intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tổ chức thực hiện pháp luật về công chức trên địa bàn tỉnh Hoà Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

12
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn "Tổ chức thực hiện pháp luật về công chức trên địa bàn tỉnh Hoà Bình" nhằm phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn của tổ chức thực hiện pháp luật về công chức trên địa bàn tỉnh Hòa Bình; đề xuất những quan điểm và giải pháp nhằm bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về công chức tại tỉnh Hoà Bình hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tổ chức thực hiện pháp luật về công chức trên địa bàn tỉnh Hoà Bình

  1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ––––––––––––––– –––––– HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỌ VÀ TÊN TÁC GIẢ: BÙI NGỌC ĐẠI TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2023
  2. 2 Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học:TS. Nguyễn Khánh Ly Phản biện 1: TS Nguyễn Thị Ngọc Linh Phản biện 2: TS. Phan Văn Hùng Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng 6A, Nhà G - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP Hà Nội Thời gian: Vào hồi 17 giờ 00’ tháng 12 năm 2023 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Công vụ, công chức là yếu tố hết sức quan trọng của nền hành chính quốc gia, trong đó đội ngũ công chức là những người thực thi công vụ trong bộ máy nhà nước, được giao nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể, rõ ràng để sử dụng quyền lực nhà nước, lấy pháp luật làm công cụ để chỉ đạo, vận hành bộ máy nhà nước và điều chỉnh mọi hành vi của xã hội theo từng ngành, lĩnh vực. Phẩm chất, trình độ, năng lực của đội ngũ công chức quyết định hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước và phản ánh bản chất, hình ảnh của nhà nước trong xã hội. Chính vì vậy vấn đề xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật về công chức luôn là vấn đề được các quốc gia rất quan tâm trên cả phương diện lý luận và thực tiễn. Trong những năm qua, Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và các địa phương đã tích cực, chủ động trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức và đổi mới trong tổ chức thực hiện pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức nói chung, pháp luật về công chức nói riêng. Tuy nhiên, hệ thống pháp luật về công chức hiện còn nhiều bất cập, thiếu tính đồng bộ, chưa hoàn thiện; đặc biệt là có những văn bản ban hành từ nhiều năm trước, đến nay không còn phù hợp với thực tiễn hoặc đã được sửa đổi, bổ sung nhiều lần, nhưng chậm được thay thế; văn bản quy phạm pháp luật về công chức chuyên ngành một số Bộ, ngành Trung ương còn chồng chéo, thiếu đồng bộ với hệ thống văn bản pháp luật khác hoặc chậm được ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế dẫn đến hết sức khó khăn cho việc tra cứu, áp dụng tổ chức thực hiện một cách kịp thời và chính xác. Đối với tỉnh Hoà Bình, trong những năm qua việc tổ chức thực hiện pháp luật về công chức trong các cơ quan hành chính của tỉnh được quan tâm và đạt được nhiều kết quả tích cực. Tuy nhiên, quá trình tổ chức thực hiện vẫn còn bộc lộ những bất cập, hạn chế như: Công tác thể văn bản về quản lý công chức còn thiếu tính đồng bộ; việc tổ chức thực hiện quản lý công chức còn chưa hiệu quả; việc bố trí, sắp xếp công chức theo đúng vị trí việc làm bị lúng túng; hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về công chức chưa cao; việc thực hiện chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài chưa đạt được hiệu quả; công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chức giữ chức vụ lãnh đạo quản lý còn nhiều vướng mắc; hồ sơ khi thực hiện quy trình
  4. 2 công tác cán bộ còn nhiều cồng kềnh, tốn nhiều chi phí, chưa được chuẩn hóa bằng ứng dụng công nghệ thông tin; việc đánh giá, xếp loại chất lượng công chức còn hình thức, chưa đi vào thực chất. Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng đã đề ra quan điểm chỉ đạo: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, người đứng đầu đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ”; do đó, việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ đức, tài để xây dựng đất nước trong giai đoạn hiện nay là hết sức cần thiết và cấp bách. Do cơ cấu, số lượng cán bộ quản lý các cấp của tỉnh chưa đảm bảo theo mục tiêu của Nghị quyết Trung ương 7 khóa XII đã đề ra. Tỉnh Hoà Bình cũng cần phải có những giải pháp cụ thể để kịp thời tạo nguồn, bổ sung nguồn nhân lực trong khu vực công, đảm bảo phù hợp với thực tiễn, nhất là những công chức trẻ, công chức nữ, công chức là người dân tộc thiểu số. Từ lý do trên, học viên nhận thấy, việc xây dựng, hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật về công chức là vấn đề hết sức quan trọng ở Việt Nam nói chung và ở tỉnh Hoà Bình nói riêng trong giai đoạn hiện nay. Do đó, học viên lựa chọn đề tài: “Tổ chức thực hiện pháp luật về công chức trên địa bàn tỉnh Hoà Bình” làm Luận văn thạc sỹ Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Có nhiều đề tài, luận án, luận văn, sách, bài viết đề cập đến pháp luật về công chức, công vụ và tổ chức thực hiện pháp luật về công chức. Những công trình nghiên cứu này đã phân tích, làm sáng tỏ về mặt lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp để tổ chức thực hiện pháp luật về công chức trong những phạm vi khác nhau, địa phương khác nhau. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu sâu về tổ chức thực hiện pháp luật công chức trên địa bàn tỉnh tỉnh Hòa Bình. Do đó đề tài: “Tổ chức thực hiện pháp luật về công chức trên địa bàn tỉnh Hòa Bình” là một đề tài có thể trùng lặp về mặt lý luận nhưng không trùng lặp về mặt thực tiễn. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn của tổ chức thực hiện pháp luật về công chức trên địa bàn tỉnh Hòa Bình; đề xuất
  5. 3 những quan điểm và giải pháp nhằm bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về công chức tại tỉnh Hoà Bình hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ - Nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức thực hiện pháp luật về công chức; - Phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về công chức trên địa bàn tỉnh Hòa Bình từ năm 2019 đến tháng 6 năm 2022; chỉ rõ ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế trong tổ chức thực hiện pháp luật về công chức trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. - Đề xuất những quan điểm, giải pháp để tổ chức thực hiện pháp luật về công chức trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Những vấn đề về lý luận và thực tiễn trong tổ chức thực hiện pháp luật về công chức dưới góc độ chuyên ngành Quản lý công. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu các số liệu, thống kê, đánh giá tại tỉnh Hoà Bình trong thời gian từ năm 2019 đến tháng 6/2022. - Phạm vi về không gian: Nghiên cứu việc tổ chức thực hiện pháp luật về công chức cấp tỉnh, cấp huyện trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Đề tài được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu, cụ thể như: Phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp so sánh, khái quát hóa, hệ thống hóa, phương pháp thống kê,.. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Về lý luận Góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận về công chức, pháp luật về công chức và tổ chức thực hiện pháp luật về công chức. 6.2. Về thực tiễn Luận văn sẽ có giá trị tham khảo để các nhà lãnh đạo, quản lý
  6. 4 và đội ngũ công chức tham mưu về công tác tổ chức – cán bộ nghiên cứu, vận dụng để xây dựng, hoạch định chính sách và quản lý công chức, cũng như tổ chức thực hiện pháp luật về công chức. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài mục lục, lời cam đoan, mở đầu, tiểu kết các Chương, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo; nội dung chính của Luận văn được kết cấu thành 3 Chương, gồm: Chương 1. Cơ sở lý luận của tổ chức thực hiện pháp luật về công chức. Chương 2. Thực trạng về tổ chức thực hiện pháp luật về công chức trên địa bàn tỉnh Hoà Bình. Chương 3. Quan điểm và giải pháp để bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về công chức ở tỉnh Hoà Bình. Chƣơng I CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG CHỨC 1.1. Khái quát chung tổ chức thực hiện pháp luật về công chức 1.1.1. Khái niệm tổ chức thực hiện pháp luật về công chức 1.1.1.1. Công chức Khái niệm công chức ở Việt Nam được hình thành và có tên gọi từ năm 1950 tại Sắc lệnh số 76/SL, ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà; sau đó đến Nghị định số 169-HĐBT ngày 25/5/1991 của Hội đồng Bộ trưởng; Pháp lệnh số 02-L/CTN ngày 26/02/1998. Thời điểm này khái niệm công chức chưa được rõ ràng, chưa phân biệt rõ đâu là cán bộ, đâu là công chức, viên chức. Năm 2008 Quốc hội đã ban hành Luật Cán bộ, công chức, quy định rõ khái niệm cán bộ và công chức. Tuy nhiên, Luật chưa phân định rõ quy định về công chức để quản lý biên chế hành chính; việc quy định công chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập, Doanh nghiệp Nhà nước đã gây khó khăn cho công tác quản lý. Chính vì vậy, năm 2019 Quốc hội đã ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật viên chức, đã làm rõ khái niệm về công chức: (1) Về đối tượng: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm. (2) Về nơi làm việc: Cơ quan của
  7. 5 Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong lực lượng vũ trang mà không phải là chuyên trách, chuyên nghiệp (sĩ quan, hạ sĩ quan,...). (3) Biên chế và tiền lương: Trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. 1.1.1.2. Pháp luật về công chức Pháp luật là một hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nước đặt ra (hoặc thừa nhận) có tính quy phạm phổ biến, tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức và tính bắt buộc chung thể hiện ý chí của giai cấp nắm quyền lực Nhà nước và được Nhà nước đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội. Để phục vụ cho nghiên cứu của luận văn, với cách tiếp cận nêu trên, tác giả quan niệm: Pháp luật về công chức là tổng hợp các quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để điều chỉnh hoạt động của các tổ chức cá nhân có liên quan đến công chức, nhằm nâng cao chất lượng thực thi công vụ của đội ngũ công chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước. 1.1.1.3. Tổ chức thực hiện pháp luật về công chức Xây dựng, ban hành pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật là hai hoạt động có quan hệ mật thiết, gắn bó với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, bổ sung cho nhau và ảnh hưởng lẫn nhau, là hai quá trình chuyển từ hành vi thực tiễn thành các quy tắc xử sự chung và từ quy tắc xử sự đến hành vi thực tiễn của các chủ thể. Tổ chức thực hiện pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích của cơ quan nhà nước, sử dụng các quy định của pháp luật để điều chỉnh các hành vi của đối tượng điều chỉnh, nhằm đạt được mục tiêu quản lý của nhà nước. Tổ chức thực hiện pháp luật về công chức là hoạt động có mục đích của các cơ quan quản lý trong lĩnh vực công vụ, công chức, bảo đảm cho những quy định của pháp luật về công chức đi vào cuộc sống thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng hoạt động công vụ của đội ngũ công chức đáp ứng yêu cầu quản lý. Từ những phân tích ở trên, có thể hiểu: “Tổ chức thực hiện pháp luật về công chức là hoạt động có mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhằm đảm bảo để các quy định của pháp luật về công chức được áp dụng vào thực tiễn một cách đầy đủ và có hiệu quả nhất”.
  8. 6 1.1.2. Đặc điểm tổ chức thực hiện pháp luật về công chức Thứ nhất, tổ chức thực hiện pháp luật về công chức do nhiều chủ thể khác nhau tiến hành với nhiều cách thức, trình tự, thủ tục chặt chẽ. Thứ hai, tổ chức thực hiện pháp luật về công chức là hoạt động sắp xếp, có định hướng của chủ thể nhằm đưa pháp luật về công chức vào cơ quan nhà nước. Thứ ba, tổ chức thực hiện pháp luật về công chức là hành vi hợp pháp của các chủ thể pháp luật. Pháp luật về công chức được ban hành, để điều chỉnh hoạt động của cơ quan, tổ chức và hành vi của công chức, nên việc thực hiện pháp luật về công chức phải thể hiện hoạt động của cơ quan, tổ chức và ở hành vi của bản thân công chức. Thứ tư, tổ chức thực hiện pháp luật về công chức mang tính quyền lực nhà nước, được Nhà nước đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp phù hợp, cơ quan nhà nước được thể hiện ý chí, quyền lực của mình để đơn phương thực hiện pháp luật về công chức mà không phụ thuộc vào ý chí của đối tượng bị áp dụng. Thứ năm, đảm bảo nguyên tắc tuân thủ pháp luật khi tổ chức thực hiện pháp luật về công chức. 1.1.3. Chủ thể tổ chức thực hiện pháp luật về công chức Bộ Nội vụ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các ngành, lĩnh vực liên quan đến công tác Nội vụ, trong đó có công chức. Các nội dung quản lý nhà nước về công chức còn được phân cấp cho các Bộ, ngành Trung ương và Uỷ ban nhân dân các cấp trực tiếp quản lý và sử dụng công chức tổ chức thực hiện. 1.2. Vai trò của tổ chức thực hiện pháp luật về công chức Một là, tổ chức thực hiện pháp luật về công chức là bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công chức, của cơ quan quản lý công chức, của nhân dân và Nhà nước. Các văn bản quy phạm pháp luật về công chức đã tạo hành lang pháp lý để công chức thực thi nhiệm vụ của mình trong phạm vi mà pháp luật đã quy định. Hai là, tổ chức thực hiện pháp luật về công chức góp phần nâng cao ý thức, trách nhiệm của đội ngũ công chức trong thực hiện pháp luật về công chức và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước.
  9. 7 Ba là, tổ chức thực hiện pháp luật về công chức góp phần xây dựng một nền hành chính chuyên nghiệp, hiện đại, vì nhân dân phục vụ, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Bốn là, tổ chức thực hiện pháp luật về công chức góp phần xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về công chức một cách đồng bộ, thống nhất, toàn diện. 1.3. Nội dung tổ chức thực hiện pháp luật về công chức 1.3.1. Ban hành văn bản hướng dẫn thi hành pháp luật về công chức Ngoài Luật Cán bộ, công chức và các văn bản hướng dẫn thi hành, trong quá triển khai thực hiện, các cơ quan có thẩm quyền trong việc quản lý công chức phải ban hành các văn bản hướng dẫn theo thẩm quyền của mình để quản lý hoặc trao đổi thông tin giữa các cơ quan với nhau nhằm triển khai thi hành pháp luật về quản lý công chức. 1.3.2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về công chức Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về công chức là hoạt động của các chủ thể, với mục đích công khai các quy định của pháp luật về công chức, nâng cao nhận thức của chủ thể cũng như đối tượng áp dụng, để đưa pháp luật về công chức trở thành hành vi thực tiễn. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về công chức, góp phần làm cho công chức nâng cao được hiểu biết về pháp luật, ý thức tôn trọng pháp luật, tuân thủ pháp luật trong cả đời thường và trong hoạt động công vụ. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về công chức phải đảm bảo quyền và nghĩa vụ của công chức; đồng thời giúp cho công chức thực thi đúng quyền và nghĩa vụ của mình. 1.3.3. Bảo đảm hoạt động quản lý công chức - Về tuyển dụng, tuyển dụng công chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế. Việc tuyển dụng công chức được thực hiện bằng 02 hình thức, đó là: Thi tuyển hoặc xét tuyển, tiếp nhận. - Về bố trí, phân công công tác. Sau khi được tuyển dụng, công chức được người đứng đầu cơ quan, đơn vị bố trí, phân công công tác phù hợp với vị trí việc làm được tuyển dụng và được bảo đảm các điều kiện cần thiết để thi hành công vụ.
  10. 8 - Về đào tạo, bồi dưỡng công chức, có 02 Hình thức đào tạo, bồi dưỡng công chức, đó là: Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức; Đào tạo, bồi dưỡng theo các chức danh lãnh đạo, quản lý. Các cơ quan có thẩm quyền phải xây dựng kế hoạch và bố trí đủ kinh phí để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng công chức. - Việc điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, biệt phái, miễn nhiệm, từ chức đối với công chức. Trong quá trình công tác, căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, phẩm chất, trình độ năng lực và vị trí việc làm, cơ quan có thẩm quyền có thể được điều động, biệt phái công chức từ vị trí việc làm này sang vị trí việc làm khác hoặc từ cơ quan đơn vị này sang cơ quan, đơn vị khác. - Về đánh giá, xếp loại chất lượng công chức. Việc đánh giá công chức phải căn cứ vào các tiêu chí, quy định cụ thể, thông qua công việc, sản phẩm cụ thể. 1.3.4. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về công chức Thanh tra, kiểm tra việc tổ chức thực hiện pháp luật về công chức là một trong những hoạt động giám sát, đánh giá của cơ quan có thẩm quyền, có vai trò hết sức quan trọng để phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý những hành vi vi phạm trong tổ chức thực hiện pháp luật về công chức; kịp thời phát hiện, đề xuất với các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ những quy định của pháp luật về công chức không hợp hiến, hợp pháp, thiếu đồng bộ và không phù hợp với thực tiễn. Trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về công chức, việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý vi phạm cũng là một nội dung hết sức quan trọng, quyết định hiệu lực, hiệu quả của hoạt động thanh tra, kiểm tra. 1.4. Các yếu tố bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về công chức 1.4.1. Yếu tố chính trị, pháp luật Yếu tố chính trị luôn là tiền đề trong tổ chức thực hiện pháp luật nói chung và thực hiện pháp luật về công chức nói riêng. Việc xây dựng và tổ chức thực hiện pháp luật về công chức luôn xuất phát từ những quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, nhằm đảm bảo sự thống nhất Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý và Nhân dân làm chủ. Yếu tố pháp luật là yếu tố có tác động rất lớn đến tổ chức thực hiện pháp luật về công chức trong các cơ quan nhà nước và mỗi công chức. Cơ quan nhà nước và công chức là đối tượng thuộc phạm vi
  11. 9 điều chỉnh của pháp luật về công chức, các quy định của pháp luật về công chức là công cụ, là cơ sở pháp lý cho quá trình tổ chức thực hiện pháp luật về công chức, bắt buộc các cơ quan nhà nước và công chức phải tuân thủ trong quá trình thực thi công vụ. 1.4.2. Yếu tố kinh tế - xã hội Pháp luật nói chung và tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức nói riêng luôn phản ánh trình độ phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia đó. Khi kinh tế - xã hội càng phát triển, đội ngũ công chức sẽ càng có chất lượng, làm việc đạt hiệu quả và ngược lại. Như vậy có thể thấy, mối quan hệ giữa kinh tế - xã hội và pháp luật nói chung, pháp luật về công chức nói riêng có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau, làm tiền đề để tạo động lực cho các mặt cùng phát triển. 1.4.3. Yếu tố nhận thức, năng lực của công chức Năng lực của công chức luôn gắn với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của từng cấp, từng ngành và từng cơ quan, tổ chức. Năng lực của công chức phản ánh phương pháp, điều kiện tổ chức thực hiện, hiệu quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ của mỗi tổ chức, cũng như đội ngũ công chức. Khi chức năng, nhiệm vụ hoặc tình hình công việc của mỗi tổ chức có sự thay đổi, thì sẽ đặt ra yêu cầu về năng lực của công chức cũng phải thay đổi theo. Trong cơ quan hành chính nhà nước, công chức đóng vai trò quan trọng để đưa pháp luật vào cuộc sống, do đó, nâng cao năng lực của công chức luôn là vấn đề được Đảng, Nhà nước và xã hội hết sức quan tâm. 1.4.4. Yếu tố văn hoá, xã hội Tổ chức thực hiện pháp luật về công chức ở mỗi quốc gia, địa phương có sự khác nhau, vì nó ảnh hưởng bởi bản sắc văn hoá của từng quốc gia, từng khu vực, địa phương. Các yếu tố xã hội cũng ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện pháp luật về công chức, nó được thể hiện ở các nội dung sau: Một là, mỗi tổ chức nơi công chức làm việc là một xã hội thu nhỏ, pháp luật về công chức điều chỉnh quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức và quá trình thực thi công vụ của công chức. Hai là, nhận thức xã hội thể hiện năng lực pháp lý của các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật về công chức.
  12. 10 Ba là, hành vi xã hội, ý thức và tâm lý xã hội của các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật về công chức có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của việc tổ chức thực hiện pháp luật về công chức trong các cơ quan nhà nước; mặt khác, hành vi, ý thức và tâm lý xã hội của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật về công chức cũng chính là cơ sở để hoàn thiện hệ thống pháp luật về công chức đảm bảo đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ và phù hợp hơn với thực tế. Chƣơng II THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HOÀ BÌNH 2.1. Khái quát thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến tổ chức thực hiện pháp luật về công chức trên địa bàn tỉnh Hòa Bình 2.1.1. Về điều kiện địa lý tự nhiên – xã hội Hoà Bình là tỉnh miền núi thuộc vùng Tây Bắc của nước ta, phía Bắc giáp với tỉnh Phú Thọ; phía Nam tiếp giáp với tỉnh Hà Nam, Ninh Bình; phía Đông tiếp giáp với thành phố Hà Nội; phía Tây tiếp giáp với tỉnh Sơn La, Thanh Hóa. Tỉnh Hoà Bình có diện tích tự nhiên 4.596 km2, dân số 854.131 người. Hiện nay tỉnh Hoà Bình có 10 huyện, thành phố: Lương Sơn, Kim Bôi, Lạc Thủy, Yên Thủy, Tân Lạc, Lạc Sơn, Đà Bắc, Mai Châu, Cao Phong và thành phố Hòa Bình. 2.1.2. Về kinh tế Hoà Bình là tỉnh còn nhiều khó khăn về kinh tế. Tính đến hết năm 2021, tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2021 ước tăng 3,07%. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 5.616 tỷ đồng. Thu nhập (GRDP) bình quân đầu người ước đạt 61,5 triệu đồng/người. Toàn tỉnh có 65/129 xã đạt chuẩn nông thôn mới ; có 03 đơn vị cấp huyện hoàn thành nhiệm vụ và đạt chuẩn nông thôn mới; tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh ước đạt 31,6%; tỷ lệ che phủ rừng duy trì ổn định 51,5%. 2.1.3. Về điều kiện văn hóa - xã hội Hòa Bình có 06 dân tộc chính cùng sinh sống trên địa bàn, trong đó: Đa số là dân tộc Mường chiếm 63,3% (có 04 vùng Mường: Bi, Vang, Thàng, Động); dân tộc Việt (Kinh) chiếm 27,73%; còn lại là các dân tộc khác. Tỉnh Hoà Bình có “nền văn hoá Hoà Bình”, là cái nôi của người Việt cổ. Hiện nay, tỉnh đã ban hành các Nghị
  13. 11 quyết, Kế hoạch để bảo tồn giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của các dân tộc Hòa Bình như Mo Mường, lễ hội cổ,….. Đặc biệt, năm 2022, tỉnh Hoà Bình vinh dự được đón nhận Bằng công nhận 2 Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia: Tri thức dân gian Lịch tre và Lễ hội truyền thống Khai Hạ của dân tộc Mường tỉnh Hòa Bình. Công tác phổ cập giáo dục và xoá mù chữ luôn được quan tâm, chú trọng; công tác giáo dục mũi nhọn có nhiều khởi sắc; chất lượng giáo dục và đào tạo ngày càng được cải thiện; đến hết năm 2021, tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm còn 6,3%. 2.1.4. Về cơ cấu tổ chức và con người 2.1.4.1 Khái quát bộ máy quản lý công chức trên địa bàn tỉnh Bộ máy Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình gồm 18 cơ quan chuyên môn, Ban Quản lý các khu công nghiệp và 05 đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. Có 10 đơn vị hành chính cấp huyện và 151 đơn vị hành chính cấp xã. 2.1.4.2. Số lượng cán bộ, công chức, viên chức: Tính đến hết năm 2021, tổng số cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã của tỉnh Hòa Bình có mặt 28.456/28.783 chỉ tiêu được giao, chiếm tỷ lệ 98,86%. 2.1.4.3. Chất lượng cán bộ, công chức, viên chức: a) Cán bộ, công chức hành chính cấp tỉnh, cấp huyện Chuyên viên cao cấp và tương đương có 09 người, chiếm tỷ lệ 0,45%; chuyên viên chính và tương đương có 283 người, chiếm tỷ lệ 14,07%; chuyên viên và tương đương có 1.662 người, chiếm tỷ lệ 82,65%; cán sự và tương đương có 49 người, chiếm tỷ lệ 2,44%; nhân viên có 8 người, chiếm tỷ lệ 0,40%. Tiến sĩ và Chuyên khoa II có 14 người, chiếm tỷ lệ 0,70%; Thạc sĩ và Chuyên khoa I có 512 người, chiếm tỷ lệ 25,46%; Đại học có 1.445 người, chiếm tỷ lệ 71,85%; Cao đẳng có 18 người, chiếm tỷ lệ 0,90%; Trung cấp có 20 người, chiếm tỷ lệ 0,99%; còn lại 2 người, chiếm tỷ lệ 0,10%. b) Viên chức sự nghiệp cấp tỉnh, cấp huyện: Viên chức hạng I có 02 người, chiếm tỷ lệ 0,01%; viên chức hạng II có 5.372 người, chiếm tỷ lệ 23,59%; Viên chức hạng III có 10.204 người, chiếm tỷ lệ 44,82%; Viên chức hạng IV có 6.986 người, chiếm tỷ lệ 30,68%; còn lại có 204 người, chiếm tỷ lệ 0,90%. Tiến sĩ và chuyên khoa II có 18 người, chiếm tỷ lệ 0,08%; Thạc sĩ và chuyên khoa I có 594 người, chiếm tỷ lệ 2,61%; Đại học có 11.504
  14. 12 người, chiếm tỷ lệ 50,53%; Cao đẳng có 5.652 người, chiếm tỷ lệ 24,82%; Trung cấp 4.968 người, chiếm tỷ lệ 21,82%; Còn lại có 32 người, chiếm tỷ lệ 0,14%. c) Cán bộ, công chức cấp xã Thạc sĩ có 35 người, tỷ lệ 0,98%; Đại học có 2.781 người, chiếm tỷ lệ 77,92%; Cao đẳng có 306 người, chiếm tỷ lệ 8,57%; Trung cấp có 447 người, chiếm tỷ lệ 12,52%. 2.2. Thực tiễn tổ chức thực hiện pháp luật về công chức trên địa bàn tỉnh Hòa Bình 2.2.1. Thực trạng về ban hành văn bản hướng dẫn thi hành pháp luật về công chức Để triển khai Luật Cán bộ, công chức, các Nghị định của Chính phủ và Thông tư của các Bộ, ngành Trung ương có liên quan đến pháp luật về công chức, Ủy ban nhân dân tỉnh đã kịp thời có văn bản giao cho Sở Nội vụ là cơ quan chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan, tham mưu chỉ đạo để tổ chức thực hiện, đảm bảo theo quy định mới; Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành hoặc trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy định về quản lý công chức theo thẩm quyền được phân cấp. 2.2.2. Thực trạng việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về công chức Hàng năm, trên cơ sở Kế hoạch của Uỷ ban nhân dân tỉnh, các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố đều ban hành Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, trong đó có pháp luật về công chức để triển khai trong các cơ quan, đơn vị, địa phương. Các hình thức tuyên truyền đã thực hiện như: Ban hành Bộ câu hỏi khảo sát; đăng tin, bài trên các phương tiện thông tin đại chúng; tổ chức thành công Hội thi tìm kiếm sáng kiến cải cách hành chính; Xây dựng các video clip, phát hành các tờ rơi, thành lập các đội thanh niên tình nguyện để tuyên truyền, hướng dẫn... 2.2.3. Thực trạng việc quản lý công chức 2.2.3.1. Về quản lý biên chế công chức và tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện Hàng năm, xét theo nhu cầu thực tiễn, Uỷ ban nhân dân tỉnh Hòa Bình đều có Kế hoạch biên chế công chức trình Chính phủ, Bộ Nội vụ, Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt để có căn cứ triển khai thực hiện.
  15. 13 * Về quản lý biên chế, cán bộ, công chức trong những năm qua: BIỂU SO SÁNH SỐ LƢỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Đơn vị tính: Ngƣời Năm Tổng số Cấp tỉnh Cấp huyện Tăng/giảm 2019 2.084 1.129 955 Giảm 39 so với 2020 2.045 1.114 931 năm 2019 Giảm 34 so với năm 2020 và 2021 2.011 1.111 900 giảm 73 so với năm 2019 Phân tích từ biểu trên cho thấy, tính đến thời điểm 31 tháng 12 năm 2021, tổng số cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh, cấp huyện của tỉnh Hòa Bình có mặt 2.011 người, giảm 73 người so với năm 2019. BIỂU SO SÁNH CHẤT LƢỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC (Trình độ Thạc sĩ và tương đương trở lên) Đơn vị tính: Ngƣời Tổng số Trình độ Thạc sĩ Tỷ lệ so ThS và và tƣơng đƣơng Tăng/giảm với toàn Tổng số TĐ trở Năm trở lên tỉnh CBCC lên Cấp Cấp tỉnh huyện 2019 3.039 296 121 417 13,7% Tăng 64 so 2020 2.976 332 149 481 16,2% với năm 2019 Tăng 45 so với năm 2020 2021 2.911 341 185 526 18,1% và 109 so với năm 2019 Phân tích từ biểu trên cho thấy, số lượng cán bộ, công chức có trình độ Thạc sĩ và tương đương trở lên tăng hằng năm. Tính đến hết năm 2021, số cán bộ, công chức của tỉnh có trình độ Thạc sĩ và tương đương trở lên là 526 người, tăng 109 người so với năm 2019, đạt tỷ lệ 18,1% so với tổng số cán bộ, công chức toàn tỉnh (năm 2019 mới đạt 13,7%). * Về kết quả sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy, giảm biên chế và số lượng công chức giữ chức vụ lãnh đạo quản lý
  16. 14 Hiện nay, tỉnh Hoà Bình đã thực hiện kiện toàn, sắp xếp tổ chức và cơ cấu lại số lượng cấp phó các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và các tổ chức bên trong; các phòng chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện đảm bảo đúng quy định. Sau khi thực hiện, kết quả cụ thể như sau: - Đối với cấp Sở: + Có 18 cơ quan chuyên môn và Ban Quản lý các Khu công nghiệp thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; bình quân mỗi Sở không quá 03 Phó Giám đốc Sở. + Các phòng chuyên môn thuộc Sở đều có tối thiểu từ 05 biên chế công chức trở lên; chủ yếu mỗi phòng có 01 phó trưởng phòng. + Các Chi cục và các tổ chức tương đương thuộc Sở đều có tối thiểu từ 12 biên chế công chức trở lên; chủ yếu mỗi Chi cục có 01 phó Chi cục trưởng và tương đương. + Các phòng và tương đương thuộc Chi cục thuộc Sở đều có tối thiểu từ 05 biên chế công chức trở lên; chủ yếu mỗi phòng thuộc Chi cục có 01 phó trưởng phòng. - Đối với phòng chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện, có 02 đơn vị cấp huyện có 13 phòng chuyên môn, 08 đơn vị còn lại có 12 phòng chuyên môn; bình quân mỗi phòng chuyên môn ở cấp huyện đều có 02 Phó trưởng phòng. Sau khi triển khai thực hiện, toàn tỉnh đã giảm 01 Sở, 25 phòng thuộc sở, 03 chi cục và tương đương, 38 phòng và tương đương thuộc chi cục; giảm 21 phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện. Giảm 178 lãnh đạo, quản lý tại các cơ quan hành chính của hệ thống chính trị cấp tỉnh, cấp huyện. 2.2.3.2. Về tuyển dụng, sử dụng và thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức Việc xây dựng kế hoạch biên chế, thực hiện các quy trình tuyển dụng, sử dụng, quy hoạch, bổ nhiệm, tiếp nhận, điều động, đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức đã được các cơ quan, đơn vị nghiêm túc triển khai thực hiện, công khai, dân chủ, đảm bảo đúng các quy định của pháp luật. Giai đoạn 2019-2021 đã tổ chức 02 kỳ thi tuyển viên chức sự nghiệp khác; 01 kỳ thi tuyển công chức. Riêng đối với công chức cấp xã, từ năm 2020, sau khi sáp nhập đơn vị hành chính cấp huyện và cấp xã, tỉnh Hòa Bình không thực hiện tuyển dụng để giải quyết số công chức dôi dư.
  17. 15 Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đảm bảo đúng tiêu chuẩn, chức danh, đúng quy hoạch và quy trình theo quy định của Đảng, Nhà nước. Từ năm 2019 đến năm 2021, đã Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động và bổ nhiệm, kéo dài thời gian giữ chức vụ đối với 138 cán bộ, công chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Ban Cán sự Đảng Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý. Tỉnh cũng đã thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách cho công chức; ngoài ra còn đã ban hành các Nghị quyết để chi trả chế độ cho một số vị trí việc làm có tính đặc thù. BIỂU THỰC TRẠNG CÁN BỘ TRẺ, CÁN BỘ NỮ, CÁN BỘ LÀ NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Đơn vị tính: Ngƣời Số lƣợng theo Đối tƣợng Tổng số cán bộ từng đối Tỷ lệ tƣợng I. Diện Ban Thƣờng vụ Tỉnh uỷ quản lý Cán bộ trẻ 318 15 4,7% Cán bộ nữ 318 57 17,9% Cán bộ là người 318 159 50% dân tộc thiểu số II. Diện Ban Thƣờng vụ huyện, thành uỷ quản lý Cán bộ trẻ 1.554 390 25,1% Cán bộ nữ 1.554 319 20,5% Cán bộ là người 1.008 159 64,9% dân tộc thiểu số Phân tích từ biểu trên cho thấy, tỉnh Hoà Bình đã quan tâm đến cơ cấu, số lượng cán bộ giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý các cấp của tỉnh theo từng đối tượng là cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ là người dân tộc thiểu số. Tuy nhiên, nếu để đáp ứng được mục tiêu của Nghị quyết Trung ương 7 khóa XII thì đến hết năm 2021, cơ cấu cán bộ của tỉnh Hoà Bình chưa đáp ứng được mục tiêu mà Trung ương đề ra đến năm 2030. 2.2.3.3. Đào tạo, bồi dưỡng công chức UBND tỉnh Hòa Bình đã ban hành kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm; phân công, giao nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện theo từng lĩnh vực,
  18. 16 nội dung đào tạo, bồi dưỡng. Đặc biệt, theo Đề án tạo nguồn cán bộ trẻ, cán bộ người dân tộc thiểu số, Tỉnh uỷ đã tổ chức tuyển chọn theo hình thức cạnh tranh được hơn 110 cán bộ, công chức, viên chức để tạo nguồn cho đội ngũ cán bộ quản lý kế cận trong những giai đoạn tiếp theo. 2.2.3.4. Đánh giá, xếp loại chất lượng công chức Uỷ ban nhân dân tỉnh Hoà Bình đã ban hành Quy định đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng tháng đối với công chức và Quy chế về đánh giá, xếp loại hằng năm đối với các cơ quan, đơn vị. Các quy định này được triển khai khá hiệu quả, nhất là gắn kết quả thực hiện nhiệm vụ của cá nhân, tập thể với kết quả xếp loại công chức và người đứng đầu. 2.2.4. Về công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về công chức Ngoài thanh tra chuyên ngành, hằng năm tỉnh đều ban hành Kế hoạch, thành lập các đoàn kiểm tra và tiến hành kiểm tra công tác cải cách hành chính, công chức công vụ theo hình thức thường xuyên và đột xuất. Tổng kết giai đoạn 2011-2020, đã thực hiện 139 cuộc kiểm tra và đã kiến nghị với các cơ quan, đơn vị được kiểm tra hoặc cơ quan có thẩm quyền kịp thời chấn chỉnh, khắc phục, xử lý những vấn đề còn hạn chế, yếu kém. 2.3. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế 2.3.1. Ưu điểm Việc triển khai tổ chức thực hiện pháp luật về công chức tại tỉnh Hòa Bình đã được các cơ quan, tổ chức, đơn vị lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện nghiêm túc bằng các kế hoạch, chương trình, Đề án cụ thể. Trong đó có một số ưu điểm chính như: (1) Công tác chỉ đạo, điều hành, thể chế, hướng dẫn tổ chức thực hiện pháp luật về công chức đã được tỉnh đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện, đảm bảo phù hợp với hệ thống pháp luật hiện hành. (2) Tỉnh đã thường xuyên chỉ đạo tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về công chức với nhiều hình thức đa dạng, phong phú; bố trí, sắp xếp, cử lực lượng Báo viên viên, Tuyên truyền viên tham gia các lớp tập huấn, nhằm nâng cao kiến thức, trình độ, các kỹ năng. (3) Tỉnh làm tốt việc sắp xếp tổ chức bộ máy và cơ cấu lại đội ngũ công chức tỉnh nhà đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng. (4) Tỉnh luôn quan tâm và dành kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất
  19. 17 lượng công chức. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Hạn chế Thứ nhất là, một số cơ quan, đơn vị còn chưa nhận thức đầy đủ vai trò, tầm quan trọng của trong tổ chức thực hiện pháp luật về công chức. Thứ hai là, Công tác tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về công chức trong thời gian qua còn nặng về hình thức, chưa chú trọng tới hiệu quả, còn thiếu linh hoạt. Thứ ba là, số cán bộ, công chức dôi dư còn nhiều; số công chức có trình độ từ Thạc sĩ trở lên chưa cao; tỷ lệ cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ là người dân tộc thiểu số giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý các cấp còn thiếu hụt. Thứ tư là, chế độ chính sách đối với công chức trong cả hệ thống chính trị nói chung và tỉnh Hoà Bình nói riêng còn nhiều bất cập, chưa tạo được động lực cho công chức thực sự tận tâm, tận lực, tâm huyết, gắn bó với nghề. Thứ năm là, công tác quản lý hồ sơ, đào tạo, bồi dưỡng công chức còn nhiều bất cập, chưa thực sự hiệu quả, nhất là đơn giản hoá hồ sơ khi bổ nhiệm cán bộ. Việc đánh giá chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng vẫn còn thủ công, chưa được cải tiến; chế độ hỗ trợ cho công chức tham gia các khoá đào tạo, bồi dưỡng không có. Thứ sáu là, việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính ở một số cơ quan, đơn vị trong tỉnh vẫn chưa nghiêm; vẫn còn có tình trạng công chức vi phạm pháp luật dẫn đến phải xử lý kỷ luật, thậm chí là xử lý hình sự. 2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế trong tổ chức thực hiện pháp luật về công chức tỉnh Hòa Bình a) Nguyên nhân khách quan Hệ thống pháp luật về công chức hiện nay chưa được hoàn thiện, thiếu tính ổn định, bền vững, đôi khi cùng một vấn đề nhưng lại có hiệu lực pháp lý khác nhau, dẫn đến thường xuyên sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế. Một số văn bản ban hành từ nhiều năm trước, đến nay không còn phù hợp với thực tiễn, nhưng chậm được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế. Chính sách tiền lương, chế độ đãi ngộ đối với công chức còn quá thấp, chậm được đổi mới so với các nước trong khu vực và trong
  20. 18 điều kiện kinh tế - xã hội phát triển như hiện nay. b) Nguyên nhân chủ quan Đội ngũ báo cáo viên thực hiện công tác tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật của tỉnh hiện nay chủ yếu là kiêm nhiệm, thiếu năng lực sư phạm, tính chuyên nghiệp chưa cao, kỹ năng truyền đạt còn hạn chế. Là tỉnh miền núi, đa số là người dân tộc thiểu số, kinh tế khó khăn, nhận thức pháp luật về công chức còn thấp, nhiều hành vi lạc hậu, sai trái đã trở thành thói quen. Công tác đánh giá, xếp loại chất lượng công chức chưa hiệu quả, vẫn còn hình thức, nặng về chủ quan, cảm tính, chưa gắn chặt chẽ với kết quả, hiệu quả của công việc; tỉnh chưa có nhiều giải pháp mang tính căn cơ, chiến lược để nâng cao chất lượng quản lý đội ngũ cán bộ, công chức của tỉnh. Chƣơng III QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ BẢO ĐẢM TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG CHỨC Ở TỈNH HÒA BÌNH 3.1. Quan điểm về bảo đảm việc tổ chức thực hiện pháp luật về công chức 3.1.1. Bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật công chức phải khách quan, công khai, minh bạch, kịp thời Tính khách quan, công khai, minh bạch thể hiện ở những nội dung sau: (1) Công chức có quyền được thông tin về pháp luật và có trách nhiệm chủ động tìm hiểu, học tập pháp luật; (2) Nhà nước đảm bảo, tạo điều kiện cho công chức thực hiện pháp luật công chức; (3) Việc công khai, minh bạch pháp luật và quá trình tổ chức thực hiện pháp luật công chức cần thực hiện qua nhiều kênh thông tin; (4) Bên cạnh sự công khai, minh bạch cần phải chú trọng về hiệu quả. 3.1.2. Tổ chức thực hiện pháp luật công chức phải căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi địa phương Việc tổ chức thực hiện pháp luật về công chức phải đặt trong từng bối cảnh và những điều kiện cụ thể của từng cấp, từng ngành, từng địa phương. Phải căn cứ vào nguồn nhân lực thực tế và điều kiện, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để tổ chức thực hiện pháp luật về công chức sao cho phù hợp và đạt hiệu quả. 3.1.3. Bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật công chức đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2