intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Vai trò của Chính quyền cấp xã trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: Vica999 Vica999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

13
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là nhằm phân tích, đánh giá việc thực hiện vai trò của chính quyền cấp xã trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Hiệp Đức. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của chính quyền cấp xã trong việc xây dựng nông thôn mới ở Hiệp Đức

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Vai trò của Chính quyền cấp xã trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN NGỌC KIM CƯƠNG VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. NGÔ VĂN TRÂN Phản biện 1: ....................................................................... Phản biện 2: ...................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 201- Đường Phan Bội Châu - TP Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế Thời gian: vào hồi …… giờ...…ngày....….tháng……năm 2018
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chăm lo đời sống của toàn dân, phát triển kinh tế - xã hội nhằm xây dựng xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh là chủ trương xuyên suốt trong công tác lãnh đạo của Đảng. Mục tiêu này càng được làm rõ hơn qua các kỳ đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng, thể hiện qua cương lĩnh, chủ trương và chính sách. Có thể nói, Chương trình Mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 -2020 là nhiệm vụ mà cả xã hội tập trung các nguồn lực và sự quyết tâm, dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của nhà nước, sự điều hành của chính phủ, sự chung tay góp sức của các cá nhân, tổ chức nhằm tạo nên sự phát triển mới về chất của khu vực nông thôn, giai cấp nông dân và ngành nông nghiệp Việt Nam, góp phần đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thực hiện nhiệm vụ tại Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X về “Thực hiện chương trình nông thôn mới xây dựng các làng, xã, ấp, bản có cuộc sống no đủ, văn minh, môi trường lành mạnh”, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về XD NTM và Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về XD NTM giai đoạn 2010 đến 2020. Nông thôn mới có thể khái quát theo 5 nội dung cơ bản là: làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; đời sống vật chất và tinh thần của nông dân, nông thôn ngày càng cao; bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn; xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ. Có thể nói, đây là một chương trình trọng tâm, xuyên suốt của Nghị quyết 26- NQ/TW, là chương trình khung, tổng thể phát triển nông thôn với 11 nội dung lớn, tổng hợp của 16 chương trình mục tiêu quốc gia và 14 chương trình hỗ trợ có mục tiêu đang triển khai ở địa bàn nông thôn trên phạm vi cả nước. Chính vì vậy thực hiện thành công chương trình xây dựng nông thôn mới sẽ không chỉ mang lại lợi ích thiết 1
  4. thực cho cư dân nông thôn mà còn có ý nghĩa rất lớn đối với sự nghiệp phát triển kinh tế, chính trị, xã hội chung trong cả nước. Huyện Hiệp Đức nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Quảng Nam, với diện tích tự nhiên 496,88 km2, có 11 xã và 1 thị trấn; dân số 39,275 nghìn người trong đó dân số khu vực nông thôn chiếm 91,22%. Thời gian qua CTMTQG XDNTM trên địa bàn huyện đã được cấp ủy, chính quyền các cấp từ huyện đến cơ sở triển khai nghiêm túc, kịp thời, huy động được cả hệ thống chính trị tham gia vào phong trào Toàn dân chung sức XD NTM, góp phần làm cho bộ mặt nông thôn có sự chuyển biến rõ nét. Đến năm 2017, Hiệp Đức đã có 03/11 xã đạt xã NTM. Tuy nhiên, trong qúa trình triển khai thực hiện huyện Hiệp Đức đã gặp phải nhiều khó khăn hạn chế nhất là về lĩnh vực QLNN như: Các tiêu chí yêu cầu chưa phù hợp với điều kiện thực tế tại các địa phương nghèo khó, đặc biệt là tại các vùng sâu, vùng xa, miền núi...; công tác quy hoạch chậm, thiếu đồng bộ; hạ tầng cơ sở thấp, đòi hỏi nhu cầu vốn đầu tư cao, việc huy động nguồn lực trong dân còn nhiều hạn chế, tâm lý trông chờ, ỷ lại nguồn hỗ trợ từ cấp Trung ương còn nặng trong tư tưởng của chính quyền địa phương; BQL của huyện và các cơ sở chưa tốt; nguồn ngân sách nhà nước đầu tư chưa đáp ứng được nhu cầu cơ bản của điều kiện hạ tầng; chưa phù hợp với yêu cầu về đầu tư phát triển của địa phương... Một trong những vấn đề cốt lõi tạo nên các hạn chế đó là vai trò của bộ máy chính quyền các cấp, nhất là cấp xã còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của việc triển khai, tổ chức thực hiện và quản lý nhà nước trên các mặt có liên quan đến xây dựng nông thôn mới tại địa phương. Chính vì vậy, cần phải có những nghiên cứu lý luận, khảo sát và đánh giá thực tiễn, tìm giải pháp phù hợp để nâng cao vai trò của bộ máy chính quyền cấp xã nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về XD NTM trên địa bàn nông thôn cả nước nói chung cũng như ở huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam là một nhu cầu cấp thiết. Từ những lý do trên đây, đề tài “Vai trò của chính quyền 2
  5. cấp xã trong Xây dựng Nông thôn mới ở huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam” được tác giả lựa chọn làm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý công có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong những năm gần đây, có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn. Có thể kể một số công trình tiêu biểu liên quan đến đề tài sau: “Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay”, tác giả Phạm Đi, Nxb Chính trị Quốc gia, năm 2016. Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn XD NTM ở các tỉnh Duyên hải miền Trung, tác giả đã phát hiện những khó khăn, vấn đề mới phát sinh, rút ra những bài học kinh nghiệm, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chủ trương XD NTM. “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam hôm nay và mai sau”, của chuyên gia nghiên cứu về nông nghiệp, nông thôn Việt Nam, tác giả Đặng Kim Sơn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2008. Công trình này đã nêu lên thực trạng các vấn đề về nông nghiệp, nông dân, nông thôn hiện nay, những thành tựu cũng như những khó khăn, vướng mắc còn tồn tại. Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả đã đề xuất những định hướng và kiến nghị chính sách nhằm đưa nông nghiệp, nông dân, nông thôn ngày càng phát triển. "Xây dựng nông thôn mới những vấn đề lý luận và thực tiễn”, do tác giả Vũ Văn Phúc chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2012. Công trình này là tập hợp các bài viết của các nhà khoa học, lãnh đạo các cơ quan Trung ương, địa phương, các ngành, các cấp về xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam, gồm những vấn đề lý luận chung về nông thôn mới, kinh nghiệm quốc tề về xây dựng nông thôn mới, thực tiễn và kết quả bước đầu trong xây dựng nông thôn mới ở một số địa bàn trên phạm vi cả nước, đặc biệt là các địa bàn thí điểm xây dựng nông thôn mới. “Kiến thức xây dựng cuộc sống ở nông thôn mới” của Nhóm tác giả (2013), Nxb Hồng Đức. Với tính chất phổ cập, cuốn sách “ Kiến thức xây dựng cuộc sống ở nông thôn mới” cung cấp cho người 3
  6. nông dân thế kỷ 21 những kiến thức khoa học tiến bộ, những hiểu biết về cơ bản vừa chuyên sâu, đề cao tính thực tiễn, tính ứng dụng, hiệu quả, phát huy tính sáng tạo, giúp họ làm giàu ngay chính trên mảnh đất quê hương mình. “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại Thừa Thiên Huế” Cơ sở HVHC quốc gia tại miền Trung, năm 2017, Đề tài Khoa học cấp cơ sở. Nhóm tác giả nghiên cứu, đánh giá quá trình thực hiện XD NTM ở TT Huế, trong đó đã chú trọng vai trò chính quyền cấp xã trong việc triển khai cụ thể và đảm bảo hiệu quả của Chương trình. “Thực hiện chính sách XD NTM từ thực tiễn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi”, Ngô Văn Dụng (2015), Luận văn Thạc sĩ - ngành Chính sách công, Học viện Khoa học - xã hội. Tác giả đi vào làm rõ cơ sở lý luận về thực hiện chính sách XD NTM ở Việt Nam, bổ sung lý thuyết khoa học Chính sách công để làm rõ vấn đề khoa học và thực tiển của chính sách XD NTM ở Việt Nam, đặc biệt là việc thực hiện chính sách XD NTM ở huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi. Chỉ ra những thuận lợi, khó khăn còn tồn tại, nguyên nhân của nó để đưa ra những giải pháp thực hiện XD NTM cho tốt hơn góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện XD NTM huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi về đích sớm hơn dự định. “Quản lý nhà nước về XD NTM trên địa bàn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam, Lê Thị Thu Thảo” (2015), Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện hành chính Quốc gia. Tác giả nghiên cứu cơ sở lý luận và đi sâu phân tích thực trạng QLNN đối với XD NTM ở huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2010-2014, đánh giá thực trạng QLNN đối với XD NTM. Luận văn đã đề xuất được một số giải pháp liên quan đến công cụ mà Nhà nước sử dụng để XD NTM nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động QLNN đối với XD NTM ở huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam. Những giải pháp này có thể là cơ sở tham khảo, vận dụng và lựa chọn những giải pháp phù hợp với đặc thù của đề tài nghiên cứu. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 4
  7. 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu góp phần hoàn thiện vai trò của chính quyền cấp xã trong quản lý nhà nước về XD NTM trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về vai trò của chính quyền cấp xã trong quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới; - Phân tích, đánh giá việc thực hiện vai trò của chính quyền cấp xã trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Hiệp Đức. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của chính quyền cấp xã trong việc xây dựng nông thôn mới ở Hiệp Đức. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vai trò của chính quyền cấp xã trong quản lý nhà nước về XD NTM ở huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. - Phạm vi thời gian: 5 năm, từ năm 2013 đến năm 2017 và định hướng cho giai đoạn 2025. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Cơ sở lý luận của việc nghiên cứu đề tài luận văn đựa trên quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam về nông nghiệp, nông thôn và nông dân, QLNN về XD NTM. Phương pháp luận là CNDV biện chứng và CNDV lịch sử của triết học Mác - Lênin. 5.2. Phương pháp nghiên cứu đề tài - Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, tác giả sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như: Thống kê, tổng hợp, phân tích, 5
  8. so sánh, khảo sát thực địa để đánh giá vai trò của chính quyền cấp xã đối với XD NTM tại huyện Hiệp Đức. - Điều tra XHH (mô tả chọn mẫu, đối tượng, PP xử lý số liệu) Tác giả thực hiện điều tra, khảo sát và thu thập các thông tin liên quan đến nội dung đề tài thông qua việc phát bảng hỏi và phỏng vấn đối với 2 nhóm: Nhóm 1. Khảo sát đối với hộ dân tại 11 xã trên địa bàn huyện Hiệp Đức: Bảng khảo sát tập trung vào nội dung đánh giá mức độ hiểu biết, mức độ tham gia và mức độ hài lòng của người dân đối với vai trò của chính quyền cấp xã về XD NTM trên địa bàn. Chọn 11 xã, mỗi xã chọn 10 mẫu, tổng số mẫu 110; Nhóm 2. Khảo sát đối với cán bộ, công chức của chính quyền cấp xã tham gia chỉ đạo hoặc trực tiếp thực hiện chức trách QLNN về XD NTM tại huyện Hiệp Đức. Cấp xã: chọn 10 xã, mỗi xã: 03 mẫu; Tổng số mẫu: 30 mẫu. - Phương pháp thống kê xã hội học: Từ những kết quả thống kê, đánh giá về thực trạng QLNN về XD NTM tại Huyện Hiệp Đức. - Thiết kế bảng hỏi Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát, tiến hành phỏng vấn thử 30 đối tượng xem họ có hiểu đúng từ ngữ, mục đích, ý nghĩa, trả lời đúng logic các câu hỏi đưa ra hay không đồng thời ghi nhận những lời nhận xét của họ đối với bảng hỏi, sau đó tiến hành chỉnh sửa và hoàn thiện bảng câu hỏi, tiến hành điều tra phỏng vấn. - Chọn mẫu Sử dụng phương pháp chọn mẫu định ngạch (quota sampling): Đối với phương pháp chọn mẫu này, tác giả tiến hành phân tổ tổng thể các đơn vị cấp xã theo các tiêu chí xã phân theo xã đồng bằng và xã miền núi, trung du. - Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu + Dữ liệu thứ cấp: Sử dụng phương pháp phân tích nhằm đánh giá vai trò của chính quyền cấp xã trong QLNN về XD NTM tại huyện Hiệp Đức 6
  9. qua các chỉ tiêu: - Công tác triển khai thực hiện và tuyên truyền XD NTM; - Tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ CBCC thực hiện điều hành, quản lý về XD NTM; - Chỉ đạo thực hiện, xây dựng các tiêu chí NTM - Huy động và quản lý các nguồn lực để xây dựng nông thôn mới tại huyện Hiệp Đức - Công tác thanh tra, kiểm tra về XD NTM; + Dữ liệu sơ cấp: Xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel 2007 và SPSS 22.0, mã hóa, lọc dữ liệu sau đó tiến hành phân tích. Nghiên cứu được thực hiện thông qua hai bước: (1) Nghiên cứu định tính nhằm xây dựng bảng hỏi thăm dò ý kiến cán bộ, công chức và người dân, (2) nghiên cứu định lượng nhằm thu thập, phân tích dữ liệu thăm dò. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn góp phần làm rõ những vấn đề cốt yếu và cấp thiết nhất để phát huy vai trò của chính quyền cấp xã trong XD NTM. Đặc biệt là phân tích, đánh giá đúng thực trạng quản lý nhà nước của chính quyền cấp xã về XD NTM ở huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam, từ đó đề xuất các phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền cấp xã về XD NTM ở địa phương trong thời gian tới. Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, vận dụng những kinh nghiệm hay trong công tác quản lý nhà nước về XD NTM, đặc biệt là đối với chính quyền cấp xã đối với những người trực tiếp quản lý hay quan tâm đến lĩnh vực này. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương gồm: Chương 1: Cơ sở khoa học về vai trò của chính quyền cấp xã trong QLNN về XD NTM. Chương 2: Vai trò của chính quyền cấp xã trong QLNN về xây dựng nông thôn mới ở huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. 7
  10. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện vai trò của chính quyền cấp xã trong QLNN về xây dựng nông thôn mới ở huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài luận văn 1.1.1. Nông thôn, Nông thôn mới Nông thôn Xây dựng Nông thôn mới 1.1.2. Quản lý nhà nước, Quản lý nhà nước về nông nghiệp, Quản lý nhà nước về xây dựng Nông thôn mới, chủ thể và khách thể quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới Quản lý Nhà nước Quản lý nhà nước về nông nghiệp Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới Chủ thể và khách thể QLNN về XDNTM 1.1.3. Chính quyền, chính quyền cấp xã Chính quyền Chính quyền được hiểu là bộ máy điều khiển, quản lý công việc của nhà nước và hoạt động của nó mang tính chất quyền lực của Nhà nước, bằng phương thức tác động của Nhà nước. Cấp xã là đơn vị cấp dưới cùng, vì thế Chính quyền cấp xã chỉ bao gồm HĐND và UBND. Chính quyền cấp xã là một cấp cuối cùng trong hệ thống chính quyền 4 cấp của Việt Nam, là nơi trực tiếp thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, các mục tiêu kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng ở cơ sở, thực hiện việc quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn. Chính quyền cấp xã 8
  11. Theo Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 2013 “Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; Thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương; Huyện chia thành xã, thị trấn; Thị xã và Thành phố thuộc tỉnh chia thành phường và xã; Quận chia thành phường [64, tr.64]. Vậy, chính quyền địa phương cấp xã (hay gọi tắt là chính quyền cấp cơ sở) theo cách hiểu phổ biến của khoa học hành chính là chính quyền cấp thấp nhất. Ở nước ta hiện nay, theo quy định của Hiến pháp sửa đổi mới nhất năm 2013, chính quyền địa phương cấp thấp nhất được gọi chung là "cấp xã''. Đối với cấp xã bao gồm: xã, phường và thị trấn. 1.2. Vai trò của chính quyền cấp xã trong xây dựng Nông thôn mới Vai trò của chính quyền cấp cơ sở trong xây dựng nông thôn mới được biểu hiện trên một số phương diện cụ thể như sau: 1.2.1. Xây dựng kế hoạch, qui hoạch, tuyên truyền vận động nhân dân tham gia xây dựng nông thôn mới Việc cụ thể hóa kế hoạch, chương trình hành động nhằm xây dựng nông thôn mới ở cơ sở là việc làm không thể thiếu của chính quyền cấp xã. Vì thế, để tổ chức thực tiễn thì cần phải có lý luận (chương trình, kế hoạch cụ thể) về xây dựng nông thôn mới của cơ sở. Mỗi một địa phương ở cơ sở luôn có điều kiện tự nhiên, điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng khác nhau; mật độ dân số, trình độ dân cư, phong tục tập quán văn hóa không giống nhau; đặc biệt trình độ công cụ sản xuất, trình độ người quản lý cũng khác nhau nên để tiến hành sản xuất vật chất, xây dựng nông thôn mới phù hợp với điều kiện cụ thể của từng cơ sở (thậm chí là thôn, xóm, làng, bản), chính quyền cấp cơ sở đó cần phải cụ thể hóa chương trình hành động của cấp trên cho phù hợp với địa phương mình. 9
  12. 1.2.2. Xây dựng tổ chức bộ máy, ban chỉ đạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức tham gia xây dựng nông thôn mới Chính quyền cấp xã chính là chủ thể chính trong XD NTM. Chính quyền cấp cơ sở gần dân và là nơi trực tiếp thực hiện các tiêu chí nên cấp xã có vai trò quan trọng đảm bảo sự thành công của chương trình. UBND cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức và triển khai thực hiện các tiêu chí theo hướng dẫn của huyện. 1.2.3. Huy động và quản lý các nguồn lực thực hiện XD NTM Đối với chính quyền cấp xã việc huy động và quản lý các nguồn lực thực hiện XD NTM rất khó khăn bởi đây là cấp không chủ động về ngân sách, nguồn ngân sách chủ yếu dựa vào nguồn phân bổ từ cấp trên. Các nguồn lực tập trung cho XD NTM ở các địa phương gồm: Nguồn vốn được phân bổ trực tiếp cho CT XD NTM từ Trung ương, tỉnh, huyện; Nguồn vốn lồng ghép; Vốn tín dụng và Vốn huy động từ Nhân dân, doanh nghiệp. Chính quyền cấp xã cần phải linh hoạt trong việc tiết kiệm chi ngân sách, lồng ghép vốn của các chương trình khác, đặc biệt là huy động tối đa các nguồn lực tại chỗ như kêu gọi sự đóng của của người dân, các doanh nghiệp đóng trên địa bàn hoặc người địa phương sinh sống ở nơi khác… 1.2.4. Chỉ đạo, triển khai thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới Chương trình mục tiêu Quốc gia về XD NTM là chương trình tổng thể về phát triển KT – XH, chính trị và an ninh quốc phòng. Do đó chính quyền cấp xã có nhiệm vụ triển khai thực hiện 19 tiêu chí, trong đó tập trung những nhiệm vụ cơ bản sau: Một là, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông thôn, tổ chức lại sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp Hai là, tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn Ba là quản lý các vấn đề xã hội, an ninh và trật tự khu vực nông thôn 10
  13. 1.2.5. Giám sát, kiểm tra và tổng kết việc thực hiện xây dựng nông thôn mới Một vai trò không thể không nhắc đến của chính quyền cấp cơ sở trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới đó là công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng kết quá trình xây dựng nông thôn mới. Kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng kết thực tiễn xây dựng nông thôn mới là để đo lường kết quả hoạt động theo tiêu chuẩn đã được xác lập từ trước, nhằm phát hiện những ưu điểm và cả những hạn chế để trên cơ sở đó kịp thời bổ sung, điều chỉnh kế hoạch, mục tiêu, chương trình hành động phù hợp với điều kiện cụ thể từng địa phương. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính quyền cấp xã trong xây dựng nông thôn mới 1.3.1. Sự chỉ đạo của cấp trên và nhận thức của Cấp ủy Đảng cơ sở Xây dựng NTM là một chương trình mục tiêu Quốc gia có ý nghĩa chiến lược và đặc biệt quan trọng. Trong quá trình triển khai thực hiện có rất nhiều văn bản có liên quan được ban hành. Để chính quyền cấp xã có thể thực thi các nhiệm vụ trong tiến trình xây dựng NTM có hiệu quả thì luôn cần có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc của UBND tinh, huyện và các cơ quan chuyên môn cấp trên. 1.3.2. Năng lực của bộ máy chính quyền cấp xã Xây dựng NTM là một vấn đề phức tạp vì liên quan đến nhiều ngành, nhiều chính sách và hoạt động có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến khu vực nông thôn và đời sống người dân. Việc triển khai XD NTM là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, trong đó vai trò lãnh đạo điều hành của chính quyền các cấp (đặc biệt là chính quyền cấp xã) đóng vai trò nòng cốt, có tính chất quyết định. Chính vì vậy, nâng cao năng lực chỉ đạo, điều hành của UBND cấp xã, nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực thực thi công vụ của đội ngũ CBCC cấp xã trong QLNN về XD NTM chính là vấn đề cần được quan tâm, chú trọng. 11
  14. 1.3.3. Sự tham gia chủ động, tích cực của người dân nông thôn Nội dung XD NTM hướng tới mục tiêu thực hiện Bộ tiêu chú Quốc gia được quy định tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ. XD NTM theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ và hướng dẫn. Các hoạt động cụ thể do chính cộng động người dân ở thôn bàn bạc dân chỉ để quyết định và tổ chức thực hiện. 1.4. Sự cần thiết tăng cường vai trò của chính quyền cấp xã trong xây dựng nông thôn mới 1.4.1. Đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu, nội dung và hiệu quả của XD NTM tại địa phương XD NTM là một chính sách có ý nghĩa quan trọng nhằm nâng cao đời sống và thay đổi bộ mặt nông thôn. Đây là hoạt động đòi hỏi sự tham gia vào cuộc của người dân với vai trò chủ thể chính bên cạnh sự hỗ trợ của chính quyền. Tuy nhiên để đảm bảo tính thống nhất từ mục tiêu đến cách thức thực hiện, nhất là trong công tác huy động các nguồn lực cần đòi hỏi phải đặt dưới sự quản lý của nhà nước, đặc biệt là sự quản lý, điều hành, tổ chức triển khai thực hiện của chính quyền cấp xã. 1.4.2. Đảm bảo tính hiệu quả, minh bạch trong thực hiện xây dựng nông thôn mới XD NTM xuất phát từ chủ thể nhân dân, do nhân dân đóng góp, nhân dân triển khai và giám sát. Nhà nước giữ vai trò điều phối, huy động nguồn vốn để tập trung nguồn lực đầu tư. 1.4.3. Đáp ứng yêu cầu của người dân trong xây dựng nông thôn mới Chương trình XD NTM chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế nông thôn, tạo ra liên kết chuỗi sản xuất cho hộ nông nghiệp, giữ vững an ninh trật tự, xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư, xây dựng hệ thống chính trị xã hội vững mạnh tại địa phương. Tuy nhiên cốt lõi của Chương trình chính là ở thu nhập, mức sống, 12
  15. nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân. Thế nhưng trong quá trình XD NTM vẫn còn những hạn chế sau: 1.5. Kinh nghiệm QLNN của chính quyền cấp xã ở một số địa phương và bài học rút ra cho huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam 1.5.1. Kinh nghiệm QLNN của chính quyền cấp xã tại huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng Huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng có 11 xã, Hòa Vang thực hiện Chương trình MTQG XD NTM với xuất phát điểm thấp, đời sống Nhân dân còn nhiều khó khăn, thu nhập bình quân đầu người đạt thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn yếu, thiếu đồng bộ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động ở nông thôn chuyển dịch chậm… 1.5.2. Kinh nghiệm QLNN của chính quyền cấp xã tại huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam Huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam được Trung ương chọn làm điểm để XD NTM. Sau 5 năm triển khai thực hiện, Phú Ninh đã đạt được những thành quả đáng khích lệ. Cơ cấu kinh tế của huyện chuyển dịch theo đúng định hướng đã đề ra, từng bước cải thiện và nâng cao đời sống người dân. Kết thúc năm 2015, tỷ trọng kinh tế nông nghiệp chiếm 20.3%, công nghiệp - xây dựng chiếm 56,7%, thương mại - dịch vụ chiếm 23% trong cơ cấu kinh tế chung; thu nhập bình quân đầu người đạt 24,58 triệu đồng/người/năm; tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 3,4%, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề tăng lên 45%, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp chiếm 50%, lao động có việc làm thường xuyên đạt 94,3%. 1.5.3. Kinh nghiệm QLNN của chính quyền cấp xã tại huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi. Bình Sơn là một huyện nằm ở cửa ngõ phía Bắc tỉnh Quảng Ngãi. Qua 05 năm triển khai thực hiện XD NTM, Bình Sơn đạt được nhiều kết quả tích cực. Cuối năm 2015 Bình Sơn đã thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội đạt và vượt kế hoạch đề ra. Kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 15,15%/năm. Trong đó: nông – lâm - ngư nghiệp tăng trưởng: 5,41%/năm; công nghiệp – xây dựng tăng trưởng: 13
  16. 18,95%/năm; thương mại – dịch vụ tăng trưởng 19,46%/năm. Thu nhập bình quân: 31,5 triệu đồng/người/năm. 1.5.4. Bài học rút ra cho huyện Hiệp Đức về phát huy vai trò của chính quyền cấp xã trong QLNN về XD NTM. Qua những kinh nghiệm trong việc thể hiện vai trò của chính quyền cấp xã trong XD NTM của một số địa phương khác trong và ngoài tỉnh, tác giả rút ra được một số bài học kinh nghiệm như sau: Tiểu kết Chương 1 Chương 1 đã nêu được một số khái niệm về Nông thôn, NTM, XD NTM, Chính quyền, Chính quyền cấp xã, QLNN, QLNN về nông nghiệp, QLNN về XD NTM, luận văn cũng đã xác định chủ thể, khách thể của QLNN về XD NTM, đồng thời đã nêu các nội dung chủ yếu về vai trò của chính quyền cấp xã trong XD NTM gồm: Xây dựng kế hoạch, qui hoạch, tuyên truyền vận động nhân dân tham gia xây dựng nông thôn mới , xây dựng tổ chức bộ máy, ban chỉ đạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức tham gia xây dựng nông thôn mới, huy động và quản lý các nguồn lực thực hiện XD NTM, chỉ đạo, triển khai thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới, giám sát, kiểm tra và tổng kết việc thực hiện xây dựng nông thôn mới. Luận văn cũng đã xác định các nhân tố chủ yếu tác động đến vai trò của chính quyền cấp xã trong XD NTM, sự cần thiết tăng cường vai trò của chính quyền cấp xã trong XD NTM và nêu những kinh nghiệm QLNN về XD NTM mới ở một số địa phương trong, ngoài tỉnh từ đó rút ra bài học kinh nghiệm tăng cường vai trò của chính quyền cấp xã trong XD NTM cho huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. Những nội dung của của Chương 1 là cơ sở lý luận để tác giả hoàn thành Chương 2 của luận văn và các chương tiếp theo. 14
  17. Chương 2 VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Hiệp Đức 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Hiệp Đức là một huyện miền núi nằm ở về phía Tây Bắc của tỉnh Quảng Nam, cách trung tâm thành phố Tam Kỳ 55 km về phía Tây Bắc và trung tâm thành phố Đà Nẵng 80 km về phía Tây Nam. 2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội Trong những năm qua, kinh tế của huyện Hiệp Đức có tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm là 12,08% đạt trung bình so với tốc độ tăng trưởng kinh tế toàn Tỉnh. Tổng giá trị sản xuất sơ bộ năm 2017 (theo giá cố định) 453.844 triệu đồng, tăng 48.280 triệu đồng so với năm 2011 (tăng 11,09%). Trong đó ngành nông lâm nghiệp và thủy sản tăng 7.253 triệu đồng, ngành công nghiệp xây dựng tăng 10.049 triệu đồng, ngành thương mại dịch vụ tăng 30.978 triệu đồng. 2.1.3. Sự tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội đến vai trò của chính quyền cấp xã trong XD NTM tại huyện Hiệp Đức * Thuận lợi: * Khó khăn 2.2. Thực trạng chính quyền cấp xã tại huyện Hiệp Đức Chính quyền cấp xã là cấp chính quyền gần dân nhất, là cầu nối trực tiếp giữa hệ thống chính quyền cấp trên với Nhân dân, hàng ngày tiếp xúc, nắm bắt và phản ánh tâm tư nguyện vọng của Nhân dân. Cấp xã có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và vận động Nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư. 15
  18. 2.3. Kết quả thực hiện Xây dựng Nông thôn mới tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam 2.3.1. Công tác xây dựng đề án, qui hoạch xây dựng nông thôn mới Thực hiện Chương trình MTQG về XD NTM, 11 xã trên địa bàn huyện Hiệp Đức đã tiến hành lập đề án xây dựng NTM từ những năm đầu tiên thực hiện Chương trình (2011 – 2012). Tuy nhiên nhìn chung chất lượng chưa cao, mục tiêu đề ra không có nguồn lực đảm bảo và lộ trình thực hiện không phù hợp, chưa đề ra được nhiệm vụ và giải pháp phù hợp với điều kiện thực tiễn địa phương, nhất là đối với phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, giảm nghèo bền vững. Hằng năm, VPĐP NTM tỉnh Quảng Nam và huyện Hiệp Đức đều có văn bản chỉ đạo các xã tiến hành rà soát quy hoạch, lựa chọn những tiêu chí, nội dung, hạng mục thiết yếu nhất để đầu tư trong năm, trong đó ưu tiên những nội dung liên quan đến phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, giảm tỷ lệ hộ nghèo. 2.3.2. Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân Từ năm 2012 đến năm 2017, nguồn vốn NTM phân bổ cho hỗ trợ phát triển sản xuất là 1.368 triệu đồng bao gồm các lĩnh vực chăn nuôi, trồng trọt, máy móc trang thiết bị kỹ thuật… 2.3.3. Xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu - Giao thông - Thủy lợi: - Điện nông thôn: - Trường học: - Cơ sở vật chất văn hóa: - Chợ nông thôn: - Bưu điện: - Nhà ở dân cư: 2.3.4. Nâng cao thu nhập, giảm tỷ lệ hộ nghèo, phát triển giáo dục, y tế, văn hóa và bảo vệ môi trường - Thu nhập: Huyện đã chỉ đạo khai thác, phát huy tối đa 16
  19. mọi nguồn lực để phát triển các ngành kinh tế, chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp, xây dựng - dịch vụ - nông lâm nghiệp, thủy sản. Quan tâm, ưu tiên hỗ trợ vốn đầu tư phát triển sản xuất, đồng thời vận động Nhân dân đầu tư phát triển sản xuất bằng nguồn vốn tự có. Trong sản xuất nông nghiệp đã đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất để nâng cao thu nhập cho Nhân dân. 2.3.5. Xây dựng hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và giữ gìn an ninh, trật tự xã hội - Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật: - - Về an ninh quốc phòng: 2.3.6. Kết quả huy động, sử dụng nguồn lực Việc phân bổ nguồn lực hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và huy động nguồn lực từ ngoài ngân sách nhà nước được đảm bảo các quy định của Chương trình. 2.3.7. Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới Tính đến ngày 31/12/2017. Kết quả đạt các tiêu chí Nông thôn mới như sau: Bảng 2.2. Bảng tổng hợp phân theo nhóm kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng Nông thôn mới tại huyện Hiệp Đức (tính đến 31/12/2017) TT Phân nhóm Số xã đạt được Tỷ lệ 1 Số xã đạt chuẩn NTM 03 27,3 2 Số xã đạt từ 15 - 18 tiêu chí 01 9,1 3 Số xã đạt từ 10 - 14 tiêu chí 02 18,9 4 Số xã đạt từ 7 - 9 tiêu chí 03 27,3 5 Số xã đạt dưới 7 tiêu chí 02 18,9 (Nguồn: Phòng NN&PTNT huyện Hiệp Đức, 2017) 17
  20. Tính đến 31/12/2017, thực hiện các tiêu chí bình quân của 11 xã trên địa bàn huyện Hiệp Đức là 14/19 tiêu chí. 2.4. Phân tích thực trạng vai trò của chính quyền cấp xã trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam 2.4.1. Công tác triển khai thực hiện và tuyên truyền xây dựng nông thôn mới 2.4.1.1. Triển khai chủ trương xây dựng nông thôn mới Quan điểm chủ trương của Đảng và Nhà nước về XD NTM đã được các ngành, các địa phương thực hiện nhiều năm nay. Cụ thể hóa Nghị quyết 26-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ như Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về XD NTM giai đoạn 2010 – 2020; Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 về sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về XD NTM… UBND tỉnh Quảng Nam, huyện Hiệp Đức đã ban hành các văn bản chỉ đạo, các chương trình, kế hoạch hành động cụ thể để thực hiện XD NTM. Trong đó có một số văn bản tiêu biểu sau: 2.4.1.2. Công tác tuyên truyền vận động Trên cơ sở chỉ đạo của Tỉnh ủy tại Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 13/10/2011 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 6 Khoá XVIII về phát triển nông nghiệp, XD NTM tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020; Nghị quyết số 24/NQ-HĐND ngày 27/10/2011 của HĐND tỉnh về việc thông qua Đề án Phát triển nông nghiệp và XD NTM tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020; Quyết định số 248/QĐ-UBND ngày 25/11/2011của UBND tỉnh về việc phê duyệt đề án phát triển nông nghiệp và XD NTM tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020; 2.4.2. Tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện điều hành, quản lý về xây dựng nông thôn mới Để hoàn thiện các tiêu chí, đạt chuẩn Nông thôn mới, điều quan trọng không chỉ ở các nguồn lực đầu tư, ở các bước thực hiện 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2