụ nghiên cứu tổng hợp; vụ luật; vụ tổ chức, thanh tra và tuyên truyền; vụ ngoại vụ. - Một số hoạt động cơ bản: Công việc hành chính và tổ chức; Công việc nghiên cứu tổng hợp và pháp luật; Công tác đối ngoại. 3.2. Thực trạng tổ chức của VPTW trong điều kiện nhất thể hóa một số chức danh lãnh đạo hiện nay Chánh và Phó Chánh VPTW do Bộ chính trị bổ nhiệm hoặc bãi nhiệm theo đề nghị của Trƣởng Ban Tổ chức Trung ƣơng Đảng. Các đơn vị trực thuộc VPTW gồm: Vụ Nghiên cứu - Tổng hợp; Vụ Thƣ ký - Lãnh đạo; Vụ Tổ chức; Vụ Kế hoạch - Tài chính; Vụ Lƣu trữ; Vụ Đào tạo, bồi dƣỡng chính trị; Vụ đạo tạo, bồi dƣỡng phát triển nông thôn; Trung tâm công nghệ thông tin; Quỹ Đảng, Quốc phòng - An ninh; Văn phòng. Tính đến 31/12/2016, cán bộ, công chức VPTW có 226 ngƣời, 14
  17. trong đó, nữ là 82 ngƣời. Riêng đội ngũ cán bộ, công chức tham mƣu giúp việc Lãnh đạo VPTW có 76 ngƣời, trong đó, đội ngũ cán bộ là 40 ngƣời, công chức giúp việc là 36 ngƣời 3.3. Thực trạng hoạt động của VPTW trong điều kiện nhất thể hóa một số chức danh lãnh đạo hiện nay 3.3.1. Công tác tổ chức, cán bộ VPTW có 6 phó chánh VPTW, 4 trợ lý Chánh VPTW, 11 vụ trƣởng, 21 phó vụ trƣởng, 27 trƣởng phòng, 37 phó trƣởng phòng; các công chức, viên chức đƣợc sắp xếp vào các chức vụ phần lớn có trình độ đại học trở lên và có kinh nghiệm trong các hoạt động công tác tại VPTW và một số đồng chí luân chuyển từ cơ quan khác và có sự rèn luyện trong các công việc thực tế. Về tổ chức đảng ủy, VPTW có 197 đồng chí đảng viên, có 7 đảng ủy viên, có 1 cơ sở đảng và 15 chi bộ, trong đó có 6 chi bộ trực thuộc trực thuộc cơ sở đảng Bảo tàng Kayson Phomvihan, nếu so sánh với Đại hội V, có tăng thêm 8 chi bộ đảng, tăng thêm 88 đồng chí đảng viên, trong đó 57 đảng viên mới. Đối với các tổ chức quần chúng, VPTW đã chú trọng chỉ đạo toàn diện, chỉ đạo, thúc đẩy và tạo điều kiện cần thiết để làm cho từng cơ quan hoạt động đúng theo vai trò, quan tâm sửa đổi nội dung và phƣơng thức làm việc, làm cho các tổ chức đoàn thể gắn kết. Tuy nhiên, việc lãnh đạo công tác xây dựng đảng - cán bộ và công tác quần chúng trong những năm qua vẫn còn tồn tại một số khuyết điểm mà cần phải tích cực giải quyết trong thời gian tới. 3.3.2. Công tác tham mưu, tổng hợp Chủ động phối hợp với các bộ phận liên quan một cách rộng rãi và triệt để. Công tác tham mƣu ngày càng có chất lƣợng tốt lên, VPTW đã trƣởng thành, từng bƣớc vững mạnh mà sẽ làm cơ sở nâng 15
  18. cao khả năng tính tự chủ và chủ động trong việc thực hiện các vai trò chính của mình trong thời gian tới. Tuy nhiên, VPTW cũng vẫn còn một số vấn đề quan trọng sẽ phải đƣợc tiếp tục giải quyết, đó là những khả năng tổng hợp các vấn đề chiến lƣợc còn hạn chế, sự chủ động trong việc điều phối với các cơ quan có liên quan trong việc nghiên cứu các vấn đề chƣa cao. Theo dõi, phân tích việc tổ chức thực hiện các chủ trƣơng vẫn chƣa thành hệ thống, việc cung cấp thông tin thực tế về mặt tốt và mặt yếu trong việc lãnh đạo vẫn chƣa đầy đủ, chính xác và kịp thời. Trong công tác xây dựng chƣơng trình làm việc vẫn còn chƣa giúp lãnh đạo Đảng xây dựng đƣợc chƣơng trình toàn khóa. 3.3.3. Công tác văn thư, lưu trữ Hàng năm VPTW phải tiếp nhận trung bình khoảng 6.000 đến 8.000 văn bản đến và đã ban hành khoảng 3.000 đến 4.000 văn bản các loại. Quy trình xử lý văn bản đã đơn giản hơn, do đó thời gian trình ký, thời gian xử lý văn bản đƣợc rút ngắn đáng kể. Việc chỉ đạo thực hiện chƣa đều, chƣa tốt, văn bản đến và văn bản đi chƣa tập trung vào một đầu mối. Việc trình, xử lý, ban hành văn bản còn thiếu sót, văn bản sai thủ tục hành chính chƣa đƣợc xử lý đã gửi đi vẫn còn. Việc gửi văn bản mật vẫn chƣa thực hiện đúng theo quy định bảo mật nhƣ quy định về ghi ký hiệu ngoài phong bì, về niêm phong, về đƣờng gửi. Việc in ấn văn bản ở một số bộ phận vẫn còn tình trạng sai thể thức; nội dung văn bản còn dài dòng, chƣa nêu rõ đƣợc những vấn đề kiến nghị giải quyết. Vấn đề lƣu trữ có VPTW rất đƣợc quan tâm. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng yếu kém: Do trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức VPTW còn yếu, bất cập; Phong cách làm việc 16
  19. của một số cán bộ, công chức VPTW còn chƣa chuẩn mục, tác phong làm việc còn thiếu tính chuyên nghiệp; điều kiện về tài chính, ngân sách, về phƣơng tiện, công cụ… phục vụ cho công tác văn phòng còn nhiều thiết thốn và hạn chế. 3.3.4. Công tác lễ tân, đối ngoại, phối hợp hoạt động với các văn phòng ở trung ương và địa phương - Công tác lễ tân, đối ngoại. Phối hợp với Ban Đối ngoại Trung ƣơng Đảng để chuẩn bị nội dung và các điều kiện cho cuộc gặp giữa Bộ Chính trị của Đảng NDCM Lào với Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng Nhân dân Căm Pu Chia, Đảng Cộng sản Trung Quốc. - Công tác phối hợp hoạt động: VPTW làm tốt vai trò là đầu mối, chủ động phối hợp với các cơ quan trung ƣơng để giúp BCHTW, Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ xây dựng chƣơng trình công tác. 3.3.5. Công tác quản lý kinh phí, tài sản VPTW chủ động phối hợp với các biên liên quan nhằm lập kế hoạch, nội dung làm việc cũng nhƣ trang thiết bị cần thiết cho các hoạt động thực tế; chuẩn bị phục vụ hội nghị trung ƣơng cũng nhƣ cuộc họp Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng, các vụ thuộc VPTW đã chủ động chuẩn bị địa điểm, việc bảo vệ, cung cấp đầy đủ và có chất lƣợng các tài liệu theo nội dung của các hội nghị, vừa đảm bảo tính bảo mật. Tuy nhiên việc thực hiện một số chính sách còn chậm, chồng chéo, việc nghiên cứu quy chế và việc quản lý an toàn trong từng trƣờng hợp chƣa làm thành hệ thống, đầy đủ. Việc quản lý, bảo dƣỡng và sử dụng cơ sở vật chất chƣa tốt. 17
  20. 3.4. Đánh giá chung 3.4.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân - Về tham mƣu, tổng hợp: Tham gia tích cực trong việc chuẩn bị nội dung đại hội các cấp của đảng trong nhiệm kỳ; Phối kết hợp với các bên liên quan để giúp trung ƣơng Đảng nghiên cứu, lập kế hoạch tổ chức triển khai nội dung tinh thần đại hội Đảng; Chất lƣợng chuẩn bị nội dung hội nghị Bộ chính trị và Ban bí thƣ trung ƣơng Đảng đã từng bƣớc đƣợc nâng cao; Nghiên cứu và đóng góp ý kiến điều chỉnh nội dung một số văn bản quan trọng của Trung ƣơng Đảng; Cải cách hệ thống mạng lƣới điện tử, chế độ báo cáo và cơ chế cung cấp thông tin giữa VPTW với các Bộ, cơ quan ngang bộ và chính quyền địa phƣơng; thƣờng xuyên thực hiện nhiệm vụ theo dõi, tổng hợp, phân tích đánh giá sự biến động của tình hình trong và ngoài nƣớc để phục vụ các cấp lãnh đạo; Cải cải tổ chức bộ máy theo hƣớng: vững mạnh, gọn nhẹ và hiệu quả; đào tạo đƣợc đội ngũ cán bộ có phẩm chất chính trị, giữ vững lập trƣờng giai cấp, có đạo đức cách mạng, có đủ năng lực, kinh nghiệm thực tế góp phần thực hiện thành công chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm đã đƣợc giao. - Về hậu cần: Chủ động quản lý, bảo vệ tài sản cơ quan; nắm vững các số liệu để phục vụ cuộc họp. Chăm sóc sức khỏe các đồng chí lãnh đạo. Chăm lo đời sống, bồi dƣỡng nâng cao trình độ chính trị tƣ tƣởng, chuyên môn, văn hóa cho cán bộ, công chức của VPTW. - Nguyên nhân: Có chủ trƣơng, đƣờng lối, đúng đắn; Đảng ủy VPTW là trụ cột vững chắc cho việc tập hợp sự đoàn kết thống nhất; chỉ đạo thƣờng xuyên hoạt động trong thực tế và cải cách công tác tham mƣu; Cán bộ, công chức phát huy truyền thống của VPTW, tích cực, trải qua thử thách, làm việc với tinh thần trách nhiệm cao; Sự phối kết hợp tốt của các bộ, cơ quan ngang bộ và chính quyền địa 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2