Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách thủ tục hành chính tại các bệnh viện thuộc Sở Y tế Thành Phố Hồ Chí Minh
lượt xem 6
download
Mục đích của đề tài là tìm hiểu thực trạng ứng dụng CNTT tại bệnh viện thuộc Sở Y Tế TP HCM trong công tác CCTTHC. Đánh giá thực tế, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế. Đề xuất các giải pháp tăng cường ứng dụng CNTT trong CCTTHC tại các bệnh viện thuộc Sở Y Tế TP HCM.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách thủ tục hành chính tại các bệnh viện thuộc Sở Y tế Thành Phố Hồ Chí Minh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THÀNH NHÂN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI CÁC BỆNH VIỆN THUỘC SỞ Y TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS Nguyễn Văn Y Phản biện 1: PGS.TS. Huỳnh Văn Thới Phản biện 2: TS. Phan Hải Hồ Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp A206, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 10 - Đường 3 tháng 2 – Phường 12 - Quận 10 – TP. Hồ Chí Minh Thời gian: vào hồi 09 giờ 30 ngày 24 tháng 9 năm 2019
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Y tế giữ vai trò quan trọng trong việc dự phòng, khám và điều trị sức khỏe cộng đồng. Trong những năm qua, ngành y tế không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ người dân trong công tác khám chữa bệnh, đây là mục tiêu hàng đầu của việc phát triển xã hội. Bên cạnh để người dân tiếp cận với các dịch vụ y tế chất lượng cao thì cần phải có sự tăng cường các giải pháp nâng cao hơn nữa chất lượng khám chữa bệnh, không ngừng CCTTHC, ứng dụng khoa học công nghệ vào y tế luôn được ưu tiên hàng đầu. Ngày 22/6/2012, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quyết định số 25/2012/QĐ-UBND Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011-2020 trong đó xác định một trong những nhiệm vụ trọng tâm là hiện đại hóa nền hành chính thành phố, tăng cường đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong hoạt động của cơ quan hành chính. Thời gian qua, CCTTHC đã được Sở Y tế triển khai một cách quyết liệt, đồng bộ tất cả các nội dung của Chương trình cải cách hành chính TP HCM đến tất cả các đơn vị trực thuộc. Với nỗ lực nâng cao CCTTHC, các bệnh viện thuộc Sở Y Tế TP HCM đã đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào công tác CCTTHC giúp cắt giảm TTHC, tạo thuận lợi cho người dân đến khám và chữa bệnh. Việc ứng dụng CNTT trong công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe người dân TP HCM đã có bước phát triển quan trọng, đặt nền móng xây dựng nền y tế thông minh với ba trụ cột chính là phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe thông minh, khám chữa bệnh thông minh và quản trị y tế thông minh, người dân bước đầu được hưởng lợi từ các thành tựu ứng dụng CNTT trong hoạt động y tế. Ứng dụng CNTT trong khám chữa bệnh như: cải tiến quy trình khám chữa bệnh, giảm thời gian chờ đợi của bệnh nhân; triển khai hồ sơ sức khỏe điện tử, bệnh án điện tử, lấy số thứ tự tự động; chờ khám tự động; kê thuốc điện tử; hội chẩn từ xa; bệnh viện - phòng khám vệ tinh. Đồng thời tạo môi trường làm việc thuận lợi, giảm bớt áp lực TTHC cho nhân viên y tế để họ chăm sóc, theo dõi người bệnh tốt hơn. Đây cũng là công cụ giúp lãnh đạo các bệnh viện nâng cao chất lượng quản lý của mình. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được vẫn còn những hạn chế nhất định trong công tác ứng dụng CNTT vào 1
- CCTTHC. Có nhiều lý do gây khó khăn như nhiều lãnh đạo các bệnh viện chưa thật sự quan tâm đến việc kiện toàn tổ chức lực lượng chuyên trách CNTT và chưa có định hướng chiến lược rõ nét về phát triển ứng dụng CNTT trong CCTTHC, chất lượng của đội ngũ công chức, viên chức làm việc tại các bệnh viện vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu chung của sự phát triển về CNTT, một số vẫn còn thụ động, ít chịu đổi mới, chưa hình thành thói quen thường xuyên sử dụng, khai thác và trao đổi thông tin trên môi trường CNTT bởi vậy hiệu quả của ứng dụng CNTT vào xử lý các quy trình nghiệp vụ còn chưa thực sự hiệu quả. Ngoài ra, việc phát triển CNTT còn khá mới mẻ chưa thực sự đồng bộ trong CCTTHC trong công tác quản lý khám bệnh, chữa bệnh và thanh toán BHYT. Từ thực tế nêu trên đặt ra yêu cầu cấp thiết về việc cần phải tiếp tục nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn nhằm hoàn thiện ứng dụng CNTT. Đó là lý do tôi chọn đề tài “ Ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách thủ tục hành chính tại các bệnh viện thuộc Sở Y tế Thành Phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình, đồng thời phù hợp với chuyên ngành được đào tạo của mình. 1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Các nghiên cứu chủ yếu đề cập đến vấn đề xây dựng Chính phủ điện tử với việc ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN nói chung. Ngoài các công trình, khoa học thực hiện tin học hóa quản lý của Đảng và Chính phủ, trong danh mục các luận văn Thạc sĩ hành chính điển hình có một số đề tài liên quan như: - Đào Mai Cương (1999), “Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính tại Uỷ ban nhân dân cấp xã tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”, Thạc sĩ, Học Viện Hành Chính Quốc Gia - Lê Quốc Cường (1999), “Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý Nhà nước của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang”, Thạc sĩ, Học Viện Hành Chính Quốc Gia - Nguyễn Thị Thu Hằng (1999), “Tăng cường QLNN đối với thị trường KHCNTT trên địa bàn TP HCM”, Thạc sĩ, Học Viện Hành Chính Quốc Gia. 2
- - Nguyễn Tường Lam (1999), “Ứng dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo, điều hành của UBND huyện từ thực tiễn huyện bến lức tỉnh Long An”, Thạc sĩ, Học Viện Hành Chính Quốc Gia. - Nguyễn Xuân Thái (1999), “Ứng dụng CNTT nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính Nhà nước Tp. Hà Nội thời kỳ CNH – HĐH”, Thạc sĩ, Học Viện Hành Chính Quốc Gia. - Trương Minh Tác (1999), “Nâng cao hiệu quả hoạt động của UBND tỉnh Hậu Giang thông qua ứng dụng Công nghệ thông tin”, Thạc sĩ, Học Viện Hành Chính Quốc Gia. Do công tác ứng dụng CNTT trong CCTTHC tại các bệnh viện thuộc Sở Y tế TP HCM đang từng bước đưa vào hoạt động nên còn khá mới mẻ. Các vấn đề về ứng dụng CNTT trong CCTTHC chưa thực sự được quan tâm để làm rõ được các nguyên nhân, thực trạng. Chính vì vậy, luận văn sẽ đưa ra những cơ sở lý luận và đề ra các giải pháp cụ thể nhằm góp phần hoàn thiện ứng dụng CNTT trong CCTTHC tại các bệnh viện thuộc Sở Y Tế TP HCM trong thời gian sắp tới. 2. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Tìm hiểu thực trạng ứng dụng CNTT tại bệnh viện thuộc Sở Y Tế TP HCM trong công tác CCTTHC. Đánh giá thực tế, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế. Đề xuất các giải pháp tăng cường ứng dụng CNTT trong CCTTHC tại các bệnh viện thuộc Sở Y Tế TP HCM. - Nhiệm vụ: Nghiên cứu, hệ thống hoá cơ sở lý luận và pháp lý về ứng dụng CNTT và CCTTHC các bệnh viện thuộc Sở Y Tế. Đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong thực hiện CCTTHC tại các bệnh viện thuộc Sở Y Tế TP HCM trong từng khía cạnh cụ thể. Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm tăng cường ứng dụng CNTT trong CCTTHC tại các bệnh viện thuộc Sở Y Tế TP HCM. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu 3
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tập trung vào các hoạt động liên quan đến việc ứng dụng CNTT vào CCTTHC tại các bệnh viện thuộc Sở Y Tế TP HCM. - Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu về không gian: các bệnh viện trực thuộc Sở Y Tế TP HCM. Phạm vi nghiên cứu về thời gian: từ năm 2014 đến nay. 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phát triển ứng dụng CNTT trong ngành Y tế. - Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nghiên cứu các tài liệu, các chủ trương, chính sách, văn bản pháp luật liên quan đến đề tài đang còn hiệu lực; các kế hoạch, báo cáo tổng kết hàng năm của các bệnh viện thuộc Sở Y Tế TP HCM. Phương pháp thu thập, xử lý thông tin: + Thu thập các thông tin, số liệu về hoạt động của các bệnh viện thông qua các báo cáo hàng năm, kết quả kiểm tra của Sở Y Tế TP HCM. + Thu thập thông tin thông qua thực hiện các phiếu khảo sát đánh giá mức ứng dụng CNTT tại các bệnh viện thuộc Sở Y Tế TP HCM + Ngoài ra phương pháp phân tích còn được áp dụng để phân tích các tài liệu, văn bản pháp luật, các công trình nghiên cứu khoa học, các bài báo khoa học …. đã được các tác giả khác thực hiện. Phương pháp tổng hợp: được sử dụng sau khi tiến hành phân tích, đánh giá để tìm ra các điểm mạnh và các hạn chế, nguyên nhân dẫn đến các hạn chế. 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Hệ thống hóa cơ sở lý luận về ứng dụng CNTT hiện nay, 4
