Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tổ chức thực hiện pháp luật phòng, chống ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội
lượt xem 10
download
Mục đích nghiên cứu đề tài là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức thực hiện pháp luật về phòng, chống ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội, đề xuất và luận giải các quan niệm và giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật phòng, chống ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội nhằm ngăn chặn và đẩy lùi tệ nạn ma túy ra khỏi đời sống xã hội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tổ chức thực hiện pháp luật phòng, chống ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ --------/-------- -----/----- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐINH ANH TUẤN TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT PHÕNG, CHỐNG MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – 2018
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN THỊ DIỆU OANH Phản biện 1: PGS.TS. Vũ Trọng Hách Học viện Hành chính Quốc gia Phản biện 2: TS. Trần Nghị Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng 402 Nhà A, Hội trường bảo vệ Luận văn Thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Thời gian: vào hồi 9h45 ngày 30 tháng 10 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Dưới sự lãnh đạo của Đảng, đất nước ta đã và đang thực hiện đường lối đổi mới, bước đầu đã gặt hái được một số thành tựu nhất định: kinh tế đất nước luôn tăng trưởng ở mức cao và ổn định, đời sống của nhân dân đã được cải thiện, chính trị ổn định, an ninh quốc phòng đảm bảo, quan hệ ngoại giao được mở rộng, an sinh xã hội ngày càng được năng cao. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, dưới những tác động của mặt trái kinh tế thị trường, việc hội nhập, xu hướng toàn cầu hóa đã nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp, nhức nhối trong đời sống xã hội, trong đó tệ nạn ma túy là một trong những vấn đề nhức nhối hàng đầu đang được toàn xã hội quan tâm. Ma túy làm gia tăng tội phạm, ảnh ưởng đến kinh tế, chính trị, phá hoại hạnh phúc gia đình, suy thoái sự hát triển của thế hệ trẻ, cầu nối cho căn bệnh lây nhiễm trong đó có căn bệnh thế kỉ HIV/AIDS. Với vai trò của pháp luật trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội, thời gian qua Nhà nước đã tập trung xây dựng và ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật. Trong đó, việc ban hành các văn bản pháp luật về phòng, chống tệ nạn xã hội nói chung và phòng, chống ma túy nói riêng được Đảng, Nhà nước quan tâm sát sao. Luật phòng, chống ma túy được Quốc hội thông qua ngày 09/12/2000 là văn bản pháp luật quan trọng nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội trong cuộc đấu tranh phòng, chống ma túy. Tuy nhiên, việc đảm bảo hiệu quả thực hiện pháp luật phòng, chống ma túy là một vấn đề vô cùng khó khăn và phức tạp trong đời sống xã hội hiện nay. Hà Nội - Thủ đô của nước Việt Nam, là thành phố lớn của quốc gia, là đầu mối giao thông đi các tỉnh trong cả nước và quốc tế, do đó có nhiều thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, những năm qua trước tác động của tình hình tội phạm và tệ nạn ma túy ở trong nước, khu vực và trên thế giới, Hà Nội đã trở thành địa bàn trọng điểm phức tạp về ma túy. Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo với quyết tâm cao của các cấp ủy đảng, chính quyền thành phố, sự vào cuộc tích cực của các ban, ngành, đoàn thể và sự tham gia tích cực của quần
- chúng nhân dân, công tác phòng, chống ma túy. Thành phố Hà Nội những năm qua đã được triển khai quyết liệt và đã thu được những kết quả đáng khích lệ. Tuy vậy, trên thực tế tình hình tội phạm và tệ nạn ma túy vẫn diễn biến phức tạp, hiệu quả công tác phòng, chống ma túy vẫn chưa tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Một trong những nguyên nhân của tình hình trên đó là việc thực hiện pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống ma túy vẫn còn có những hạn chế, hiệu quả chưa cao, pháp luật về phòng, chống ma túy chưa thực sự đi vào cuộc sống. Để góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về phòng, chống ma túy nhằm ngăn chặn, tiến tới đẩy lùi tệ nạn ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội, là một cán bộ Công an công tác tại Công an thành phố Hà Nội tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài luận văn tốt nghiệp: “Tổ chức thực hiện pháp luật phòng, chống ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội”. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Ở Việt Nam, đặc biệt là từ khi đất nước bước vào thời kỳ đổi mới, vấn đề thực hiện pháp luật và bảo đảm hiệu quả thực hiện pháp luật trên các lĩnh vực của đời sống, xã hội đang được đặt ra là nhiệm vụ cấp bách của các cơ quan nhà nước, các tổ chức và mọi công dân. Tuy nhiên, việc xem xét thực hiện pháp luật và hiệu quả thực hiện pháp luật là một vấn đề phức tạp, cho nên số lượng những công trình nghiên cứu khoa học về đề tài này còn ít. Qua nghiên cứu, tham khảo nhiều tài liệu đã công bố, tác giả thấy rằng hầu hết các công trình nghiên cứu, bài viết, bài trao đổi chỉ đề cập đến lĩnh vực phòng, chống ma túy ở các khía cạnh khác nhau. Một số công trình nghiên cứu có liên quan tổ chức thực hiện pháp luật phòng, chống ma túy - Luận án tiến sĩ “Hiệu quả pháp luật phòng, chống ma túy trong các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp ở Việt Nam” (năm 2012) của tác giả Nguyễn Thị Hoàng Lan. - Công trình nghiên cứu khoa học “Nghiên cứu thực trạng việc thực hiện pháp luật, phòng chống ma túy trong các trường Đại học, Cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang từ năm 2003-2008” (năm 2010)
- của tác giả Trần Khánh Mai. - Luận văn thạc sĩ Luật học Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tội tổ chức và sử dụng trái phép chất ma tuý trong luât hình sự Việt Nam của tác giả Hoàng Thị Thu Trang năm 2012. - Bài Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống ma tuý trong học sinh, sinh viên tỉnh Quảng Bình của Thương tá, TS Hoàng Giang Nam đăng trên báo Công an tỉnh Quảng Bình năm 2017. Ngoài các công trình nghiên cứu có liên quan nên trên, qua tra cứu, tác giả nhận thấy: chưa có một công trình nghiên cứu nào đề cập đến thực hiện pháp luật về phòng, chống ma túy một cách có hệ thống từ cả khía cạnh lý luận lẫn thực tiễn; đặc biệt là việc nghiên cứu trong phạm vi thực tiễn tại địa bàn thành phố Hà Nội. Do đó, tác giả hi vọng, Luận văn sẽ là công trình nghiên cứu một cách có hệ thống trên cả phương diện lý luận và thực tiễn về việc thực hiện pháp luật phòng, chống ma túy, có giá trị tham khảo về mặt lý luận, cũng như góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về phòng, chống ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng, trên phạm vi cả nước nói chung, góp phần ngăn chặn, đẩy lùi tệ nạn ma túy ra khỏi đời sống xã hội. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1 Mục đích Nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức thực hiện pháp luật về phòng, chống ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội, đề xuất và luận giải các quan niệm và giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật phòng, chống ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội nhằm ngăn chặn và đẩy lùi tệ nạn ma túy ra khỏi đời sống xã hội. 3.2 Nhiệm vụ Để thực hiện được mục đích trên, Luận văn có các nhiệm vụ sau: - Một là, phân tích, làm rõ cơ sở lý luận về tổ chức thực hiện pháp luật phòng, chống ma túy, bao gồm khái niệm, đặc điểm, nội dung, các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện pháp luật phòng, chống ma tuý; - Hai là, phân tích, đánh giá thực trang tổ chức thực hiện pháp luật phòng, chống ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội, chỉ ra các kết quả, ưu điểm, hạn
- chế và nguyên nhân; - Ba là, đề xuất một số quan điểm và giải pháp bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về phòng, chống ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Tổ chức thực hiện pháp luật về phòng chống ma tuý 4.1 Phạm vi nghiên cứu Tập trung nghiên cứu tổ chức thực hiện pháp luật về phòng, chống ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội của Công an thành phố Hà Nội, cơ quan chuyên trách phòng, chống ma tuý và sự chỉ đạo, phối hợp với các chủ thể có trách nhiệm trong lĩnh vực này. Phạm vi nghiên cứu được giới hạn từ năm 2014 đến năm 2017. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về pháp luật, về công tác đấu tranh phòng, chống ma túy. Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể: Kết hợp nghiên cứu giữa lý luận và thực tiễn, sử dụng các phương pháp khảo sát thực tế, thống kê số liệu, phân tích, tổng hợp, chứng minh, đối chiếu so sánh các tài liệu, số liệu để đánh giá kết quả việc thực hiện, từ đó phân tích nguyên nhân và đề xuất các giải pháp. 6. Ý nghĩa của Luận văn - Luận văn góp phần bổ sung, làm sáng tỏ lý luận về thực hiện pháp luật. Trên cơ sở phân tích thực trạng thực hiện pháp luật phòng, chống ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội, những kết quả đạt được và những khó khăn, hạn chế, bất cập, luận văn góp phần làm sáng tỏ những vấn đề về lý luận và thực tiễn thực hiện pháp luật phòng, chống ma túy, qua đó nâng cao nhận thức của xã hội đối với công tác phòng, chống ma túy, nhất là nhận thức về vị trí, vai trò và ý nghĩa thực hiện pháp luật trong phòng, chống ma túy, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong thực hiện pháp luật phòng, chống ma
- túy của các cơ quan bảo vệ pháp luật và ý nghĩa chấp hành pháp luật của các tổ chức, công dân đối với công tác phòng, chống ma túy. - Luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho các cơ sở đào tạo, nghiên cứu về thực hiện pháp luật nói chung và thực hiện pháp luật phòng, chống ma túy nói riêng. 7. Bố cục của luận văn Ngoài lời Cam đoan, Danh mục từ viết tắt, Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn bố cục gồm 03 chương với nội dung như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức thực hiện pháp luật phòng, chống ma túy Chương 2: Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về phòng, chống ma túy trên địa bàn thành phố hà nội Chương 3: Quan điểm và giải pháp về bảo đảm thực hiện pháp luật về phòng chống ma túy trên địa bàn thành phố hà nội
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT PHÕNG, CHỐNG MA TÖY 1.1. Pháp luật phòng, chống ma túy 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm pháp luật về phòng, chống ma túy 1.1.1.1 Khái niệm - Khái niệm về ma túy Cho đến nay, trên thế giới không có một khái niệm thống nhất về “ma túy” hay “chất ma túy”. Ma y là từ Hán Việt, trong đó “ma” được hiểu là tê mê và “túy” là say sưa. Theo đó, ma túy là chất có tác dụng gây trạng thái ngây ngất, đờ đẫn, tê liệt, dùng quen thành nghiện, hay nói cách khác, ma túy là chất gây nghiện. Khái niệm phòng, chống ma túy Ma túy và tội phạm về ma túy đang là hiểm họa của toàn cầu, gây tác hại cho sức khỏe, làm suy thoái nòi giống, phẩm giá con người, phá hoại hạnh phúc gia đình, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Khái niệm pháp luật về phòng, chống ma túy Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí nhà nước của giai cấp thống trị trên cơ sở ghi nhận các nhu cầu về lợi ích của toàn xã hội, được đảm bảo thực hiện bằng Nhà nước nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội với mục đích trật tự và ổn định xãhội, vì sự phát triển bền vững của xã hội [40, tr.228]. 1.1.1.2 Đặc điểm cơ bản của pháp luật về phòng, chống ma túy Pháp luật về phòng, chống ma túy có những đặc điểm cơ bản sau: - Thứ nhất, pháp luật phòng, chống ma túy có tính đa dạng về chủ thể. - Thứ hai, phương pháp điều chỉnh của pháp luật về phòng, chống ma tuý chủ yếu là phương pháp quyền lực và phương pháp hành chính - mệnh lệnh. - Thứ ba, các chế tài được sử dụng trong pháp luật về phòng, chống ma túy chủ yếu là chế tài hành chính, chế tài hình sự và thể tính nghiêm khắc
- - Thứ tư, pháp luật phòng, chống ma túy thể hiện tính nhân văn, cộng đồng, nhân loại sâu sắc. 1.1.2. Nội dung của pháp luật về phòng, chống ma túy Từ khái niệm pháp luật về phòng, chống ma túy, nội dung của pháp luật về phòng, chống ma túy bao gồm: 1.1.2.1. Quy định về chất ma túy và tiền chất dùng vào việc sản xuất ma túy Quy định về chất ma tuý và tiền chất dùng vào việc sản xuất ma tuý ở các văn bản pháp luật: Luật Hình sự, Luật phòng, chống ma túy và các Nghị định của Chính phủ. 1.1.2.2. Quy định về trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức trong phòng, chống ma túy Những quy định về trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức trong phòng, chống ma túy được quy định trong Luật phòng, chống ma túy (gồm 9 điều từ Điều 6 đến Điều 14 Đối với gia đình, do gia đình có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc phòng ngừa, ngăn chặn các thành viên trong gia đình tham gia tệ nạn ma tuý, Đối với cơ quan, tổ chức Luật quy định, cơ quan tổ chức cũng có trách nhiệm như đối với cá nhân và gia đình có trách nhiệm phát hiện, cung cấp nhanh chóng các thông tin về tệ nạn ma tuý. 1.1.2.3. Quy định về về kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy Luật phòng, chống ma túy dành một chương quy định kiểm soát chặt chẽ đối với việc nghiên cứu, giám định, sản xuất, vận chuyển, bảo quản, tồn trữ, tàng trữ, mua bán, phân phối, trao đổi, sử dụng, xử lý nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh chất ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần 1.1.2.4. Quy định về trách nhiệm pháp lý đối với những hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống ma túy Luật phòng, chống ma túy quy định các hành vi bị cấm: tại Điều 3 của Luật quy định liệt kê một loạt các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến ma tuý. Bên cạnh một số biện pháp xử lý vi phạm hành chính điển hình nêu trên, phụ thuộc vào tính chất, mức độ của hành vi vi phạm pháp luật về phòng,
- chống ma túy, chủ thể thực hiện hành vi còn bị áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 . 1.1.2.5. Quy định về cai nghiện ma túy Cai nghiện ma tuý được quy định trong Luật phòng, chống ma túy và Nghị định của Chính phủ. Cai nghiện ma tuý là một trong những nội dung quan trọng nhất của Luật. Việc cai nghiện ma tuý theo tinh thần của Luật là Nhà nước có chính sách khuyến khích việc tự nguyện cai nghiện ma tuý song song với việc áp dụng chế độ cai nghiện đối với người nghiện ma tuý, đồng thời tổ chức các cơ sở cai nghiện ma tuý bắt buộc và khuyến khích cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức thực hiện các hình thức cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng bên cạnh đó khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hỗ trợ các hoạt động cai nghiện ma tuý. 1.2 Tổ chức thực hiện pháp luật về phòng, chống ma túy 1.2.1 Khái niệm, đặc điểm tổ chức thực hiện pháp luật về phòng, chống ma túy Các văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành cần được thực hiện trong cuộc sống thì chúng mới có ý nghĩa. Mục đích của việc ban hành văn bản pháp luật chỉ đạt được khi các văn bản quy phạm pháp luật do Nhà nước đặt ra được các tổ chức và cá nhân trong xã hội thực hiện một cách chính xác, đầy đủ. Do vậy, vấn đề không chỉ là xây dựng và ban hành thật nhiều các văn bản pháp luật, điều quan trọng là phải thực hiện pháp luật, làm cho những yêu cầu, quy định của chúng trở thành hiện thực. 1.2.2 Chủ thể và nội dung tổ chức thực hiện pháp luật về phòng, chống ma túy 1.2.2.1. Chủ thể tổ chức thực hiện pháp luật về phòng, chống ma tuý - Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về phòng, chống ma tuý - Cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma tuý thuộc Công an nhân dân. - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình - Cơ quan hải quan, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển có trách nhiệm phối
- hợp chặt chẽ với cơ quan công an và chính quyền địa phương để kiểm tra, kiểm soát - Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống ma tuý tại địa phương - Các cơ quan thông tin, tuyên truyền có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị vũ trang nhân dân - Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các tổ chức khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm trong phòng chống ma túy. - Trách nhiệm của nhà trường và các cơ sở giáo dục trong phòng, chống ma túy. 1.2.2.2.Nội dung tổ chức thực hiện pháp luật về phòng, chống ma túy Thứ nhất, công tác quán triệt, chỉ đạo, xây dựng kế hoạch triển khai tổ chức thực hiện pháp luật về phòng, chống ma tuý Thứ hai, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống ma tuý Thứ ba, tổ chức các biện pháp phòng, ngừa, ngăn chặn, đấu tranh chống tệ nạn ma tuý, kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma tuý Thứ tư, kiểm tra thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống ma tuý. Thực hiện kiểm tra, thanh tra, kiểm soát các hoạt động mua bán liên quan đến các loại thuốc, thuốc thú y có chứa hoạt chất gây nghiện, chất hướng thần, tiền chất ma túy được phép nhập khẩu, sản xuất lưu hành tại Việt Nam, phòng ngừa hành vi chiết xuất, sản xuất trái phép chất ma túy... 1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện pháp luật về phòng, chống ma túy 1.3.1. Pháp luật phòng, chống ma tuý Là tổng thể các yếu tố tạo nên đời sống pháp luật của xã hội ở từng giai đoạn phát triển nhất định bao gồm hệ thống pháp luật, các quan hệ pháp luật..., bản thân pháp luật được sinh ra là để điều chỉnh các quan hệ xã hội, là cơ sở để các chủ thể thực hiện pháp luật. Song chính các mặt, khía cạnh khác nhau của các chuẩn mực pháp luật cũng có ảnh hưởng nhất định đến hoạt động thực hiện pháp luật.
- 1.3.2. Yếu tố chính trị Yếu tố chính trị là toàn bộ yếu tố tạo nên đời sống chính trị xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, bao gồm môi trường chính trị, hệ thống các chuẩn mực chính trị, chủ trương, chính sách của Đảng và quá trình tổ chức thực hiện chúng; các quan hệ chính trị và ý thức chính trị, hoạt động của hệ thống chính trị. Cùng với đó là nền dân chủ xã hội và bầu không khí chính trị - xã hội. Yếu tố chính trị có ảnh hưởng mạnh mẽ tới các hiệu quả của hoạt động thực hiện pháp luật của các chủ thể pháp luật, đặc biệt là các cá nhân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng pháp luật. 1.3.3. Ý thức pháp luật của chủ thể thực hiện pháp luật Về mặt lý luận, ý thức pháp luật là yếu tố tự điều chỉnh hành vi hợp pháp của mỗi cá nhân. Ý thức pháp luật biểu hiện nhận thức, thái độ, tình cảm cá nhân đối với pháp luật, đối với hành vi hợp pháp hay không hợp pháp. Người có ý thức pháp luật cao là người luôn biết điều chỉnh hành vi của mình phù hợp với yêu cầu của pháp luật, có niềm tin vào pháp luật, vào công lý, có thái độ kiên quyết dám đấu tranh với những hành vi vi phạm pháp luật. 1.3.4. Yếu tố kinh tế Yếu tố kinh tế bao gồm tổng thể các điều kiện, hoàn cảnh về kinh tế - xã hội, hệ thống các chính sách xã hội và việc triển khai thực hiện, áp dụng chúng trong thực tế xã hội. Nền kinh tế - xã hội phát triển năng động, bền vững sẽ là điều kiện thuận lợi cho hoạt động thực hiện pháp luật, tác động tích cực tới việc nâng cao hiệu biết pháp luật, ý thức pháp luật của các tầng lớp xã hội. Ngược lại, nền kinh tế - xã hội chậm phát triển, kém năng động và hiệu quả có thể ảnh hưởng tiêu cực tới việc thực hiện pháp luật của các chủ thể pháp luật. Yếu tố kinh tế là nền tảng của sự nhận thức, hiểu biết pháp luật và thực hiện pháp luật nên tác động mạnh mẽ tới hoạt động thực hiện pháp luật của các chủ thể pháp luật. 1.3.5. Yếu tố văn hóa – đời sống Các yếu tố văn hóa – đời sống bao giờ cũng thuộc về một môi trường văn hóa – xã hội nhất định, gắn liền với một phạm vi không gian – xã hội nhất định, nơi các cá nhân và cộng đồng người tổ chức các hoạt động sống, lao
- động, sinh hoạt, cùng nhau xây dựng, thừa nhận và chia sẻ các giá trị văn hóa, lối sống, phong tục tập quán... Tiểu kết chương 1 Pháp luật về phòng, chống ma tuý tính đặc thù, vì vậy tổ chức thực hiện pháp luật phòng, chống ma tuý do nhiều chủ thể có trách nhiệm thực hiện, trong đó cơ quan chuyên trách là lực lượng công an. Hoạt động này được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Đảng và Nhà nước vì nếu thực hiện không tốt dẫn đến hậu quả nghiêm trọng trong xã hội, mất ổn định trậ tự an ninh an toàn xã hội. Tại chương 1, luận văn luận giải những một số vấn đề lý luận của tổ chức thực hiện pháp luật về phòng, chống ma túy bao gồm khái niệm, đặc điểm, chủ thể, nội dung để làm cơ sở đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về phòng, chống ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Chương 2 THỰC TRẠNG TÔ CHƯC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Tình hình vi phạm pháp luật về phòng, chống tội ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội Thành phố Hà Nội hiện có 12.803 người nghiện và sử dụng ma túy dòng Opiat có trong danh sách quản lý; từ năm 2014 đến nay, theo thống kê cho thấy số người nghiện và sử dụng ma túy có xu hướng giảm dần nhưng nguyên nhân chính là do số người nghiện và sử dụng ma túy tổng hợp chưa được đánh giá, thống kê, số người nghiện không xác định tình trạng nghiện để đưa vào danh sách quản lý; người nghiện và gia đình người nghiện không tự giác khai báo tình trạng nghiện, việc phát hiện người sử dụng ma túy và nghiện mới rất khó khăn do vướng mắc trong quy định của luật về xác định tình trạng nghiện. Thành phố Hà Nội là địa bàn trọng điểm của cả nước về tình hình tội phạm và tệ nạn ma túy. Biểu hiện cụ thể thông qua các nội dung: 2.1.1. Số lượng người nghiện chất ma túy Thành phố Hà Nội có số lượng người nghiện chất ma túy tương đối lớn, chủ yếu tập trung vào nhóm người có trình độ văn hóa thấp, không có nghề nghiệp, đối tượng có tiền án, tiền sự. Đặc biệt, trong những năm gần đây (từ năm 2014 đến nay) số lượng người nghiện các chất ma túy có xu hướng tăng. Hầu hết các xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố đều có người nghiện ma túy, thành phần đa dạng và ngày càng trẻ hóa với nhiều cách thức sử dụng khác nhau. 2.1.2. Tình trạng trồng cây có chứa chất ma túy và tội phạm về ma tuý Trồng cây có chứa ma tuý: Tại một số địa bàn trên thành phố, vẫn còn tồn tại tình trạng trồng cây có chứa chất ma túy. Cụ thể: trong 4 năm qua (từ 2014 - 2017), các lực lượng đã phát hiện, bắt giữ 353 với 705 đối tượng, triệt xóa trên 100m2 diện tích trồng cây có chứa chất ma túy. [6] Tội phạm về ma túy: tình hình tội phạm về ma túy trong những năm gần
- đây diễn biến hết sức phức tạp. Liên tiếp xảy ra các vụ án với tính chất, mức độ nghiêm trọng, quy mô lớn và có xu hướng phức tạp hơn, xuất hiện các đường dây vận chuyển khối lượng ma túy lớn, ma túy tổng hợp và cần sa với nhiều chủng loại mới. Hành vi phạm tội ngày một tinh vi, xảo quyệt. Những nguyên nhân dẫn đến tội phạm và người nghiện ma túy ngày càng gia tăng đó là: - Về nguyên nhân chủ quan: mang tính chất quyết định dẫn tới nghiện ma túy là do người sử dụng ma túy thiếu hiểu biết về tác hại của ma túy nên bị kẻ xấu lôi kéo, dụ dỗ dùng thử ma túy cho dù chỉ thử một lần nhưng vẫn bị nghiện ma túy. Sau đó vì sỉ diện cá nhân, vì danh dự gia đình, dòng tộc mà bưng bít, giấu kín nhưng đã “đâm lao thì phải theo lao” từ nghiện nhẹ đến nghiện nặng. - Về nguyên nhân khách quan: mặt trái cơ chế thị trường luôn là mảnh đất cho các loại tệ nạn xã hội phát triển, đặc biệt là tệ nạn ma túy, đã tác động vào tầng lớp thanh, thiếu niên lối sống thực dụng, thích ăn chơi, hưởng thụ nhưng không chịu lao động; đồng thời trong xã hội khoảng cách giàu nghèo ngày càng phân hóa sâu sắc 2.2. Phân tích thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về phòng, chống ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội 2.2.1. Công tác chỉ đạo, xây dựng chương trình kế hoạch, ban hành văn bản pháp luật Trong những năm qua, bám sát chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương và Chính phủ, Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm, Thành ủy, Chính quyền Thành phố Hà Nội đã ban hành các Chỉ thị, Nghị quyết, Kế hoạch, Chương trình hành động để chỉ đạo quyết liệtcông tác phòng ngừa, đấu tranh phòng, chống tội phạm và tệ nạn ma túy, điển hình 2.2.2. Chủ thể tổ chức thực hiện pháp luật phòng, chống ma tuý trên địa bàn thành phố Hà Nội Công an thành phố Hà Nội Công an thành phố Hà Nội là cơ quan thường trực về phòng, chống tội phạm ma túy của Ban Chỉ đạo 138. Phòng PC47, Phòng Cảnh sát điều tra tội
- phạm về ma tuý, Công an thành phố Hà Nội là cơ quan chuyên trách trong phòng, chống ma tuý, Công an các quận, huyện, thị xã, công an các đồn, phường, trạm, thị trấn thực hiện phòng, chống ma tuý tại địa bàn theo thẩm quyền, và hướng dẫn của phòng PC47, Công an thành phố Hà Nội. Trong những năm qua, dưới sự chỉ đạo của Thành ủy, chính quyền thành phố, Công an thành phố luôn thể hiện vai trò, luôn tiên phong, đi đầu trong công tác phòng, chống ma túy trên địa bàn thành phố 2.2.3. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống ma tuý Trong những năm qua, trên địa bàn Thành phố Hà Nội, hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống ma túy đã tạo ra được những dấu hiệu tích cực, tranh thủ được sự ủng hộ của đông đảo quần chúng, các tầng lớp nhân dân. Theo đó, pháp luật về phòng, chống ma túy được chấp hành tương đối tốt, một số điểm đáng chú ý 2.2.4. Tổ chức phòng, chống ma tuý và kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma tuý 2.2.4.1. Đấu tranh chuyên án, triệt xóa điểm, tụ điểm phức tạp về ma túy Công an thành phố Hà Nội với vai trò nòng cốt, trong 4 năm qua đã điều tra, triệt phá 261 chuyên án, bắt giữ 711 đối tượng; triệt xóa 34 đường dây, 149 ổ nhóm mua bán ma túy liên tỉnh, xuyên quốc gia và vận chuyển từ các nơi về Hà Nội, bắt giữ 522 đối tượng; triển khai đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ đấu tranh xóa 243 điểm, 9 tụ điểm phức tạp về tổ chức sử dụng, bán lẻ các chất ma túy gây bức xúc trong dư luận quần chúng nhân dân. Đây là thành tích nổi bật nhất trong lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng về phòng, chống ma túy được nhân dân ghi nhận và đánh giá cao, nổi bật 2.2.4.2. Công tác cai nghiện, quản lý người nghiện sau cai và nghiên cứu, ứng dụng các biện pháp y học trong điều trị cai nghiện ma túy và phục hồi chức năng cho người nghiện ma túy Công an thành phố đã chỉ đạo lực lượng Công an cơ sở phối hợp với ngành LĐTB&XH tổ chức xét nghiệm, lập hồ sơ đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, giữ gìn an ninh trật tự tại các cơ sở cai nghiện; phối hợp với chính quyền địa phương quản lý người nghiện sau cai; đã tổ chức cai
- nghiện ma túy cho trên 9.277 lượt người tại các Trung tâm; tư vấn qua mạng điệnthoại, trực tiếp tại văn phòng và cộng động 5.465 lượt người. Công tác quản lý sau cai nghiện UBND thành phố đã ban hành Quyết định số 1387/QĐ-UBND ngày 27/08/2012 về việc bổ sung nhiệm vụ quản lý người sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm GDLĐXH số 02 và Quyết định số 1388/QĐ-UBND ngày 27/08/2012 bổ sung nhiệm vụ quản lý người sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm GDLĐXH. Theo đó, Sở LĐTBXH đã có hướng dẫn về trình tự thủ tục thực hiện áp dụng biện pháp quản lý sau cai tập trung tại các Trung tâm GDLĐXH; trong đó giao các Trung tâm thực hiện công tác lập hồ sơ người có nguy cơ tái nghiện cao, tổ chức Hội đồng xét duyệt, đề nghị UBND quận, huyện ra quyết định áp dụng biện pháp quản lý sau cai. 2.2.4.4. Quản lý thuốc gây nghiện và thuốc hướng tâm thần, tiền chất Các cơ sở thực hiện chế độ dự trù theo năm, đúng quy trình. Hàng năm duyệt dự trù thuốc gây nghiện và thuốc hướng tâm thần cho các đơn vị trong toàn ngành, một số đơn vị ngoài ngành, Trung tâm cai nghiện của thành phố.Các đơn vị được duyệt dự trù tự tiến hành mua thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần tại Công ty cổ phần dược phẩm Hà Nội và Chi nhánh Công ty TNHH Dược phẩn TW tại Hà Nội. Quản lý và kiểm soát tiền chất UBND thành phố đã chỉ đạo các ngành tiến hành khảo sát, lên danh sách các doanh nghiệp, cơ quan, xí nghiệp, nhà máy... trên địa bàn thành phố được phép kinh doanh các loại tiền chất và có sử dụng tiền chất trong quá trình sản xuất, nghiên cứu để theo dõi, quản lý phòng, chống nhập lậu và sử dụng các loại tiền chất sai mục đích, để các đối tượng lợi dụng điều chế, sản xuất trái phép chất ma túy. 2.2.4.5. Công tác phòng, chống ma túy trong trường học Sở GD&ĐT và Thành đoàn đã chủ động phối hợp với Công an thành phố trong công tác phòng, chống tội phạm và tệ nạn ma túy trong trường học, kiên quyết không để xâm nhập và lây lan tình trạng nghiện ma túy trong học sinh, sinh viên. Các trường đã chủ động phối hợp với các ngành chức năng, chính
- quyền sở tại giải tỏa các điểm hàng quán xung quanh trường học, tổ chức ra quân hưởng ứng các chiến dịch phòng, chống ma túy và phòng, chống tệ nạn xã hội, tố giác với cơquan pháp luật các biểu hiện liên quan đến tệ nạn và tội phạm ma túy. 2.2.5. Kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống ma túy Công an thành phố Hà Nội Số liệu bắt giữ, xử lý vi phạm của lực lượng công an cụ thể được thể hiện qua bảng thống Sở Y tế TP. Hà Nội - Tổ chức các đợt thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất công tác phòng, chống ma túy tại các đơn vị, phát hiện, chấn chỉnh kịp thời, kiên quyết xử lý các saiphạm trong quản lý và hoạt động của các cơ sở trong ngành y tế quản lý. - Thường xuyên kiểm tra, giám sát thị trường thuốc tân dược trên địa bàn thành phố, không để các đối tượng lợi dụng buôn bán các loại thuốc tân dược gây nghiện, tiền chất; - Kiểm tra, hướng dẫn kênh phân phối thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần thuộc Công ty cổ phần dược Hải Phòng - Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý, bán thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần đối với cơ sở hành nghề dược - Tham gia tập huấn về chuyên môn, kỹ thuật xét nghiệm phát hiện ma túy trong nước tiểu cho cán bộ trung tâm y tế, trạm y tế phục vụ công tác khám tuyển nghĩa vụ quân sự tại địa phương. - Thường xuyên phối hợp với các ngành, các cấp chính quyền tổ chức các đợt thanh, kiểm tra định kỳ và đột xuất các cơ sở y dược công lập và tư nhân; - Tổ chức kiểm tra mỗi năm 2 đợt việc thực hiện quy chế quản lý thuốc gây nghiện và thuốc hướng tâm thần tại các cơ sở khám chữa bệnh Công tác kiểm tra, kiểm soát, vận động nhân dân không trồng cây có chứa chất ma túy Thành ủy, UBND thành phố chỉ đạo lực lượng Công an, Bộ đội Biên phòng phối hợp chặt chẽ với chính quyền và các ngành, đoàn thể, địa phương tuyên truyền, vận động nhân dân không trồng cây thuốc phiện, cây cần sa; tổ chức
- phát hiện và triệt xóa kịp thời diện tích trồng cây có chứa chất ma túy trên địa bàn thành phố. 2.3. Đánh giá chung tổ chức thực hiện pháp luật về phòng, chống ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội 2.3.1. Ưu điểm Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ Chính trị, Chính phủ, Ủy ban Quốc gia phòng chống AIDS, phòng chống ma túy, mại dâm, Thành ủy, HĐND, UBND đã tập trung cao chỉ đạo các cấp, các ngành, đoàn thể tăng cường công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trên địa bàn thành phố có những ưu điểm sau: Một là, các Chỉ thị, Nghị quyết, Kế hoạch đều được quán triệt và triển khai sâu rộng đến các cấp, các ngành, đặc biệt là cơ sở xã, phường, thị trấn. Hai là, đã huy động được các nguồn lực để đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần và tạo nguồn thu nhập ổn định cho các hộ gia đình ở vùng nông thôn, miền núi Ba là, Các lực lượng chuyên trách đấu tranh phòng, chống ma túy đã được quan tâm kiện toàn và nâng cao chất lượng ở các cấp, các ngành và các địa phương. Bốn là, công tác cai nghiện đạt được hiệu quả cao, đã sửa chữa, nâng cấp xây mới các Trung tâm cai nghiện để có thể tiếp nhận đầy đủ các học viên vào học tập cai nghiện; đổi mới, áp dụng nhiều phương pháp, hình thức cai nghiện. Năm là, cơ quan chuyên trách PCMT, phòng PC47, CATP Hà Nội đã chủ động xây dựng kế hoạch thống kê và thực hiện chế độ thông tin báo cáo về người nghiện và người sử dung ma tuý trên địa bàn Hà 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân Bên cạnh những kết quả đạt được, tổ chức thực hiện pháp luật về phòng, chống ma túy ở địa bàn thành phố Hà Nội vẫn còn bộc lộ một số hạn chế: Thứ nhất, một số mục tiêu, yêu cầu và nhiệm vụ đặt ra chưa đạt được như: Số người nghiện mới chưa giảm, chưa giảm được tỷ lệ tái nghiện và tỷ lệ xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy; số người được cai nghiện chưa được nâng lên… Thứ hai, công tác tuyên truyền, giáo dục phòng, chống ma túy của một số ngành, địa phương chưa sâu rộng, chưa đáp ứng kịp thời với diễn biến nhanh, phức tạp
- Thứ ba, lượng ma túy thẩm lậu vào địa bàn qua biên giới, cửa khẩu còn lớn và diễn biến phức tạp. Thứ tư, việc quản lý và tổ chức cai nghiện các đối tượng nghiện ma túy di cư, hoạt động lưu động còn gặp nhiều khó khăn; công tác phối hợp trong việc lập hồ sơ, thống kê, quản lý, theo dõi người nghiện sau cai Thứ năm, trong công tác cai nghiện phục hồi, các Trung tâm đã được nâng cấp đầu tư xây mới nhưng cá biệt vẫn còn hiện tượng thẩm lậu ma túy, trốn chạy tập thể; kích động gây rối an ninh trật tự, chống ngƣời thi hành công vụ, tự hủy hoại thân thể. Thứ sáu, tiến độ chuyển các cơ sở điều trị Methadone sang thực hiện mô hình xã hội hóa chậm so với Đề án “Phát triển bền vững chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế” được UBND phê duyệt. Thứ bảy, một số nơi phong trào quần chúng tham gia phát hiện, tố giác, đấu tranh với tệ nạn ma túy chưa mạnh và thậm chí còn tư tưởng né tránh. Nguyên nhân Do đặc điểm tình hình địa lý nước ta hiểm trở, phức tạp, đường biên giới dài, khó kiểm soát, đồng thời nước ta lại nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng trực tiếp của tình hình tệ nạn ma túy trong khu vực và thế giới; hoạt động của tội phạm về ma túy tại các nước trong khu vực nhất là các nước tiếp giáp với nước còn lại phức tạp, gia tăng cả về quy mô, tính chất; trong khi đó lực lượng phòng, chống ma túy chưa được đầu tư tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ. Chính vì vậy, lượng ma túy thẩm lậu vào địa bàn Hà Nội còn nhiều, gây áp lực rất lớn cho công tác đấu tranh, triệt xóa. Tiểu kết chương 2 Tổ chức thực hiện pháp luật về phòng, chống ma tuý cần sự phối hợp của nhiều cơ quan, mang tính đặc thù vì tệ nạn ma tuý, phòng, chống ma tuý phải đấu tranh với những đối tượng rất nguy hiểm. Thời gian qua, tổ chức thực hiện pháp luật về phòng, chống ma tuý trên địa bàn thành phố Hà Nội đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận, bên cạnh đó vần còn nhiều hạn chế, tồn tại do pháp luật chưa đồng bộ, khả thi, nhận thức, năng lực của cán bộ thực hiện, sự phối hợp của các cơ quan có trách nhiệm còn chưa đồng bộ, kịp thời, số liệu báo cáo sai lệch với thực tế...
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn