BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ……………../…………………. BỘ NỘI VỤ ……/……..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐẶNG THỊ HƢỜNG

TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ

VIÊN CHỨC GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN ỨNG HÕA,THÀNH PHỐ HÀ NỘI

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI – NĂM 2023

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ……………../…………………. BỘ NỘI VỤ ……/……..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐẶNG THỊ HƢỜNG

TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ

VIÊN CHỨC GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN ỨNG HÕA,THÀNH PHỐ HÀ NỘI

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công

Mã số: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG THỊ MAI HƢƠNG

HÀ NỘI – NĂM 2023

Công trình đƣợc hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : TS. ĐẶNG THỊ MAI HƢƠNG Phản biện 1: TS. Nguyễn Thị Vân Hà, Học viện Hành chính Quốc gia Phản biện 2: PGS. TS. Nguyễn Hồng Sơn, Bộ Công an

Luận văn đƣợc bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng 9B2, Nhà G - Hội trƣờng bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 - Đƣờng Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Thành phố Hà Nội Thời gian: vào hồi 09 giờ 45 phút ngày 13 tháng 4 năm 2023 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thƣ viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Thông tin điện tử Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Văn kiện Đại hội XIII của Đảng đã đề cập rất nhiều nội dung quan trọng trong

đó có nội dung đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo: “Đổi mới căn bản, toàn

diện giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, phát triển con ngƣời”

[4, tr.136]

Xuất phát từ mục tiêu trên, để thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, tăng trƣởng

phát triển kinh tế đi đôi với phát triển xã hội, bảo đảm các nhu cầu cơ bản thiết yếu

của ngƣời dân và cộng đồng, xây dựng đội ngũ viên chức của thời kỳ mới, xây dựng

Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân

dƣới sự lãnh đạo của Đảng, thành phố Hà Nội nói chung, huyện Ứng Hoà nói riêng

đã từng bƣớc thể chế hoá chủ trƣơng, chính sách của Đảng về đổi mới cơ chế quản lý

các đơn vị sự nghiệp công lập. Phong trào “nhà trƣờng cùng chung tay phát triển” với

nhiều giải pháp trong đó có tăng cƣờng quản lý viên chức giáo dục trên địa bàn là

điểm mới của ngành Giáo dục Hà Nội nhằm thu hẹp khoảng cách giữa nội thành và

ngoại thành.

Hiện nay toàn huyện Ứng Hoà có tổng số 2.807 cán bộ quản lý, giáo viên, nhân

viên. 88,39% cán bộ quản lý, giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo quy định theo Luật

Giáo dục năm 2019. 100% giáo viên giảng dạy theo Chƣơng trình giáo dục phổ thông

2018 đã đƣợc tập huấn về chƣơng trình, sử dụng sách giáo khoa, về kiểm tra đánh giá

và xây dựng Kế hoạch giáo dục…

Nâng cao chất lƣợng giáo dục phải bắt đầu từ vấn đề quản lý viên chức và chất

lƣợng đội ngũ viên chức. Tuy nhiên thực tiễn và lý luận đang chỉ ra những bất cập

trong tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức, ở nhiều phƣơng diện, nhiều cấp

độ, trong đó có huyện Ứng Hoà, thành phố Hà Nội. Xuất phát từ những lý do đó, tác

giả chọn nội dung “

1

” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Đã có nhiều bài viết đăng trên các tạp chí khoa học hoặc nhiều công trình, luận

văn, luận án khác có đề cập ít nhiều tới nội dung nghiên cứu của luận văn. Các công

trình, bài viết khoa học trên chủ yếu phân tích thực trạng và đánh giá công tác quản lý

nhà nƣớc về đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và đƣa ra những giải pháp cho việc

nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ở những mức độ khác

nhau. Tuy nhiên chƣa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về “

” để đƣa ra các giải pháp đảm bảo tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên

chức giáo dục vào đời sống thực tiễn.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

* Mục đích của luận văn: Nghiên cứu công tác tổ chức thực hiện pháp luật quản

lý viên chức giáo dục, và phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về

quản lý viên chức giáo dục thuộc huyện Ứng Hoà, thành phố Hà Nội hiện nay.

* Luận văn có những nhiệm vụ sau đây nhằm thực hiện mục đích trên:

Một là, nghiên cứu, hệ thống hóa những vấn đề về lý luận tổ chức thực hiện

pháp luật quản lý viên chức giáo dục.

Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên

chức giáo dục trên địa bàn huyện Ứng Hoà, thành phố Hà Nội hiện nay.

Ba là, đề xuất giải pháp nhằm bảo đảm hiệu quả tổ chức thực hiện pháp luật về

quản lý viên chức giáo dục trên địa bàn huyện Ứng Hoà, thành phố Hà Nội hiện nay

cũng nhƣ trong thời gian tới.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

- Đ ượ

Tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục trên địa bàn huyện

Ứng Hoà, thành phố Hà Nội hiện nay.

- P ạm

Phạm vi về không gian nghiên cứu: Các khảo sát, đánh giá, các số liệu đƣợc

nghiên cứu trên địa bàn huyện Ứng Hoà, thành phố Hà Nội.

2

Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2018 đến nay.

Phạm vi về đối tƣợng nghiên cứu: Trong giới hạn của đề tài luận văn, học viên

tập trung nghiên cứu viên chức giáo dục thuộc ngành giáo dục của huyện Ứng Hoà,

thành phố Hà Nội.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn

- Phƣơng pháp luận: Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ

nghĩa Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của

Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc về quản lý viên chức trong xây dựng nhà nƣớc pháp

quyền. Luận văn có kế thừa, phát triển những kết quả và kinh nghiệm về thực hiện

chính sách pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục của các công trình khoa học

có liên quan.

- Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn: Các phƣơng pháp tác giả sử dụng trong

luận văn gồm: Phƣơng pháp thống kê, mô tả, phân tích, tổng hợp, so sánh và đối

chiếu…để chọn lọc những tri thức khoa học nhằm thực hiện mục đích và các nhiệm vụ

nghiên cứu.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Ý nghĩa lý luận: Những vấn đề mà luận văn đề cập và giải quyết, sẽ góp phần

thiết thực vào việc luận giải và đề xuất giải pháp nhằm bảo đảm việc tổ chức thực

hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục ở huyện Ứng Hoà, thành phố Hà Nội

hiện nay cũng nhƣ trong thời gian tới.

Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể đƣợc sử dụng làm tài

liệu tham khảo và giảng dạy, đồng thời các giải pháp đƣợc đề xuất trong luận văn có

thể là tài liệu tham khảo cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đƣợc giao nhiệm

vụ quản lý viên chức giáo dục tại địa phƣơng.

7. Kết cấu của luận văn

Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về tổ chức thực hiện pháp luật quản lý viên

chức giáo dục.

Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục

3

trên địa bàn huyện Ứng Hoà, thành phố Hà Nội hiện nay.

Chƣơng 3: Quan điểm và Giải pháp nhằm bảo đảm việc tổ chức thực hiện pháp

luật về quản lý viên chức giáo dục trên địa bàn huyện Ứng Hoà, thành phố Hà Nội

4

hiện nay.

Chƣơng 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ

QUẢN LÝ VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC

1.1. Nh ng vấn đề chung về viên chức và quản lý viên chức giáo dục

1.1.1. K m ặ ểm ò

1.1.1.1. K m

Khái niệm Pháp luật: Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà

nước ban hành (hoặc thừa nhận) để điều chỉnh các quan hệ xã hộ phù hợp với ý chí

của giai cấp thống trị và được nhà nước đảm bảo thực hiện.

Khái niệm về viên chức: Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng

theo vị trí làm việc, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm

việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của

pháp luật.

Khái niệm quản lý viên chức: Quản lý viên chức là quá trình tác động có mục

đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên cơ sở luật định đối với đội ngũ viên

chức, theo những nguyên tắc và phương pháp quản lý nhằm đạt được mục tiêu, hiệu

quả quản lý của Nhà nước.

Khái niệm về viên chức giáo dục

Viên chức ngành giáo dục là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí

làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập giáo dục theo chế độ hợp đồng làm việc,

hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập và thực hiện các chức

trách, nhiệm vụ theo quy định pháp luật.

1.1.1.2 Đặ ểm

Thứ nhất, phải là công dân Việt Nam.

Thứ hai, về chế độ tuyển dụng: viên chức phải là ngƣời đƣợc đƣợc tuyển dụng

theo vị trí việc làm tại đơn vị sự nghiệp công lập giáo dục.

Thứ ba, về nơi làm việc: Viên chức giáo dục làm việc tại Đơn vị sự nghiệp công

5

lập.

Thứ tư, về thời gian làm việc: Thời gian làm việc của viên chức giáo dục đƣợc

tính kể từ khi đƣợc tuyển dụng, Hợp đồng làm việc có hiệu lực cho đến khi chấm dứt

hợp đồng làm việc hoặc đủ tuổi nghỉ hƣu theo quy định của Bộ luật Lao động.

Thứ năm, về chế độ lao động: Viên chức làm việc theo chế độ Hợp đồng làm

việc, có thể là Hợp đồng xác định thời hạn hoặc Hợp đồng không xác định thời hạn.

Thứ sáu, về chế độ đãi ngộ tiên lƣơng. Viên chức thì hƣởng lƣơng từ quỹ

lƣơng của đơn vị sự nghiệp công lập, lƣơng viên chức có thể đƣợc tăng thêm nếu đơn

vị có doanh thu tốt. Đây là điểm khác biệt lớn giữa cán bộ, công chức và viên chức.

1.1.1.3. V ò

Một trong những nhiệm vụ của công tác Quản lý nhà nƣớc, trong tổng thể các

yếu tố cần thiết cho sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia nói chung và từng địa

phƣơng nói riêng thì nhân tố con ngƣời luôn đƣợc xác định là yếu tố cơ bản, quan

trọng, có tính chất quyết định và giữ vai trò chi phối đối với các yếu tố khác. Để thực

hiện quản lý nhà nƣớc về viên chức đạt hiệu quả thì nhân tố con ngƣời sẽ đóng vai trò

quan trọng trong quản lý và tổ chức thực hiện pháp luật quản lý viên chức.

1.2. Tổ chức thực hiện pháp luật quản lý viên chức giáo dục

1.2.1. K m giáo

Tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục là hoạt

động có mục đích của cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền nhằm cụ thể hóa

các quy định của pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục, đảm bảo các quy

định pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục được thực hiện trong đời sống

xã hội.

Tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục có những đặc

điểm nhƣ sau:

Thứ nhất, chủ thể tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục:

Những cá nhân, tổ chức đƣợc giao thẩm quyền quản lý viên chức trên cơ sở quy định

và phân công, phân cấp của Đảng, nhà nƣớc.

Thứ hai, phạm vi và tính chất thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo

6

dục.

Thứ ba, tính nghiêm minh của pháp chế khi tổ chức thực hiện pháp luật về quản

lý viên chức giáo dục.

Thứ tư, tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục đòi hỏi

tính sáng tạo.

1.2.2.

Một là, lập kế hoạch, ban hành văn bản, chính sách để triển khai văn bản pháp

luật về quản lý viên chức ngành giáo dục.

Hai là, đối với việc thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục do

hệ thống cơ quan hành chính nhà nƣớc tiến hành mà đứng đầu là Chính phủ - thống

nhất quản lý nhà nƣớc về viên chức nói chung và viên chức ngành giáo dục nói riêng,

đồng thời là cơ quan hành chính nhà nƣớc cao nhất, chịu trách nhiệm tổ chức thực

hiện pháp luật về quản lý viên chức.

Ba là, triển khai thực hiện các nội dung quản lý viên chức ngành giáo dục quy

định tại Điều 48, Luật viên chức.

Bốn là, tuyên truyền phổ biến pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục để

nâng cao nhận thức của các chủ thể và đối tƣợng chịu sự điều chỉnh của pháp luật.

Năm là, tiến hành kiểm soát và xử lý vi phạm về quản lý viên chức ngành giáo

dục.

Sáu là, sơ kết, tổng kết việc thực hiện pháp luật quản lý viên chức ngành giáo

dục.

1.2.3. giáo

Quản lý viên chức trong ngành giáo dục đƣợc thực hiện bởi các cơ quan quản lý

nhà nƣớc, các cơ quan tổ chức quản lý các đơn vị này và của chính các đơn vị sự

nghiệp với tƣ cách là ngƣời sử dụng trực tiếp viên chức. Trên cơ sở đó các cơ quan

quản lý viên chức bao gồm:

Chính phủ thống nhất quản lý viên chức.

Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà

7

nƣớc về viên chức.

Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ

tƣớng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập;

Các Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành; Ủy ban nhân

dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng.

Các đơn vị sự nghiệp công lập.

1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý nhà

nƣớc đối với viên chức giáo dục.

1.3.1. ể ế ướ ớ

Thể chế hành chính nhà nƣớc là cơ sở pháp lý của các cơ quan nhà nƣớc bao

gồm văn bản pháp luật, các văn bản hƣớng dẫn liên quan thực hiện chức năng quản lý

nhà nƣớc các cấp. Pháp luật là toàn bộ các quy tắc xử sự, thể hiện ý chí của nhà nƣớc,

đƣợc nhà nƣớc ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo một trật tự nhất

định, bảo đảm bình đẳng, công bằng. Qua đó để điều tiết các hành vi, các quan hệ xã

hội của con ngƣời đƣợc vận hành, thực hiện theo khuôn khổ của pháp luật, buộc mọi

ngƣời phải nghiêm chỉnh chấp hành. Pháp luật về viên chức giáo dục là một trong

những bộ phận pháp luật đó. Hệ thống pháp luật đƣợc đồng bộ, hoàn thiện sẽ là tiền

đề, điều kiện để các các cơ sở giáo dục công và đội ngũ viên chức giáo dục thi hành.

Trong thực tế hiện nay, các văn bản quy phạm pháp luật về viên chức giáo dục chƣa

đƣợc tổng hợp thành những bộ luật bao trùm nội dung của công tác này. Vì vậy, các

cơ quan phải sử dụng các cơ sở pháp lý nằm ở nhiều văn bản khác nhau. Từ đó, cần

gấp rút xây dựng hệ thống quy định quy chuẩn liên quan đến viên chức giáo dục gắn

liền với yêu cầu quản lý nhà nƣớc.

1.3.2. ể ướ

Trong công tác quản lý cần phải có nền tảng pháp luật để thực hiện những

nhiệm vụ đƣợc giao, do đó phải áp dụng pháp luật một cách phù hợp trong thực

tiễn, nếu áp dụng đúng sẽ thực hiện tốt công quản lý nhà nƣớc và ngƣợc lại.

Năng lực quản lý của bộ máy quản lý ảnh hƣởng rất lớn đến công tác quản lý

viên chức giáo dục. Năng lực quản lý thể hiện ở việc hoạch định và đƣa ra các chính

8

sách, phải có tính quyết đoán nhƣng vẫn phù hợp với thực tiễn ngành cũng nhƣ từng

cơ sở giáo dục. Đồng thời, nói lên khả năng hiểu biết rõ về các chủ trƣơng, chính

sách của Đảng và Nhà nƣớc, có khả năng tuyên truyền cho viên chức giáo dục tự

chấp hành các quy định pháp luật của nhà nƣớc.

1.3.3. í ấ ạ

Hoạt động nghề nghiệp của viên chức giáo dục là việc thực hiện công việc

hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về trình độ, năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ

trong đơn vị

Để có đƣợc đội ngũ viên chức đáp ứng đƣợc yêu cầu nhiệm vụ nêu trên thì các

cấp có thẩm quyền phải xây dựng cơ chế chính sách, hoàn thiện pháp luật về thực

hiện tuyển dụng, xét tuyển, bầu cử theo theo chỉ tiêu biên chế, cơ cấu tổ chức cán bộ

để thực hiện quản lý nhà nƣớc và viên chức đƣợc tuyển dụng thông qua hợp đồng

làm việc, xác định vị trí việc làm theo đúng trình tự, quy trình, pháp luật quy định.

Việc xem xét, đánh giá chất lƣợng đội ngũ viên chức với các tiêu chí sự phân biệt rõ

từng nhóm đối tƣợng phù hợp với yêu cầu và nội dung quản lý; trình độ, năng lực

chuyên môn của đội ngũ viên chức; kỹ năng nghề nghiệp; ý thức chấp hành kỷ luật

của viên chức trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ đƣợc giao.

1.3.4. Lã ạ ỉ ạ ấ ỷ í

Lãnh đạo, các cấp chính quyền địa phƣơng cần tiếp tục quán triệt, tuyên

truyền và triển khai thực hiện hiệu quả hơn các chủ trƣơng, chỉ đạo của Đảng, Nhà

nƣớc trong công tác quản lý nhà nƣớc về cán bộ nói chung và quản lý nhà nƣớc về

viên chức nói riêng. Qua đó, bảo đảm tạo chuyển biến hơn nữa về nhận thức, trách

nhiệm và hành động của ngƣời đứng đầu cấp ủy, chính quyền, các cơ quan, đơn vị

và đội ngũ viên chức, ngƣời lao động trong mối quan hệ với nhân dân; có giải pháp

tốt hơn trong nâng cao trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp, tăng cƣờng phục vụ

nhân dân, đáp ứng đƣợc yêu cầu nhiệm vụ của quản lý nhà nƣớc và triển khai

9

chính sách về viên chức ở các địa phƣơng.

Tiểu kết Chƣơng 1

Viên chức giáo dục là những ngƣời có đủ tiêu chuẩn đạo đức, chuyên môn và

nghiệp vụ quy định, đảm nhận công tác giáo dục và dạy học tại các cơ sở giáo dục

khác nhau trong hệ thống giáo dục quốc dân. Viên chức giáo dục góp phần quan

trọng vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nƣớc; là nhân tố quyết định chất

lƣợng giáo dục, lực lƣợng chủ chốt, đội quân chủ lực biến mục tiêu giáo dục thành

hiện thực. Vì vậy, việc tổ chức chực hiện pháp luật vào quản lý viên chức giáo dục có

ý nghĩa quyết định đến đến chất lƣợng hoạt động, sự vận hành của cơ sở giáo dục,

cung cấp môi trƣờng làm việc lành mạnh, minh bạch và hiệu quả cho đội ngũ viên

chức giáo dục nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục.

Với khái niệm, vai trò, đặc điểm, nội dung, và các yếu tố ảnh hƣởng đến tổ

chức thực hiện pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với viên chức giáo dục giúp cho

quá trình nghiên cứu để triển khai các hoạt động khảo sát, đánh giá thực trạng tổ chức

thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục trên địa bàn huyện Ứng Hòa, thành

10

phố Hà Nội đƣợc hiệu quả.

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VIÊN

CHỨC GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ỨNG HOÀ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

2.1. Khái quát chung về các điều kiện tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý

viên chức giáo dục trên địa bàn huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội

2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, xã hội huyện Ứng Hoà, thành phố Hà

Nội

Ứng Hòa là huyện đồng bằng nằm ở phía tây nam của thành phố Hà Nội, gồm 29 đơn vị hành chính (01 thị trấn và 28 xã). Diện tích tự nhiên là 183.72km2; dân số

213.369 ngƣời (Thống kê năm 2021). Tốc độ tăng trƣởng bình quân là 7,72%/năm

(Mục tiêu Nghị quyết là hằng năm tăng 7% trở lên). Thu nhập bình quân đầu ngƣời

năm 2021 đạt 47,2 triệu đồng/ngƣời/năm.

Toàn huyện hiện có 90 trƣờng công lập (79/90 trƣờng học đạt chuẩn quốc gia và

đã đƣợc công nhận kiểm định chất lƣợng).

2.1.2. ạ ũ giáo

Tổng giao biên chế đƣợc giao năm 2022 : 2.886 ngƣời

Tổng số viên chức hiện có đến T12/2022: 2.807 ngƣời

Tổng số viên chức hiện thiếu: 79 ngƣời

Cụ thể từng khối nhƣ sau:

* Khối Mầm non:

- Tổng số viên chức đƣợc giao 1.109 viên chức;

- Tổ số viên chức hiện có: 1.097 viên chức;

- Số còn thiếu: 12 viên chức;

* Khối Tiểu học:

- Tổng số viên chức đƣợc giao 934 viên chức;

- Tổ số viên chức hiện có: 887 viên chức;

- Số còn thiếu: 47 viên chức;

11

* Khối THCS:

- Tổng số viên chức đƣợc giao 843 viên chức;

- Tổ số viên chức hiện có: 823 viên chức;

- Số còn thiếu: 20 viên chức.

2.1.3. K ấ ượ

Hoà

Tổng số viên chức giáo dục toàn huyện là: 2.807ngƣời

- Về cán bộ quản lý: 214 ngƣời, trong đó:

+ Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ 1/214 (đạt 0,46%); Đại học đạt 100% (tăng

5,1% so với 2019);

+ Trình độ lý luận chính trị: Đại học 3/214 (đạt 1,4%); Trung cấp 211/214 (đạt

98,6%).

+ Trình độ quản lý Nhà nƣớc: Sơ cấp 214/214 (đạt 100%).

2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục

trên địa bàn huyện Ứng Hoà từ năm 2018 đến nay.

2.2.1. Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục

Một là, lập kế hoạch, ban hành văn bản, chính sách để triển khai văn bản pháp

luật về quản lý viên chức ngành giáo dục.

* Văn bản của Trung ƣơng ban hành: Luật, Thông tƣ, Nghị định….

* Văn bản của địa phƣơng ban hành

Thành phố Hà Nội ban hành: Quyết định số 15/2019/QĐ-UBND ngày

11/9/2019 về việc ban hành quy định về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, biệt

phái, từ chức, miễn nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý, ngƣời quản lý

doanh nghiệp, cử ngƣời đại diện quản lý phần vốn nhà nƣớc tại doanh nghiệp thuộc

thẩm quyền quản lý, quyết định của chủ tịch ủy ban nhân dân thành phố và thủ

trƣởng các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc ủy ban nhân dân thành phố,

chủ tịch ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã; Quyết định số 1769/QĐ-UBND ngày

29/4/2020 của UBND thành phố Hà Nội về việc phê duyệt Danh mục vị trí việc làm;

Quyết định số 09/QĐ-UBND ngày 28/4/2020 của UBND thành phố Hà Nội về việc

ban hành Quy định về công tác Thi đua khen thƣởng thành phố Hà Nội; uyết định số

12

25/2021/QĐ-UBND ngày 19/11/2021 của UBND thành phố Hà Nội ban hành Quy

định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, công chức, viên chức, ngƣời lao động trong

tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp có vốn nhà nƣớc thuộc

thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố; Quyết định số 21/2017/QĐ-

UBND ngày 05/6/2017 của UBND thành phố Hà Nội về việc ban hành quy định nâng

bậc lƣơng trƣớc thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với

cán bộ, công chức, viên chức và ngƣời lao động trong các cơ quan, đơn vị thuộc

thành phố Hà Nội

Huyện Ứng Hòa ban hành: Văn bản số 01-QĐ/HU ngày 10/12/2018 của Huyện

ủy về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử triển khai quyết

định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, cách chức, giáng chức ngƣời

đứng đầu, cấp phó ngƣời đứng đầu; Hƣớng dẫn số 03/HD-UBND ngày 27/11/2018

về việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong cơ quan nhà

nƣớc, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội.

Quyết định 5014/QĐ-UBND ngày 30/10/2020 về việc ban hành Quy định về công tác

Thi đua, khen thƣởng trên địa bàn huyện. Thông báo 480-TB/HU ngày 11/12/2018

của Ban chấp hành Đảng bộ huyện Ứng Hoà khoá XXIII về việc xử lý các trƣờng

hợp sinh con thứ 3 trở lên…

Hai là, xây dựng tổ chức bộ máy thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành

giáo dục.

Ba là, triển khai thực hiện các nội dung quản lý viên chức ngành giáo dục quy

định tại Điều 48, Luật viên chức:

* Xây dựng vị trí việc làm

Danh mục vị trí việc làm là cơ sở cho công tác tuyển dụng, tiếp nhận, bố trí, sử

dụng, đào tạo bồi dƣỡng đội ngũ viên chức giáo dục trong các cơ sở giáo dục công

lập trên địa bàn huyện Ứng Hòa; phục vụ công tác quản lý đội ngũ viên chức, đảm

bảo rõ ngƣời rõ việc, rõ trách nhiệm, tránh sự chồng chéo nhiệm vụ giữa các bộ phận,

các cá nhân; đảm bảo sự tinh gọn, hiệu quả của bộ máy, phát huy năng lực, nâng cao

trách nhiệm của viên chức giáo dục trong thực hiện nhiệm vụ.

13

* Tuyển dụng viên chức:

Việc tổ chức tuyển dụng đƣợc thực hiện bằng một trong hai hình thức thi tuyển

hoặc xét tuyển.

* Ký hợp đồng làm việc:

Ngƣời đứng đầu đơn vị sử dụng viên chức hoặc ngƣời đứng đầu đơn vị sự

nghiệp công lập chịu trách nhiệm ký hợp đồng có thời hạn hoặc không có thời hạn,

phân công nhiệm vụ, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của viên chức, bảo đảm các

điều kiện cần thiết để viên chức thực hiện nhiệm vụ và các chế độ, chính sách đối với

viên chức.

* Bổ nhiệm, thay đổi chức danh nghề nghiệp:

Việc thay đổi chức danh nghề nghiệp của viên chức đƣợc thực hiện khi chuyển

từ chức danh nghề nghiệp này sang chức danh nghề nghiệp khác cùng hạng phải thực

hiện thông qua việc thi hoặc xét chuyển chức danh nghề nghiệp. Năm 2020 đề nghị

thành phố quyết định xếp hạng chức danh nghề nghiệp và chuyển xếp lƣơng cho 55

giáo viên thi thăng hạng từ hạng III hạng II, 733 giáo viên thi thăng hạng từ hạng IV

lên hạng III.

Tuy nhiên việc xếp hạng chức danh nghề nghiệp năm 2021 của giáo viên theo

hƣớng dẫn tại Thông tƣ số 03/202l/TT-BGDĐT ngày 02/02/2021 quy định mã số,

tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lƣơng viên chức giảng dạy trong

các trƣờng trung học cơ sở công lập; số 02/2021/TT-BGDĐT ngày 02/02/2021 quy

định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lƣơng viên chức

giảng dạy trong các trƣờng tiểu học công lập; số 01/2021/TT-BGDĐT ngày

02/02/2021 quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp

lƣơng viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mâm non công lập của Bộ Giáo

dục và Đào tạo khi triển khai thực tế còn nhiều điểm bất cập nhƣ:

Quy định giáo viên phải có chứng chỉ bồi dƣỡng tiêu chuẩn chức danh nghề

nghiệp theo hạng.

Quy định tại Thông tƣ số 02,03/2021/TT-BGDĐT ngày 02/02/2021 của Bộ

GDĐT, giáo viên tiểu học, trung học cơ sở hạng I phải có bằng thạc sĩ trở lên thuộc

14

ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên tiểu học/trung học cơ sở hoặc có bằng thạc

sĩ trở lên chuyên ngành phù hợp với môn học giảng dạy hoặc có bằng thạc sĩ quản lý

giáo dục trở lên và không cần thiết.

* Thay đổi vị trí việc làm, biệt phái, chấm dứt hợp đồng làm việc, giải quyết chế

độ thôi việc:

Thay đổi vị trí việc làm, biệt phái đối với viên chức đảm bảo đúng quy trình, đáp

ứng yêu cầu nhiệm vụ đƣợc giao trên địa bàn huyện.

Viên chức đƣợc giải quyết thôi việc trong các trƣờng hợp sau: Viên chức có đơn

tự nguyện xin thôi việc đƣợc cơ quan, đơn vị có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản;

Viên chức đơn phƣơng chấm dứt hợp đồng làm việc; Đơn vị sự nghiệp công lập đơn

phƣơng chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức.

Thống kê số lƣợng giáo viên, nhân viên nghỉ việc tự nguyện vì lý do cá nhân từ

năm 2019 - 2021 là tổng số là 6 giáo viên và 2 nhân viên (năm 2019: 2 giáo viên,

năm 2020: 3 giáo viên, năm 2021 là 1 giáo viên và 2 nhân viên).

* Bổ nhiệm, miễn nhiệm viên chức quản lý; sắp xếp, bố trí và sử dụng viên chức theo

nhu cầu công việc:

Đƣợc thực hiện theo nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan và công khai,

minh bạch, góp phần tạo động lực để viên chức trẻ, có trình độ, năng lực phấn đấu

vƣơn lên, góp phần đổi mới công tác cán bộ và nâng cao chất lƣợng đội ngũ viên

chức, xây dựng cơ chế thu hút nhân tài.

Thực hiện thí điểm thi tuyển lãnh đạo, quản lý bƣớc đầu đã đạt đƣợc kết quả,

từng bƣớc khẳng định chất lƣợng công tác quản lý nhà nƣớc về viên chức tại địa

phƣơng trong tình hình mới.

Uỷ ban nhân dân huyện Ứng Hoà giao Ban Tổ chức chủ trì, phối hợp với

phòng Nội vụ và phòng Giáo dục và Đào tạo thực hiện quy hoạch giai đoạn 2021 -

2026: 270 giáo viên, Phó Hiệu trƣởng vào chức danh cao hơn. Số liệu bổ nhiệm qua

thống kê từ 2019 - 2021 là 140 cán bộ quản lý.

Về bố trí, sử dụng đội ngũ giáo viên: Hằng năm phòng Nội vụ tham mƣu cho Uỷ

ban nhân dân huyện giao chỉ tiêu biên chế cho các cơ sở giáo dục trên cơ sở số lớp,

số học sinh theo quy định.

15

* Thực hiện việc đánh giá, khen thưởng, kỷ luật viên chức:

Trong những năm vừa qua, 100% các trƣờng thực hiện đánh giá viên chức,

ngƣời lao động; đánh giá chuẩn cán bộ quản lý và chuẩn nghề nghiệp giáo viên

nghiêm túc, minh bạch, công khai đúng qui định vào hàng tháng, hàng quý, hàng năm

theo hƣớng dẫn tại Quyết định số 2947/QĐ/HU ngày 27/6/2018 của Huyện ủy Ứng

Hòa ban hành về việc ban hành Quy định về việc đánh giá, xếp loại hàng tháng đối

với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong hệ thống chính trị huyện

Ứng Hòa.

Thi đua, khen thƣởng thực hiện theo quy định của Luật thi đua khen thƣởng,

Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính Phủ về việc quy định chi

tiết thi hành một số điều của Luật thi đua khen thƣởng, Thông tƣ số 22/2018/TT-

BGDĐT ngày 28/8/2018 của Bộ Giáo dục và đào tạo về việc hƣớng dẫn công tác thi

đua khen thƣởng ngành giáo dục. Uỷ ban nhân dân huyện Ứng Hoà đã ban hành

Quyết định số 5014/QĐ-UBND ngày 30/10/2020 về việc ban hành quy định về công

tác thi đua, khen thƣởng trên địa bàn huyện Ứng Hoà. Chỉ tính riêng từ năm 2019 đến

năm 2021 đã có 7.650 cá nhân đƣợc khen thƣởng với các hình thức và danh hiệu khen

thƣởng khác nhau.

Công tác kỷ luật là một nội dung không thể tách rời nhằm đảm bảo thực hiện tốt

các chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc. Việc thực hiện kỷ luật viên chức

ngành giáo dục phải dựa trên cơ sở nguyên tắc khách quan, công bằng, nghiêm minh,

đúng pháp luật. Trong năm 2019 - 2021 toàn huyện có 127 (Năm 2019: 48, năm 2020:

36, năm 2021: 43) viên chức bị kỷ luật với hình thức là khiển trách, đa số viên chức bị

kỷ luật do vi phạm chính sách dân số.

* Thực hiện chế độ tiền lương, các chính sách đãi ngộ

Uỷ ban nhân dân huyện Ứng Hoà đã thực hiện xét nâng lƣơng trƣớc thời hạn theo

hƣớng dẫn tại Thông tƣ số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ; Quyết

định số 21/2017/QĐ-UBND ngày 05/6/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.

Kết quả thực hiện nâng lƣơng trƣớc thời hạn cho viên chức từ năm 2019 - 2021 là 645

ngƣời, cụ thể nhƣ sau:

16

* Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng:

Hàng năm UBND huyện giao cho phòng Giáo dục và Đào tạo huyện phối hợp với

phòng Nội vụ rà soát, xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo bồi dƣỡng về chuyên

môn, trình độ lý luận chính trị, chức danh nghề nghiệp, nâng cao trình độ tin học, ngoại

ngữ, phƣơng pháp giảng dạy cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đáp ứng

mục tiêu nâng cao chất lƣợng giáo dục.

Bốn là, tuyên truyền phổ biến pháp luật để nâng cao nhận thức của các viên chức

ngành giáo dục.

Phòng Nội vụ và Phòng Giáo dục và Đào tạo đã tích cực tham mƣu UBND huyện

mà cụ thể Hội đồng Phổ biến giáo dục pháp luật để tuyên truyền phổ biến pháp luật cho

viên chức ngành giáo dục; tăng cƣờng công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến đội

ngũ giáo viên và cán bộ quản lý về các quy định liên quan đến hoạt động giáo dục và

quản lý viên chức ngành giáo dục. Từ đó, các chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách pháp

luật của Nhà nƣớc đƣợc đi vào cuộc sống một cách kịp thời và hiệu quảNgày

22/01/2021 Phòng Giáo dục và đào tạo đã tham mƣu ban hành Kế hoạch số 08/KH-

GDĐT về việc Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật;

bồi thƣờng nhà nƣớc ngành Giáo dục và Đào tạo Ứng Hoà năm 2021. Kết quả phổ biến

giáo dục pháp luật trực tuyến 2.612/2.795 (đạt 93,45%) giáo viên tham gia; Thi tìm hiểu

pháp luật có 5 cuộc với 1771/2.795 (đạt 63,36%) giáo viên tham gia.

Năm là, tiến hành kiểm soát và xử lý vi phạm về quản lý viên chức ngành giáo

dục. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về quản lý viên chức ngành giáo dục

là nội dung quan trọng trong hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật; nhằm đảm bảo cho

các văn bản, chính sách đƣợc triển khai đầy đủ, đúng đắn cũng nhƣ góp phần bảo vệ

quyền lợi của viên chức ngành giáo dục. Nhận thức rõ vai trò to lớn đó, hàng năm

UBND huyện đều có kế hoạch chỉ đạo Phòng Nội vụ, Phòng Giáo dục và đào tạo thanh

tra, kiểm tra công tác quản lý đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên các trƣờng mầm non,

tiểu học, trung học cơ sở công trên địa bàn huyện. Thông qua hoạt động này nhằm phát

triển những cách làm hay, phát hiện những thiếu sót, vi phạm, hạn chế cũng nhƣ những

khó khăn, vƣớng mắc, bất cập trong quá trình tổ chức thực hiện cũng nhƣ xác định

17

những nguyên nhân để từ đó tìm ra đƣợc những biện pháp khắc phục, tháo gỡ.

Sáu là, sơ kết, tổng kết: Thông qua sơ kết, tổng kết từ đó xác định thời gian, khối

lƣợng, nội dung công việc cần đánh giá tổng kết; so sánh mục tiêu đề ra ngay từ đầu năm

và kết quả đạt đƣợc. Đồng thời tổng hợp những khó khăn, vƣớng mắc và đề xuất kiến

nghị giải pháp; về cơ chế, chính sách, về pháp luật, và các yếu tố tác động ảnh hƣởng

đến nhiệm vụ chính trị, chuyên môn. Từ đó, đề xuất giải pháp, sửa đổi pháp luật, hoặc về

thể chế; về cơ chế, chính sách, về quản lý điều hành, về các vấn đề khác. Vì vậy hoạt

động này đƣợc chú trọng triển khai.

2.2.3. Đ

2.2.3.1. ữ ư ểm ạ ượ

Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quản lý viên chức đã đƣợc cấp

ủy, chính quyền quan tâm thƣờng xuyên, từ đó thu hút đƣợc đông đảo đội ngũ viên

chức giao dục tham gia.

Việc chấp hành các quy định pháp luật về quản lý viên chức giáo dục đi vào nề

nếp, chất lƣợng ngày càng đƣợc nâng cao.

Thanh tra, kiểm tra tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục

đƣợc thực hiện nghiêm túc, cơ bản không có đơn vị, cá nhân nào vi phạm nghiêm

trọng các quy định về tổ chức thực hiện pháp luật.

2.2.3.2. ữ ạ ế

Các văn bản hiện hành chƣa tạo đƣợc hành lang pháp lý cho việc đánh giá

nghiêm túc kết quả thực hiện công việc, chƣa tạo đƣợc động lực cho viên chức rèn

luyện, phấn đấu.

Đội ngũ viên chức thiếu cả chất và lƣợng, thừa thiếu cục bộ.

Công tác thanh tra, kiểm tra còn bị xem nhẹ.

Hoạt động tuyên truyền phổ biến pháp luật tuy đã phong phú và đa rạng nhƣng

chƣa đủ độ sâu và rộng.

Công tác đào tạo, bồi dƣỡng vẫn còn hạn chế, việc tổ chức các lớp còn khó

khăn, bất cập.

Hoạt động sơ kết, tổng kết còn gặp một số khó khăn về chế độ báo cáo, thống

18

kê.

2.2.3.3. Nguyên nhân

Nguyên nhân của nh ng ƣu điểm:

Sự quyết tâm chỉ đạo sâu sát của lãnh đạo Huyện ủy, chính quyền địa phƣơng

cũng nhƣ các cơ quan chuyên môn có liên quan.

Sự phối hợp giữa các phòng ban, đơn vị trong quá trình triển khai tổ chức thực

hiện pháp luật về quản lý viên chức.

Đội ngũ cần cù, chịu khó tích cực học hỏi, đồi mới tƣ duy, tiếp cận với những

yêu cầu mới trong quản lý và phục vụ nhân dân, có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên

định với mục tiêu lý tƣởng xã hội chủ nghĩa, trung thành vớiTổ quốc với nhân dân và

phần lớn đƣợc đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với vị trí việc làm, có tinh

thần trách nhiệm cao.

Nguyên nhân của nh ng hạn chế:

Việc thƣờng xuyên thay đổi nghị định, thông tƣ hƣớng dẫn tổ chức thực hiện

pháp luật đã gây khó khăn trong quá trình thực hiện.

Đội ngũ công chức, viên chức trẻ chƣa đƣợc quan tâm đào tạo, bồi dƣỡng, đề

bạt, bổ nhiệm.

Một số đồng chí trong các cấp ủy, Đảng chƣa thực sự quan tâm đúng mực đến

việc chỉ đạo ở địa phƣơng.

Công tác bổ nhiệm, luân chuyển thƣờng xuyên thay đổi gây khó khăn trong

công tác quản lý.

Kinh phí chi cho các hoạt động sơ kết, tổng kết tổ chức thực hiện pháp luật còn

hạn chế.

19

Thiếu sự quan tâm, chỉ đạo trong việc thanh tra, kiểm tra.

Tiểu kết chƣơng 2

Chƣơng 2 của luận văn đã phân tích nhằm làm rõ thực trạng về tổ chức thực hiện

pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục trên địa bàn huyện Ứng Hòa. Trong đó

đi sâu vào các nội dung quản lý viên chức ngành giáo dục. Từ đó phân tích ra những

hạn chế trong việc tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức tại huyện Ứng

Hòa, thành phố Hà Nội thông qua 6 nội dung chính:

Một là, lập kế hoạch, ban hành văn bản, chính sách để triển khai văn bản pháp

luật về quản lý viên chức ngành giáo dục.

Hai là, xây dựng tổ chức bộ máy thực hiện pháp luật về quản lý viên chức

ngành giáo dục.

Ba là, triển khai thực hiện các nội dung quản lý viên chức ngành giáo dục.

Bốn là, tuyên truyền phổ biến pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục để

nâng cao nhận thức của các chủ thể và đối tƣợng chịu sự điều chỉnh của pháp luật.

Năm là, tiến hành kiểm soát và xử lý vi phạm về quản lý viên chức ngành giáo

dục.

Sáu là, sơ kết, tổng kết việc thực hiện pháp luật quản lý viên chức ngành giáo

dục.

Từ đó rút ra những đánh giá về kết quả cũng nhƣ hạn chế và nguyên nhân của

20

tình hình.

CHƢƠNG 3

QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP

LUẬT VỀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN ỨNG HOÀ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

3.1. C ểm t ch c th c hi n pháp lu t v qu n lý viên ch c giáo d c

a bàn huy n ng Hoà, thành ph Hà N i

3.1.1. Q ểm m s ã ạ ấ Đ

ấ cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng; công tác cán

bộ là khâu "then chốt" của công tác xây dựng Ðảng và hệ thống chính trị. Xây dựng

đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lƣợc là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, là công

việc hệ trọng của Ðảng, phải tiến hành thƣờng xuyên, thận trọng, khoa học, chặt chẽ và

hiệu quả. Ðầu tƣ xây dựng đội ngũ cán bộ là đầu tƣ cho phát triển lâu dài, bền vững.

, thực hiện nghiêm, nhất quán nguyên tắc Ðảng thống nhất lãnh đạo trực

tiếp, toàn diện công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị.

tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan, thƣờng xuyên đổi

mới công tác cán bộ phù hợp với tình hình thực tiễn. Xây dựng đội ngũ cán bộ phải

xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ mới;

ư quán triệt nguyên tắc về quan hệ giữa đƣờng lối chính trị và đƣờng lối

cán bộ; quan điểm giai cấp và chính sách đại đoàn kết rộng rãi trong công tác cán bộ.

m xây dựng đội ngũ cán bộ là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, trực

tiếp là của các cấp ủy, tổ chức đảng mà trƣớc hết là ngƣời đứng đầu và cơ quan tham

mƣu của Ðảng, trong đó cơ quan tổ chức, cán bộ là nòng cốt.

3.1.2. m ế

Thứ nhất, nền hành chính đang chuyển từ mô hình hành chính truyền thống

sang mô hình quản lý công mới, xây dựng nền hành chính phát triển và phục vụ,

21

trong đó công dân là “khách hàng”.

Thứ hai, Xây dựng và nâng cao chất lƣợng viên chức ngành giáo dục.

Thứ ba, khắc phục những hạn chế, nâng cao chất lƣợng của viên chức ngành giáo

dục ở nƣớc ta hiện nay.

Thứ tư, thực hiện đƣờng lối đổi mới theo cơ chế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ

nghĩa.

3.1.3.

ầ xâ ướ

Tăng cƣờng tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục

gắn liền với quá trình xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Nghị quyết Đại hội XI của Đảng ta đã chỉ rõ nhiệm vụ của đất nƣớc trong tình hình

mới, đó là “Tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng và hoàn thiện Nhà nƣớc pháp quyền xã

hội chủ nghĩa, bảo đảm nhà nƣớc ta thực sự là của dân, do nhân dân và vì nhân dân,

do Đảng lãnh đạo; thực hiện tốt chức năng quản lý kinh tế, quản lý xã hội; giải quyết

đúng mối quan hệ giữa Nhà nƣớc với các tổ chức khác trong hệ thống chính trị, với

nhân dân, với thị trƣờng.

3.1.4.

ầ í

Cải cách hành chính là quá trình cải biến có kế hoạch cụ thể để đạt mục tiêu

hoàn thiện một hay một số nội dung của nền hành chính nhằm xây dựng nền hành

chính công đáp ứng yêu cầu của một hành chính hiệu lực, hiệu quả và hiện đại. Cải

cách hành chính đƣợc triển khai thực hiện trên nhiều nội dung, bao gồm: Cải cách thể

chế hành chính nhà nƣớc; cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy hành

chính; xây dựng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; cải

cách tài chính công; hiện đại hóa nền hành chính.

3.2. Giải pháp tăng cƣờng tổ chức thực hiện pháp luật quản lý viên chức

22

giáo dục trên địa bàn huyện Ứng Hoà, thành phố Hà Nội

3.2.1. B ạm ế ướ ẫ

3.2.2. â ấ ượ ể

.

3.2.3. â ấ ượ ô ế

3.2.4. ườ s ợ ữ ơ mô

.

3.2.5. Đ m í k

23

3.2.6. Đ m k ểm xử ạm

Tiểu kết chƣơng 3

Chƣơng 3, luận văn đƣa các yêu cầu, quan điểm và giải pháp tăng cƣờng tổ chức

thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục huyện Ứng Hòa, thành phố

Hà Nội.

Các quan điểm tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục trên

địa bàn huyện Ứng Hoà, thành phố Hà Nội với bốn nhóm giải pháp: Thứ nhất, phải

đảm bảo sự lãnh đạo, thống nhất của Đảng trong tổ chức thực hiện pháp luật về quản

lý viên chức giáo dục, thứ hai, tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo

dục đảm bảo tiến bộ, hiệu quả, thứ ba, phải đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nƣớc pháp

quyền, thứ tư, phải đáp ứng đƣợc yêu cầu cải cách hành chính.

Trên cơ sở các quan điểm, luận văn đƣa ra 6 nhóm giải pháp chính tăng

cƣờng tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục huyện Ứng

Hòa, thành phố Hà Nội: Giải pháp ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định

chi tiết và hƣớng dẫn thi hành pháp luật; nâng cao chất lƣợng chủ thể; tăng cƣờng

sự phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn, đảm bảo về tài chính và các điều kiện

tổ chức thực hiện; đảm bảo về việc thanh, kiểm tra và xử lý các vi phạm trong tổ

chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục huyện Ứng Hòa,

24

thành phố Hà Nội.

KẾT LUẬN

Để thực hiện tốt các hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên

chức giáo dục trên địa bàn huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội tác giả luận văn đã tập

trung làm rõ một số nội dung sau:

Thứ nhất, trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận tổ chức thực hiện pháp luật

về quản lý viên chức giáo dục trên địa bàn huyện Ứng Hoà, TP Hà Nội.

Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý

viên chức giáo dục trên địa bàn huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội hiện nay, những

kết quả đã đạt đƣợc, hạn chế và những vấn đề đặt ra tạo cơ sở cho việc nghiên cứu,

tìm kiếm các giải pháp cần thiết.

Thứ ba, đƣa ra quan điểm và đề xuất giải pháp nhằm góp phần bảo đảm việc

tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức giáo dục từ thực tiễn huyện Ứng

25

Hòa, thành phố Hà Nội.