- trên cơ sở đó làm rõ vai trò ứng dụng CNTT trong công tác CCTTHC tại các bệnh viện thuộc Sở Y Tế. Đưa ra các giải pháp cơ bản để ứng dụng CNTT hiệu quả, góp phần hoàn thiện CCTTHC nói riêng và nâng cao hiệu quả hoạt động khám chữa bệnh tại các bệnh viện thuộc Sở Y Tế TP HCM. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo có ý nghĩa thực tiễn phục vụ cho việc triển khai các hoạt động ứng dụng CNTT về CCTTHC tại các bệnh viện thuộc Sở Y Tế TP HCM. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI CÁC BỆNH VIỆN THUỘC SỞ Y TẾ 1.1 Khái quát về ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách thủ tục hành chính tại các bệnh viện thuộc Sở Y tế 1.1.1 Khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách thủ tục hành chính - Rà soát, sửa đổi và bãi bỏ nhiều thủ tục bất hợp lý cản trở tất cả hoạt động tại bệnh viện. - Đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” trong việc giải quyết các TTHC. - Nâng cao thái độ, trách nhiệm của viên chức trong việc giải quyết các thủ tục cho người bệnh và các cơ quan khi đến làm việc tại các bệnh viện. - Tăng cường xây dựng và hoàn thiện các hình thức công khai, minh bạch. - Ứng dụng CNTT trong việc giải quyết các TTHC nhằm bảo đảm thông tin về những TTHC đến người dân khám chữa bệnh và doanh nghiệp Do tính chất đặc thù của ngành y tế, có những loại TTHC không thể thực hiện đạt được dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 vì có những TTHC người dân phải đến trực tiếp các bệnh viện mang theo 5
- hồ sơ gốc để giải quyết công việc (cấp giấy chứng sinh, giấy báo tử, cấp chứng chỉ hành nghề…) Ứng dụng CNTT vào CCTTHC tại các bệnh viện là hoạt động sử dụng một công cụ, một ứng dụng vào hoạt động của bệnh viện, mà nhờ ứng dụng đó mà hoạt động bệnh viện được thực hiện nhanh hơn, chính xác hơn, đơn giản và giảm được các bước thủ tục trong công tác khám chữa bệnh và trong công tác quản lý điều hành, hướng đến nâng cao chất lượng hài lòng người bệnh, hài lòng đối tác bên ngoài. 1.1.2 Vai trò và mục tiêu của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách thủ tục hành chính tại các bệnh viện Vai trò: - Ứng dụng CNTT trong thực hiện CCTTHC giúp cho bệnh viện cải tiến mối tác động qua lại giữa ba chủ thể: bệnh viện, người bệnh và các cơ quan. Bằng việc tập trung giảm bớt các khâu rườm rà trong thủ tục, chú trọng đến việc cung cấp dịch vụ nhanh chóng và hiệu quả sẽ tạo ra môi trường thúc đẩy phát triển và hợp tác. - CNTT cùng với sự phát triển của hệ thống internet sẽ giúp cho các bệnh viện xóa bỏ rào cản về mặt vật lý giữa các hệ thống thông tin dựa trên giấy tờ truyền thống, rút ngắn các quy trình thủ tục, cung cấp các dịch vụ y tế cho người bệnh và các cơ quan - CNTT giúp cho việc tự động hóa hoặc vi tính hóa các quy trình, thủ tục giấy tờ hiện hành. Từ đó, sẽ đơn giản các TTHC, tạo ra phong cách lãnh đạo mới. Mục tiêu: - Tạo dựng một phương thức hoạt động mới, phương thức lãnh đạo mới, mở rộng tiến trình giao lưu hội nhập quốc tế. - Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các bệnh viện, phục vụ người bệnh và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. - Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông. Tổ chức nhân rộng mô hình tiêu biểu bệnh viện thông minh mà ngành Y tế hướng tới. 1.2 Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách thủ tục hành chính tại các bệnh viện thuộc Sở Y tế - Niêm yết công khai TTHC 6
- - Công tác giải quyết TTHC: các bệnh viện lập kế hoạch, quy trình thực hiện, triển khai công tác CCTTHC tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, viên chức, người lao động tại bệnh viện được tiếp nhận và giải quyết các TTHC được thuận tiện, nhanh chóng. - Các bệnh viện có phòng tiếp dân và bố trí cán bộ tiếp công dân thường xuyên, tiếp nhận, lắng nghe nội dung kiến nghị, phản ánh, giải quyết kịp thời. - Cải cách mô hình khoa khám bệnh, rút ngắn tối đa thời gian khám bệnh, đặt khám hẹn giờ qua tổng đài điện thoại và đặt trực tuyến trên website. - Cải cách TTHC trong thanh toán BHYT: ứng dụng CNTT trích xuất dữ liệu phần mềm quản lý bệnh viện cho công tác theo dõi, giám sát hoạt động điều trị, chỉ định cận lâm sàng, toa thuốc. - Triển khai sử dụng văn bản điện tử, thư điện tử trong hoạt động bệnh viện. - Cải cách công tác quản lý tài sản: ứng dụng CNTT giúp công việc quản lý chứng từ nhập khoa, thời gian sử dụng, thời giam khấu hao, chờ thanh lý của máy móc, thiết bị. - Trang bị Kios đánh giá hài lòng đối với cán bộ viên chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. 1.2.1 Triển khai một số ứng dụng phần mềm vào cải cách thủ tục hành chính tại các bệnh viện thuộc Sở Y tế - Phần mềm quản lý thông tin bệnh viện (HIS) - Phần mềm bệnh án điện tử (EMR) - Phần mềm quản lý thông tin xét nghiệm (LIS) - Phần mềm quản lý, lưu trữ và truyền tải hình ảnh (RIS/PACS) - Telemedicine: 1.2.1.1 Ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách thủ tục hành chính giữa bệnh viện với các chủ thể bên ngoài - Người dân, người bệnh: Tác động sự hài lòng người dân, khách hàng thông qua Hệ thống Kios đánh giá trải nghiệm, sự hài lòng của người bệnh tại các bệnh viện. Người dân, người bệnh được hưởng lợi từ việc giảm thiểu thời gian chờ khám chữa bệnh, các thủ tục được tinh giản và mọi người dễ dàng tiếp cận với những tiện ích mà ứng dụng CNTT tạo nên. 7
- - Các công ty, doanh nghiệp: việc công khai các thủ tục cần thiết khi các công ty, doanh nghiệp liên hệ công tác là bước đầu tiên trong việc CCHC. Công tác đầu thầu qua mạng về các mặt y tế được công khai các thủ tục trên trang website bệnh viện (đấu thầu thuốc, vật tư y tế..), được công khai về các dịch vụ, giá. 1.2.1.2 Ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách thủ tục hành chính tại nội bộ bệnh viện - Giúp cán bộ y tế nâng cao kiến thức chuyên môn - Giúp tăng cường chức năng quản lý bệnh viện, giúp cho nhà lãnh đạo tăng cường chức năng quản lý điều hành. - Giúp tự động hóa các phương tiện chẩn đoán và điều trị - Hỗ trợ đắc lực trong thực hành y khoa, ứng dụng CNTT giúp lưu trữ và phân tích số liệu cho nghiên cứu khoa học. - Giúp cho các bệnh viện xóa bỏ rào cản về mặt vật lý giữa các hệ thống thông tin dựa trên giấy tờ truyền thống, rút ngắn các quy trình thủ tục, cung cấp các dịch vụ công cho người dân. - Giúp cho việc tự động hóa, vi tính hóa các quy trình, thủ tục giấy tờ hiện hành. Đơn giản hóa các TTHC, tạo ra phong cách lãnh đạo mới. - Cách thức giao tiếp: Hội nghị trực tuyến - giải pháp họp tối ưu để các chia sẻ các thông tin, hẹn một thời gian thực để chia sẻ và trao đổi, không cần gặp trực tiếp rất hiệu quả và tiện lợi. - Bản chất công công việc: không gian làm việc không chỉ giới hạn tại phạm vi bệnh viện mà có thể mở rộng ra ở một ví trị địa lý bất kỳ. 1.2.2 Điều kiện bảo đảm ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách thủ tục hành chính tại các bệnh viện thuộc Sở Y Tế - Xây dựng hạ tầng CNTT đồng đều giữa các bệnh viện, giúp cho việc phối hợp hiệu quả hơn. Xây dựng hệ thống cung cấp dịch vụ công điện tử. - Nâng cao vai trò người lãnh đạo, người lãnh đạo cần đi đầu làm gương trong việc ứng dụng CNTT vào CCTTHC. - Tận dụng những phương tiện truyền thông cơ bản và thân thiện với người dân như tivi, radio, truyền thanh không dây và điện thoại di động. 8
- 1.2.2.1 Phát triển nguồn nhân lực bảo đảm ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách thủ tục hành chính tại các bệnh viện thuộc Sở Y tế - Hoàn thiện cơ cấu tổ chức phòng công nghệ thông tin, bố trí đủ nguồn nhân lực phục vụ công việc, thu hút nhân tài chuyên về ứng dụng phần mềm. - Trang bị kiến thức về CNTT, kỹ năng sử dụng thiết bị CNTT cho cán bộ lãnh đạo quản lý và cho người sử dụng, đào tạo đội ngũ những người chuyên về CNTT. - Xây dựng, thực hiện kế hoạch đào tạo nhằm nâng cao nhận thức, trình độ ứng dụng CNTT của cán bộ, công chức, viên chức. 1.2.2.2 Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách thủ tục hành chính tại các bệnh viện thuộc Sở Y tế - Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc sản xuất, truyền dữ liệu, thu thập xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số, bao gồm mạng viễn thông, mạng internet, mạng máy tính và cơ sở dữ liệu. Tùy theo điều kiện tài chính của bệnh viện, nhu cầu ứng dụng CNTT mà xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin phù hợp. - Xây dựng hạ tầng CNTT tại các bệnh viện bao gồm phần cứng, phần mềm máy tính, mạng, thiết bị, an toàn thông tin, trung tâm dữ liệu, phòng máy chủ, gồm các máy chủ, thiết bị mạng, thiết bị lưu trữ, cáp mạng, nguồn điện, thiết bị làm mát, kết nối Internet. - Xây dựng cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử cung cấp đầy đủ thông tin về TTHC, các hồ sơ, biểu mẫu. 1.2.2.3 Chủ trương, chính sách pháp luật liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách thủ tục hành chính tại các bệnh viện thuộc Sở Y tế - Xây dựng hệ thống văn bản pháp luật để điều chỉnh các giao dịch, dịch vụ điện tử. Thừa nhận giá trị pháp lý của các thông điệp dữ liệu điện tử; chữ ký điện tử, giao dịch điện tử và bảo vệ bí mật thông tin cá nhân. - Hoạch định chính sách, chiến lược xây dựng và phát triển ứng dụng CNTT. 1.2.2.4 Tài chính phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin 9
- Các bệnh viện cần dành tối thiểu 1% các nguồn kinh phí của bệnh viện để chi cho việc ứng dụng và phát triển CNTT. Chi phí đầu tư cho việc ứng dụng CNTT của các bệnh viện cần sử dụng nguồn kinh phí lớn, gồm kinh phí đào tạo nhân sự, đầu tư trang thiết bị, xây dựng cơ sở hạ tầng, dữ liệu. Do đó, phải cần sự chủ động đầu tư của cấp lãnh đạo bệnh viện trong việc phát triển CNTT, đặc biệt là ứng dụng CNTT trong CCTTHC. Có thể thực hiện xã hội hoá, hợp tác công tư trong việc phát triển ứng dụng CNTT. 1.3 Các tiêu chí đánh giá ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách thủ tục hành chính tại các bệnh viện thuộc Sở Y tế - Phải đạt tất cả tiêu chí ở mức đánh giá (nếu có ít nhất 01 tiêu chí không đạt thì xếp ở mức thấp hơn liền kề). - Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đạt mức 6 tương ứng với "bệnh viện thông minh", đạt mức 7 (bệnh viện không sử dụng bệnh án giấy, nếu đáp ứng được các quy định của pháp luật có liên quan) - Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan quản lý cấp trên về việc xác định mức ứng dụng CNTT tại cơ sở phụ trách. 1.4 Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách thủ tục hành chính tại các bệnh viện thuộc Sở Y Tế một số địa phƣơng 1.4.1 Các bệnh viện thuộc Sở Y Tế Hà Nội Đẩy mạnh triển khai thực hiện hồ sơ bệnh án điện tử, một số bệnh viện đã ứng dụng CNTT, mang lại thay đổi tích cực, giúp người bệnh thuận lợi hơn khi đi KCB. Việc ứng dụng thẻ từ thông minh giúp giảm thời gian chờ đợi cho một bệnh nhân đăng ký khám bệnh từ 30 phút xuống chỉ còn 5 - 10 giây. 1.4.2 Các bệnh viện thuộc Sở Y Tế Đà Nẵng Trong bối cảnh ngày càng có nhiều người sử dụng điện thoại thông minh và các ứng dụng nhắn tin qua internet, việc áp dụng chatbot trong lĩnh vực thông tin dịch vụ công được kì vọng mang lại nhiều lợi ích. Người dân sẽ cảm thấy thoải mái và tiện dụng hơn khi giao tiếp với chính quyền thông qua Chatbot. TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 Nói đến CCTTHC, chúng ta không thể không nhắc đến vai trò của CNTT. Việc ứng dụng CNTT đã và đang được ứng dụng rộng 10
- rãi trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần tích cực vào sự tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu, góp phần tự động hóa, đơn giản hóa các quy trình. CCTTHC tạo ra phong cách lãnh đạo, phong cách làm việc mới, cải tiến hình thức cung cấp dịch vụ công theo hướng trực tuyến. Ở chương 1, tôi chỉ đưa ra những vấn đề mang tính lý luận về TTHC, CCTTHC, ứng dụng CNTT vào CCTTHC, mối quan hệ giữa ứng dụng CNTT và CCTTHC. Tuy nhiên, ứng dụng CNTT vào giải quyết các CCTTHC của cơ các bệnh viện trực thuộc Sở Y Tế như thế nào cho hiệu quả là một bài toán khó đang được đưa ra cho các nhà Lãnh đạo Ngành y tế nói chung và cũng như các bệnh viện trực thuộc Sở Y tế nói riêng là các bệnh viện phát sinh nhiều thủ tục giao dịch với người bệnh, cơ quan đến liên hệ công tác. Các bệnh viện trực thuộc là những nơi phát sinh nhiều thủ tục giao dịch với người dân đến khám, chữa bệnh. Để tạo thuận lợi cho các đối tượng này, các bệnh viện trực thuộc Sở Y Tế đang từng bước triển khai các ứng dụng CNTT vào thực hiện CCTTHC. Trên cơ sở những vấn đề mang tính lý luận chương 1 phía trên, chương 2 sẽ đi sâu vào tìm hiểu thực trạng ứng dụng CNTT vào CCTTHC tại các bệnh viện thuộc Sở Y Tế TP HCM. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI CÁC BỆNH VIỆN THUỘC SỞ Y TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1 Tổng quan về các bệnh viện thuộc Sở Y Tế Thành phố Hồ Chí Minh Các bệnh viện trực thuộc Sở Y tế TP HCM là các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến thành phố. Các bệnh viện này là những bệnh viện tuyến cuối đứng đầu về chuyên môn. Ngoài nhiệm vụ khám chữa bệnh, các bệnh viện trực thuộc Sở Y tế TP HCM còn có nhiệm vụ đào tạo, hỗ trợ chuyên môn, chuyển giao kỹ thuật cho các bệnh viện tuyến tỉnh, quận huyện. - Bệnh viện Đa khoa tuyến thành phố: 10 - Bệnh viện Chuyên khoa tuyến thành phố: 22 11
- 2.2 Đánh giá thực trạng việc ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách thủ tục hành chính tại các bệnh viện thuộc Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh 2.2.1 Công tác triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách thủ tục hành chính tại các bệnh viện thuộc Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh 2.2.1.1 Cải cách quy trình khám bệnh và công tác khám chữa bệnh - Nhờ có ứng dụng CNTT mà quy trình giảm từ 12-14 bước xuống còn 4-8 bước (tùy theo loại bệnh, tùy theo cơ cấu tổ chức của từng bệnh viện) như: - Đăng ký khám bệnh hẹn giờ qua điện thoại hoặc website bệnh viện. Đăng ký khám chữa bệnh tại chỗ dành cho bệnh nhân tại khoa khám bằng vi tính. - Các bệnh viện có niêm yết công khai quy trình khám bệnh, có hệ thống màn hình LCD thể hiện các nội dung công khai. - Tại các phòng khám có hệ thống phần mềm, bác sĩ kê đơn kết nối được với khoa Dược, xét nghiệm, thu viện phí, tính được thời gian khám của từng người bệnh. - Ứng dụng CNTT với quy trình thanh toán tiện ích giúp người khám bệnh thanh toán nhan hơn quy trình thanh toán tiền mặt. - Triển khai chỉ định cận lâm sàng hẹn theo lịch điều trị trên phần mềm. - Các bệnh viện đã triển khai “apps hội chẩn” trên điện thoại thông minh, các bác sĩ dễ dàng trao đổi chuyên môn với nhau khi hội chẩn. - Triển khai hệ thống máy kios khảo sát với màn hình chạm, lắp đặt tại khoa khám bệnh của các bệnh viện. 2.2.1.2 Cải cách công tác quản lý, điều hành bệnh viện Phần mềm báo cáo số liệu khám chữa bệnh Phần mềm quản lý nhân sự (tất cá các bệnh viện dùng chung 1 phần mềm do Sở Y Tế TP HCM quản lý trực tiếp) Phần mềm quản lý tài sản Phần mềm văn thư lưu trữ Phần mềm hỗ trợ soạn hồ sơ mua sắm Phần mềm Autocall Phần mềm ứng dụng “True Conference” 12
- 2.2.1.3 Cải cách công tác thu chi : Ứng dụng CNTT tại các bệnh viện thuộc Sở Y Tế TP HCM đã giúp các bệnh viện quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, thống thất thu viện phí, công khai minh bạch tài chính, giúp kiểm soát sử dụng thuốc hợp lý an toàn. 2.2.1.4 Công tác đào tạo và chuyển giao kỹ thuật Việc ứng dụng CNTT vào công tác này bước đầu mang lại nhiều lợi ích. Ứng dụng rộng rãi, mọi lúc mọi nơi: trên máy tính, điện thoại, rất thuận tiện và dễ thực hiện. Tiết kiệm được rất nhiều về kinh phí và thời gian đi lại cho nhân viên y tế các bệnh viện. Không mất nhân sự tại các bệnh viện khi tham gia học, hội chẩn hay giao ban trực tuyến, nhiều người được học, được nghe và thảo luận trong cùng một thời gian. 2.2.2 Các phƣơng diện đánh giá thực trạng việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin tại các bệnh viện thuộc Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh 2.2.2.1 Về phát triển nguồn nhân lực - Ở các bệnh viện đa số đã thành lập phòng CNTT. Nhân lực đáp ứng được yêu cầu ở mức cơ bản về số lượng và trình độ chuyên môn giữa các bệnh viện với nhau. - Tại các bệnh viện chưa có đội ngũ CNTT chuyên trách cho phát triển ứng dụng phầm mềm chính thức. - Chế độ, chính sách đãi ngộ cho nhân viên chuyên trách CNTT thấp so với các cơ quan tư nhân, công ty nước ngoài nên khó thu hút được nhân lực có trình độ chuyên môn cao vào làm việc trong các bệnh viện. Nhiều lãnh đạo các bệnh viện chưa quan tâm đến việc kiện toàn tổ chức lực lượng chuyên trách CNTT tại bệnh viện. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho lực lượng CNTT chưa được quan tâm đúng mức. Nhân lực ứng dụng CNTT vào CCTTHC tại các bệnh viện thuộc Sở Y Tế TP HCM - Đa phần công chức, viên chức biết sử dụng máy tính và có trình độ tin học phổ cập nhưng hiểu biết của họ còn chưa cao chỉ mới dừng lại ở mức biết sử dụng máy tính và biết sử dụng phần mềm, bởi vậy hiệu quả của ứng dụng CNTT vào xử lý các quy trình nghiệp vụ còn chưa thực sự hiệu quả. Chất lượng của đội ngũ công chức, viên chức nói chung vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển về CNTT. 13
- 2.2.2.2 Về cơ sở hạ tầng - Các bệnh viện có số lượng máy chủ, máy tính đáp ứng được yêu cầu cơ bản của từng đơn vị mình. - Hạ tầng kỹ thuật CNTT tại đa số các bệnh viện hiện chỉ đủ đáp ứng yêu cầu triển khai ứng dụng CNTT ở quy mô nhỏ. - Các bệnh viện chưa chú trọng hoặc chưa đầu tư nhiều về bảo mật an toàn thông tin. Không có thiết bị dự phòng. - Nguồn dữ liệu được tạo lập tại các bệnh viện mang tính cục bộ, chủ yếu đáp ứng yêu cầu quản lý tại chỗ. 2.2.2.3 Về chủ trương, chính sách văn bản pháp luật - Các bệnh viện chưa có định hướng chiến lược rõ nét về phát triển ứng dụng CNTT trong CCTTHC. - Nhiều bệnh viện đang gặp nhiều khó khăn, do chưa có một tổ chức chuyên trách về CNTT của ngành y tế để chủ động nắm bắt những vướng mắc trong quá trình triển khai ứng dụng CNTT và kịp thời hướng dẫn, tư vấn và hỗ trợ… - Một số lãnh đạo bệnh viện chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt động của bệnh viện nên chưa quan tâm đầu tư đúng mức cho phát triển ứng dụng CNTT. - Các bệnh viện thường triển khai ứng dụng CNTT theo nhu cầu, khả năng của mình. Việc đầu tư ứng dụng CNTT còn tản mạn, thiếu đồng bộ. 2.2.2.4 Về tài chính - Các quy định, thủ tục về đầu tư ứng dụng CNTT đối với các bệnh viện chưa rõ ràng, thống nhất cũng góp phần làm chậm tiến độ triển khai ứng dụng CNTT tại các bệnh viện. - Kinh phí đầu tư phát triển ứng dụng CNTT tại các bệnh viện chủ yếu lấy từ nguồn quỹ phát triển sự nghiệp. Do đó, các bệnh viện có nguồn thu thấp thường gặp khó khăn trong việc đầu tư cho ứng dụng CNTT. - Mặc dù Bộ Y tế đã có Chỉ thị 02/CT-BYT năm 2009 cho phép ưu tiên dành tối thiểu 1% kinh phí từ các nguồn thu để đầu tư cho ứng dụng CNTT. Tuy nhiên, nhiều bệnh viện chưa chú ý thực hiện điều này để chủ động tạo nguồn chi cho hoạt động CNTT tại bệnh viện mà chỉ trông chờ vào nguồn kinh phí được cấp từ ngân sách đầu tư của Thành phố. 14
- 2.2.3 Đánh giá chung - Hạ tầng kỹ thuật CNTT chỉ mới đáp ứng yêu cầu ở mức cơ bản, chưa tương xứng với quy mô của bệnh viện. - Phần mềm, cơ sở dữ liệu, định dạng dữ liệu… không đồng nhất giữa các bệnh viện. Chưa áp dụng các quy định về chuẩn kỹ thuật, chuẩn dữ liệu… - Còn một số ít bệnh viện chưa thực hiện được kết nối liên thông để phục vụ giám định, thanh toán, chống lạm dụng BHYT. Giám sát sử dụng BHYT, chống trục lợi từ BHYT vẫn chưa thực hiện được một cách đồng bộ, hiệu quả. - Sự phát triển nhanh chóng của CNTT đang khiến cho vấn đề mất an toàn, an ninh thông tin ở mức độ cao. TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 Việc ứng dụng CNTT trong thực hiện CCTTHC tại các bệnh viện trực thuộc Sở Y tế TP HCM bước đầu đạt một số kết quả nhất định. Góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của ngành y tế, phục vụ cho người dân đến khám và chữa bệnh ngày càng tốt hơn. Tuy nhiên, việc ứng dụng CNTT tại các bệnh viện trực thuộc Sở Y tế TP HCM vào giải quyết CCTTHC trong thời gian qua vẫn chưa thật sự hiệu quả. Cơ sở hạ tầng chưa đủ mạnh, nguồn nhân lực còn thiếu và hạn chế về trình độ CNTT, nhận thức của người lao động về vai trò của ứng dụng CNTT vẫn chưa được đầy đủ. Đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT tại các bệnh viện trực thuộc Sở Y tế TP HCM sẽ là cơ sở quan trọng để có định hướng cho phát triển ứng dụng CNTT cho ngành Y tế, góp phần đẩy mạnh CCTTHC, góp phần xây dựng thành phố thông minh và đáp ứng sự mong đợi của người dân. Trong thời gian tới, Sở Y tế TP HCM và các bệnh viện trực thuộc cần có những giải pháp hiệu quả hơn như nâng cao chất lượng nguồn nhân lực CNTT, tổ chức bộ máy phù hợp, đầu tư cơ sở hạ tầng, khắc phục những lỗi phần mềm, tăng cường công tác tuyên truyền để thực hiện CCTTHC hiệu quả hơn. Chương 3 của luận văn xin tiếp tục đưa ra một số giải pháp nâng cao ứng dụng CNTT vào CCTTHC tại các bệnh viện trực thuộc Sở Y tế TP HCM. 15
- CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI CÁC BỆNH VIỆN THUỘC SỞ Y TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 3.1 Định hƣớng phát triển ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách thủ tục hành chính tại các bệnh viện thuộc Sở Y tế Thành Phố Hồ Chí Minh Định hướng ứng dụng CNTT vào CCTTHC tại các bệnh viện: Xác định đối tượng sẽ thụ hưởng: - Người dân - Nhân viên y tế - Các nhà quản lý bệnh viện giám sát được thời gian thực việc tuân thủ các qui trình kỹ thuật, tuân thủ phác đồ, tuân thủ quy chế kê đơn,…; Xác định 3 nguyên tắc cần đảm bảo khi triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách thủ tục hành chính tại các bệnh viện: - Phải thống nhất về “ngôn ngữ số” - Tham gia xây dựng kho dữ liệu dùng chung của ngành y tế. - Để phần mềm ứng dụng phát huy hiệu quả mong muốn, phải có sự phối hợp 3 nhà: chuyên gia công nghệ thông tin + nhà quản lý + người sử dụng. Xác định 2 điều kiện không thể thiếu khi triển khai ứng dụng CNTT vào CCTTHC tại các bệnh viện - Đầu tư hạ tầng phần cứng tương thích: - Củng cố nhân lực chuyên trách CNTT Xác định 10 nhóm ứng dụng theo thứ tự ưu tiên cần được nghiên cứu và vận dụng triển khai vào CCTTHC tại các bệnh viện: - Hoàn thiện hệ thống phần mềm quản lý bệnh viện (HIS) - Triển khai hệ thống quản lý xét nghiệm (LIS) - Triển khai hệ thống lưu trữ và luân chuyển hình ảnh (PACs) và quản lý thông tin chẩn đoán hình ảnh (RIS) - Tích hợp hệ thống HIS, LIS, PACs/RIS : Kết nối các dữ liệu từ HIS, LIS, PACS/RIS cho từng hồ sơ bệnh nhân - Xây dựng bệnh án điện tử 16
- - Ứng dụng các công nghệ nhận dạng mới: nhận diện người bệnh, tránh nhằm lẫn thông tin người bệnh, định vị người bệnh trong quá trình điều trị tại bệnh viện qua các công nghệ nhận dạng như: mã vạch, điện thoại thông minh, gIọng nói, khuôn mặt, vân tay, RFID (Radio Frequency Identification),… - Ứng dụng các thuật toán về máy học (Machine Learning) - Nghiên cứu và ứng dụng các phần mềm trí tuệ nhân tạo vào hoạt động chẩn đoán và điều trị - Xây dựng ứng dụng tương tác với người bệnh trên thiết bị di động, web - Đảm bảo an toàn thông tin dữ liệu y khoa 3.2 Các giải pháp cụ thể nhằm tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách thủ tục hành chính tại các bệnh viện thuộc Sở Y tế Thành Phố Hồ Chí Minh 3.2.1 Hoàn thiện văn bản pháp luật, chính sách, chiến lƣợc, kế hoạch - Giải pháp môi trường pháp lý: + Đảm bảo việc thực hiện tuân thủ các văn bản quy phạm pháp luật về môi trường pháp lý cho các hoạt động y tế trên môi trường điện tử, các tiêu chuẩn, quy chuẩn về CNTT y tế do Bộ Y tế ban hành như: quy định về các điều kiện hoạt động, sử dụng các ứng dụng cụ thể và việc trao đổi thông tin giữa các hệ thống; việc đảm bảo an toàn, an ninh, bảo mật thông tin; ngoài ra sẽ xây dựng bổ sung quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn và các quy trình nghiệp vụ chuẩn phù hợp với đặc thù của thành phố lớn; các căn cứ để thuê dịch vụ CNTT. + Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ ứng dụng và phát triển CNTT y tế; đưa chi phí ứng dụng CNTT thành một thành tố tính giá dịch vụ y tế; + Xây dựng văn bản hướng dẫn về cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của bộ phận CNTT tại các bệnh viện. - Xây dựng các quy trình, quy định, các chính sách liên quan đến vận hành hệ thống thu thập số liệu phần mềm quản lý bệnh viện từ khâu tiếp nhận bệnh đến xuất viện (nội trú, ngoại trú), kết thúc lần khám (khám bệnh); sử dụng và khai thác thông tin bệnh án điện tử. 17
- - Xây dựng, ban hành quy chế về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trên môi trường mạng trong hoạt động nội bộ của mỗi bệnh viện. - Xây dựng kiến trúc tổng thể cho hệ thống thông tin y tế TP. Hồ Chí Minh bao gồm xác định được nhu cầu và cơ sở xác định yêu cầu về hạ tầng CNTT. - Có chương trình, kế hoạch 5 năm, 10 năm về phát triển ứng dụng CNTT cho ngành Y tế thành phố để làm căn cứ cho các bệnh viện xây dựng kế hoạch phát triển ứng dụng CNTT. - Khuyến khích thuê sản phẩm, thuê dịch vụ CNTT. - Kết hợp chặt chẽ triển khai ứng dụng CNTT với CCHC. 3.2.2 Nâng cao năng lực và tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ làm công tác ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách thủ tục hành chính tại các bệnh viện thuộc Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh - Đảm bảo tổ chức, nhân lực CNTT để triển khai ứng dụng CNTT y tế; bố trí nhân lực CNTT thực hiện việc chuyển dữ liệu điện tử khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ quan bảo hiểm xã hội để phục vụ giám định thanh, quyết toán bảo hiểm y tế. - Các bệnh viện phải có phòng CNTT, phải có ít nhất 5 nhân sự trong đó có 60% có trình độ từ cao đẳng chuyên ngành CNTT trở lên. - Bố trí cán bộ phụ trách, bộ phận chuyên trách CNTT của mỗi bệnh viện thường xuyên kiểm tra, rà soát, đánh giá mức độ đảm bảo ATTT cho hệ thống mạng nội bộ. - Nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, y bác sĩ trong các bệnh viện về mức độ quan trọng của việc đảm bảo an toàn, an ninh thông tin. - Tăng cường đào tạo và tuyển dụng thêm nhân sự cho lĩnh vực phát triển ứng dụng chính thức. - Kiến nghị có cơ chế, chính sách ưu đãi để thu hút nhân lực CNTT. - Đào tạo kỹ năng về ứng dụng CNTT cho cán bộ, công chức, viên chức. Tạo động lực và ý thức cho cán bộ tích cực ứng dụng CNTT trong giải quyết công việc. - Để triển khai ứng dụng CNTT trong giải quyết các quy trình nghiệp vụ một cách hiệu quả, các bệnh viện trực thuộc Sở Y Tế 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn