intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ trong quản lý nhà nước - Từ thực tiễn tỉnh Cao Bằng

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

37
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm đánh giá về thực trạng tham gia quản lý nhà nước của Hội LHPN Việt Nam và Hội LHPN tỉnh Cao Bằng, làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân, cả ở góc độ chủ quan và khách quan ;Đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường vai trò của Hội LHPN tỉnh Cao Bằng tham gia quản lý nhà nước trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ trong quản lý nhà nước - Từ thực tiễn tỉnh Cao Bằng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………../………….. …./…. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HÀ NHẬT LỆ VAI TRÕ CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC - TỪ THỰC TIỄN TỈNH CAO BẰNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI THỊ THANH THÚY Phản biện 1:…………………………………………………… …………………………………………………………………. Phản biện 2:…………………………………………………… ………………………………………………………………….. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng ………., Nhà D - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh- Quận Đống Đa – TP Hà Nội Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Phụ nữ chiếm hơn một nửa dân số Việt Nam và là lực lượng lao động quan trọng góp phần phát triển kinh tế - xã hội và thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội. Đánh giá về những cống hiến, đóng góp của phụ nữ Việt Nam, Bác Hồ kính yêu đã có lời khen và căn dặn: “Non sông gấm vóc Việt Nam do phụ nữ ta, trẻ cũng như già, ra sức dệt thêu mà thêm tốt đẹp, rực rỡ” đã thấy rõ vai trò của phụ nữ Việt Nam trong tham gia quản lý nhà nước. Nhìn lại suốt chiều dài lịch sử đất nước, thời kỳ nào và ở đâu cũng in đậm dấu ấn và những cống hiến to lớn của phụ nữ Việt Nam, đã chung tay góp sức cùng cả dân tộc xây dựng cơ đồ đất nước Việt Nam. Từ Bà Trưng, Bà Triệu, Đô đốc Bùi Thị Xuân đến Nguyễn Thị Minh Khai, Võ Thị Sáu, nữ tướng Nguyễn Thị Định, các Bà Mẹ Việt Nam anh hùng, cùng biết bao những người phụ nữ khác đã tích cực tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc mà tên tuổi của họ đã được khắc ghi trong lịch sử vẻ vang của dân tộc Việt Nam. Trong sự nghiệp đổi mới, phụ nữ Việt Nam vẫn luôn sát cánh cùng nam giới phấn đấu vì mục tiêu "Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh" và có những đóng góp đáng kể trong các lĩnh vực xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế, ổn định xã hội cũng như những cống hiến xuất sắc trong việc chăm lo xây dựng gia đình, nuôi dưỡng các thế hệ tương lai của đất nước, có nhiều phụ nữ còn mang lại những vinh quang lớn cho đất nước trong các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, khoa học,... Nhận thức rõ vị trí và vai trò quan trọng của người phụ nữ trong xã hội nên ngay từ khi nước nhà mới giành được độc lập, các quyền của công dân nói chung và quyền của phụ nữ nói riêng đã được pháp luật Việt Nam ghi nhận và khẳng định, trong đó có các quyền tham gia quản lý đất nước của phụ nữ... Điều đó đã tạo điều kiện nền tảng cho phụ nữ tham gia tích cực và hiệu quả vào các hoạt động kinh tế, xã hội và đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 1
  4. Hiện nay, ở nước ta có hơn 320 tổ chức hội quy mô hoạt động toàn quốc, hàng ngàn hội cấp tỉnh, hàng vạn hội cấp huyện, xã... nhưng chỉ có 6 tổ chức chính trị - xã hội. Các tổ chức này đều do Đảng lãnh đạo, là cơ sở chính trị - xã hội của Đảng và gắn bó với Đảng, với sự nghiệp cách mạng của Đảng. Đảng lãnh đạo Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội bằng cương lĩnh đường lối chiến lược, bằng nghị quyết, các định hướng về chủ trương, chính sách… bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục và vận động, tổ chức kiểm tra, bằng hành động gương mẫu của mọi đảng viên và cán bộ. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội là cầu nối giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước; tuyên truyền vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước tham gia phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Chiếm trên 51% dân số và 48% lực lượng lao động xã hội, phụ nữ Việt Nam luôn đóng vai trò quan trọng trong các lĩnh vực, góp phần cùng toàn dân thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Mặc dù vậy, trên thực tế ở Việt Nam, quyền bình đẳng tham gia quản lý đất nước của phụ nữ vẫn chưa được bảo đảm một cách tương xứng so với vai trò và khả năng của phụ nữ trong xã hội. Trong quá trình tham gia công tác quản lý, phụ nữ ngày càng có nhiều điều kiện thuận lợi song cũng có nhiều rào cản ảnh hưởng tới con đường lãnh đạo của họ mà bao trùm là định kiến giới về năng lực, về phong tục tập quán lạc hậu, từ phía gia đình hay từ những chính sách xã hội đã kéo theo những bất cập khác khi họ tham gia vào công tác quản lý đất nước.Vì thế, Đảng và nhà nước cần phải có những chính sách phù hợp để vị thế và vai trò của phụ nữ được nâng cao. Là một tổ chức chính trị - xã hội, tập hợp rộng rãi các tầng lớp phụ nữ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Phát huy truyền thống quê hương cách mạng, nơi Bác Hồ sau hơn 30 tìm đường cứu nước Bác trở về quê hương trên mảnh đất 2
  5. Pác Bó, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng, với tinh thần giàu lòng yêu nước, yêu quê hương, tự hào về truyền thống vẻ vang của dân tộc, Hội LHPN tỉnh Cao Bằng đã có nhiều cố gắng phát huy vai trò trong quản lý nhà nước, hoạt động vì sự bình đẳng, phát triển của phụ nữ, chăm lo bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và chính đáng của phụ nữ, tham gia tích cực phát triển kinh tế, xã hội địa phương. Tuy không phải là một cơ quan quản lý nhà nước nhưng Hội LHPN tỉnh có vai trò nhất định trong việc tham gia quản lý nhà nước, thể hiện trên cả mặt lý luận và thực tiễn. Việc tham gia quản lý nhà nước của Hội LHPN trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đã tạo sự chuyển biến tích cực trong nhận thức của cấp ủy, chính quyền các cấp; bảo đảm để các vấn đề giới được phản ánh trong quá trình ra quyết định. Qua đó, khẳng định về năng lực, trí tuệ của phụ nữ, góp phần quan trọng trong quản lý nhà nước trên nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên, là một tỉnh miền núi, biên giới khó khăn với trên 80% phụ nữ là dân tộc thiểu số, trình độ nhận thức còn nhiều hạn chế, giao thông đi lại khó khăn, kinh tế chưa phát triển, Vì vậy, việc tham gia quản lý nhà nước của Hội LHPN tỉnh Cao Bằng vẫn còn những hạn chế, khó khăn nhất định. Để khắc phục những khó khăn, hạn chế đó, đồng thời đáp ứng yêu cầu phát triển mới của đất nước, của địa phương, của Hội LHPN, cần thiết phải có các giải pháp thúc đẩy vai trò tham gia quản lý nhà nước của Hội LHPN các cấp, làm cho việc tham gia quản lý nhà nước của Hội LHPN tỉnh Cao Bằng có hiệu quả và rõ nét hơn. Xuất phát từ những lý do trên việc lựa chọn đề tài: “Vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ trong quản lý nhà nước - Từ thực tiễn tỉnh Cao Bằng”, để triển khai luận văn thạc sỹ Quản lý công là hoàn toàn cấp thiết về lý luận và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Công tác phụ nữ và vai trò của Hội LHPN trong tham gia quản lý nhà nước đã được Đảng, Nhà nước quan tâm từ rất lâu. Đã có một số giáo trình, bài viết của các chuyên gia, học giả giả hoặc các báo cáo đánh giá của Hội 3
  6. LHPN, của cơ quan quản lý nhà nước về một số khía cạnh như: Giáo trình Quản lý hành chính nhà nước tập 1 của Bộ Nội vụ xuất bản năm 2015, Giáo trình Lãnh đạo và quản lý trong khu vực công và Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước của TS. Ngô Thành Can năm 2016, Giáo trình Những vấn đề cơ bản về nhà nước, hành chính và pháp luật của Học viện Hành chính Quốc gia năm 2007, Luật Hành chính Việt Nam của Phạm Hồng Thái, Đinh Văn Mậu năm 2009, Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam của PGS.TS Nguyễn Cửu Việt năm 2010, Cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác phụ nữ ở Việt Nam hiện nay của Học viện phụ nữ Việt Nam năm 2015, Bài viết Phụ nữ tham gia lãnh đạo ở Việt Nam hiện nay của Trần Thị Chiên đăng trên Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, Số 7 năm 2015, Bài viết Vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ với việc thực hiện luật pháp, chính sách về bình đẳng giới của Tuấn Cường đăng trên Báo điện tử Đảng bộ tỉnh Bình Thuận năm 2011, Cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác phụ nữ ở Việt Nam hiện nay, Đề tài khoa học cấp bộ của Trường Cán bộ phụ nữ Trung ương năm 2011, Vai trò của phụ nữ tham gia quản lý nhà nước của Nguyễn Quốc Tuấn, Nguyễn Hải Hà đăng trên Nhandan.org.vn. năm 2004, Quyền bầu cử và ứng cử của công dân trong chế độ ta của Đàm Văn Hiếu đăng trên Tạp chí Luật học, số 3 năm 1975, Bài viết Sự bình đẳng về cơ hội kinh tế của phụ nữ trong pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật ở Việt Nam của TS Ngô Bá Thành xuất bản năm 2001, Bài viết Phụ nữ tham gia lãnh đạo và quản lý ở Việt Nam hiện nay của Đặng Thị Ánh Tuyết đăng trên Tạp chí KHXH và NV số 12 năm 2014, Bài viết Nâng cao tỷ lệ nữ cán bộ quản lý đăng trên báo Nhân dân điện tử ngày 09/12/2014, Bài viết Giải pháp để Hội LHPN tham gia quản lý Nhà nước hiệu quả hơn đăng trên Báo mới đăng ngày 04/12/2017, Báo cáo tình hình thực hiện Luật Bình đẳng giới và quyền, trách nhiệm tham gia, Luận văn thạc sỹ về Quyền tham gia quản lý nhà nước của phụ nữ theo phát luật Việt Nam của Lê Thị Mai khoa Luật học-Học viện khoa học xã hội và nhân văn năm 2016, Báo cáo 4
  7. tổng kết 5 năm triển khai, thực hiện Nghị định số 56/2012/NĐ-CP ngày 16/7/2012 của Chính phủ quy định trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong việc bảo đảm cho các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tham gia quản lý nhà nước của Bộ nội vụ năm 2017. Trên cơ sở khảo sát cho thấy ở nước ta đã có một số công trình nghiên cứu về tình hình phụ nữ tham gia quản lý nhà nước. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu và tài liệu nào đánh giá tổng quan về vai trò của Hội LHPN Việt Nam trong tham gia quản lý nhà nước với tư cách là một một tổ chức có quyền tham gia quản lý nhà nước, mà chỉ tập trung phân tích các bất cập khi cá nhân phụ nữ tham gia công tác quản lý nhà nước hoặc mới chỉ mô tả tình hình tham gia hoạt động quản lý của phụ nữ mà chưa khái quát nên những luận định mang tính lý luận để kiểm chứng trong hệ thống pháp luật về vai trò tham gia quản lý nhà nước của tổ chức Hội LHPN Việt Nam. Như vậy, tình hình nghiên cứu trên đây một lần nữa cho phép khẳng định việc nghiên cứu về “Vai trò của Hội LHPN Việt Nam trong quản lý nhà nước – Từ thực tiễn tỉnh Cao Bằng" là đòi hỏi khách quan, cấp thiết, vừa có tính lý luận vừa có tính thực tiễn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn Mục đích tổng quát của luận văn là nghiên cứu lý luận và thực tiễn để đề xuất các giải pháp nâng cao vai trò của Hội LHPN trong quản lý nhà nước ở tỉnh Cao Bằng nói riêng và cả nước nói chung. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ: Thứ nhất, khái quát lại các vấn đề lý luận về vai trò của Hội LHPN Việt Nam trong tham gia quản lý nhà nước. Thứ hai, đánh giá về thực trạng tham gia quản lý nhà nước của Hội LHPN Việt Nam và Hội LHPN tỉnh Cao Bằng, làm rõ những kết quả đạt 5
  8. được, những hạn chế và nguyên nhân, cả ở góc độ chủ quan và khách quan. Thứ ba, đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường vai trò của Hội LHPN tỉnh Cao Bằng tham gia quản lý nhà nước trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu vai trò của tổ chức Hội LHPN Việt Nam trong quản lý nhà nước. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: tỉnh Cao Bằng - Phạm vi thời gian: từ 2015 đến nay - Phạm vi về nội dung: Vai trò của Hội LHPN trong QLNN được luận văn tiếp cận ở 3 góc độ: (i) Xây dựng tổ chức bộ máy nhà nước; (ii) Tham gia xây dựng, ban hành, thực thi chính sách, pháp luật ; (iii) Giám sát bộ máy nhà nước. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, quan điểm của Đảng và Nhà nước khi nghiên cứu về phụ nữ, vai trò các tổ chức Hội nói chung và Hội LHPN nói riêng trong xây dựng đất nước cũng như tham gia quản lý nhà nước. Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học thu thập, tổng hợp tài liệu, phân tích thông tin từ các tài liệu của các học giả, Học viện Hành chính, của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng, của Hội LHPN Việt Nam, Hội LHPN tỉnh Cao Bằng, thông qua tài liệu đào tạo, tài liệu nghiên cứu, văn bản chỉ đạo, các báo cáo tổ chức thực hiện tham gia quản lý nhà nước để tham khảo, kết hợp với các kiến thức tích lũy trong quá trình làm việc, đặt trong mối liên hệ với các kiến thức có được qua khóa đào tạo sau đại học, chuyên ngành quản lý hành chính công của Học viện hành chính. 6
  9. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về mặt lý luận, luận văn góp phần nghiên cứu làm rõ hơn những vấn đề lý luận về vai trò của Hội LHPN trong quản lý nhà nước. Về mặt thực tiễn, luận văn phân tích thực trạng vai trò của Hội LHPN trong quản lý nhà nước và thực tiễn thực hiện tại tỉnh Cao Bằng hiện nay. Luận văn đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong quản lý nhà nước của Hội LHPN tỉnh Cao Bằng. Những luận điểm trình bày trong luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc học tập, nghiên cứu về lĩnh vực quản lý nhà nước. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về vai trò của Hội LHPN Việt Nam trong quản lý nhà nước. Chương 2. Thực trạng vai trò Hội LHPN tỉnh Cao Bằng trong quản lý nhà nước. Chương 3. Giải pháp nâng cao vai trò của Hội LHPN trong quản lý nhà nước – từ thực tiễn tỉnh Cao Bằng. 7
  10. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ VIỆT NAM TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC 1.1. Khái niệm về quản lý nhà nƣớc và vai trò của Hội LHPN Việt Nam trong quản lý nhà nƣớc 1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước Theo tài liệu đào tạo của Học viện hành chính quốc gia "Quản lý là một quá trình hiện thực hóa, những đường lối chủ trương chiến lược thông qua việc thực hiện các chưc năng quản lý phù hợp với yêu cầu và điều kiện của đơn vị, cơ quan mình". [1, tr.16]. Quản lý là một tất yếu khách quan do lịch sử quy định, là sự tác động một cách có tổ chức và sự định hướng của chủ thể quản lý vào một đối tượng nhất định để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của con người nhằm duy trì tính ổn định và phát triển của đối tượng theo những mục tiêu đã định. Như vậy, theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác động theo cách nào còn tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau ,các lĩnh vực khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu. 1.1.2. Khái niệm vai trò Hội Liên hiệp Phụ nữ trong quản lý nhà nước Theo Robertsons vai trò là một tập hợp các chuẩn mực, hành vi, quyền lợi và nghĩa vụ được gắn liền với một vị thế xã hội nhất định [3 Về vai trò tham gia quản lý nhà nước nói chung: Khoản 2, 3 Điều 9, Hiến pháp năm 2013 quy định: ông đoàn Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam là các tổ chức chính trị - xã hội được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, ch nh đáng của thành viên, hội viên tổ chức mình; cùng các tổ chức thành viên khác của M t trận phối hợp và thống nh t hành động trong M t trận ổ quốc Việt Nam; M t trận ổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của M t 8
  11. trận và các tổ chức xã hội khác hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. Nhà nước tạo điều kiện để M t trận ổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của M t trận và các tổ chức xã hội khác hoạt động” [29]. Vai trò của Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trong quản lý nhà nước là những tác động, ảnh hưởng của Hội trong quá trình tham gia, phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để tiến hành hoạt động quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật. 1.2. Nội dung vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trong quản lý nhà nƣớc 1.2.1. Vai trò trong xây dựng tổ chức bộ máy nhà nước Hiến pháp năm 2013 quy định: “Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc Hội (QH), Hội đồng nhân dân (HĐND) và thông qua các cơ quan khác của nhà nước”. Đây cũng chính là cách thức để Hội LHPN thể hiện vai trò tham gia xây dựng tổ chức bộ máy nhà nước, tham gia quản lý nhà nước và xã hội. Nhiều chỉ tiêu về sự tham gia và đại diện của phụ nữ được đặt ra ở các cấp khác nhau như trong Đảng, lĩnh vực chính trị, hành chính. Cụ thể như: Phấn đấu đến năm đến năm 2020 đạt trên 95% Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ. Phấn đấu đến năm 2020 đạt 100% cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội có lãnh đạo chủ chốt là nữ nếu ở cơ quan, tổ chức có tỷ lệ 30% trở lên nữ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. 1.2.2. Vai trò trong xây dựng, ban hành, thực thi chính sách, pháp luật Theo Điều 3 Nghị định 56 của Chính phủ quy định về trách nhiệm của các Bộ, ngành mời Hội LHPN Việt Nam: - Tham gia xây dựng cơ chế, chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật, các chương trình, đề án, dự án liên quan đến quyền, lợi ích của phụ nữ, trẻ em; các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội thuộc chức năng quản lý nhà nước của các Bộ, ngành theo quy định của pháp luật; 9
  12. - Phối hợp với Hội LHPN cùng cấp tổ chức các cuộc họp để thu thập ý kiến về tình hình thực hiện chủ trương, luật pháp, chính sách; nghiên cứu, xem xét và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, trẻ em và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật. 1.2.3. Vai trò trong giám sát bộ máy nhà nước Thực hiện Quyết định số 217-QĐ/TW về Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội, khẳng định hơn nữa quyền, trách nhiệm và các quy định cụ thể trong thực hiện cơ chế giám sát, phản biện của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội. Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội LHPN Việt Nam cũng đã ban hành Quy chế giám sát và phản biện xã hội trong hệ thống Hội các cấp. Theo Điều 3, Điều 4, Nghị định số 56/2012/NĐ-CP ngày 16/7/2012 của Chính phủ về việc quy định trách nhiệm của Bộ, ngành,UBND các cấp trong việc bảo đảm cho các cấp Hội LHPN Việt Nam tham gia quản lý nhà nước quy định Hội LHPN Việt Nam có trách nhiệm tham gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về phụ nữ, trẻ em, phòng, chống bạo lực gia đình và bình đẳng giới trong các lĩnh vực có liên quan. 1.3. Các điều kiện đảm bảo vai trò của Hội LHPN Việt Nam trong quản lý nhà nƣớc: 1.3.1. Quan điểm, chủ trương của Đảng Chỉ thị 21 ngày 20/01/2018 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục đẩy mạn công tác phụ nữ trong tình hình mới nêu rõ: Người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện đồng bộ các giải pháp để đạt chỉ tiêu Nghị quyết số 11-NQ/TW về công tác cán bộ nữ; quan tâm tạo nguồn cán bộ nữ trẻ, nữ dân tộc thiểu số. 1.3.2. Chính sách, pháp luật của Nhà nước Hiến pháp năm 2013 quy định: “Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc Hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của nhà nước” [29, Điều 6]. 10
  13. Luật bình đẳng giới ngày 29/11/2006, chiến lược quốc gia thực hiện BĐG giai đoạn 2010-2020. 1.2.3. Năng lực của Hội LHPN Việt Nam Điều lệ Hội LHPN Việt Nam quy định: Hội LHPN Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị, có tư cách pháp nhân, đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của các tầng lớp phụ nữ Việt Nam; phấn đấu vì sự phát triển của phụ nữ và bình đẳng giới. 1.4. Một số yếu tố cơ bản ảnh hƣởng đến vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trong quản lý nhà nƣớc 1.4.1. Về chính trị: Tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội chưa đạt chỉ tiêu của Chiến lược quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ đến năm 2020 (phấn đấu đạt từ 35% trở lên, hiện nay nữ đại biểu Quôc hội khóa XIV mới đạt 26,7%) và chỉ tiêu của Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020. Một số ngành nghề có tỷ lệ nữ đông vẫn chưa có cán bộ nữ giữ vị trí lãnh đạo chủ chốt. Chụ thể như tại tỉnh Cao Bằng ngành y tế trên 70% lao động nữ, ngành giáo dục đào tạo trên 80% lao động nữ, ngành nông nghiệp trên 60% lao động nữ nhưng Lãnh đạo sở không có nữ. 1.4.2. Những định kiến về văn hóa, xã hội về giới Tư tưởng nho giáo đã ăn sâu vào nếp nghĩ, tâm lý, hành động, quan niệm xã hội của đại đa số người Việt Nam, trong đó có phụ nữ. Tư tưởng trọng nam, khinh nữ là quan niệm lạc hậu, cổ hủ điển hình nhất nhìn theo góc độ BĐG vẫn đang gây trở ngại lớn cho việc phát triển người phụ nữ. Với những quy tắc nho giáo phong kiến, người phụ nữ luôn có mặc cảm thấp kém so với nam giới. Hiện nay, không ít nam giới vẫn suy nghĩ về phụ nữ theo tư tưởng nho giáo, coi thường khả năng của phụ nữ, nhất là coi thường khả năng lãnh đạo và quản lý của phụ nữ. 1.4.3. Rào cản về thể chế Về mặt luật pháp, một số văn bản hướng dẫn, thể chế hóa quy định của pháp luật liên quan đến bình đẳng giới chậm được ban hành. Việc triển khai 11
  14. quy định lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và đánh giá việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng và thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đạt kết quả chưa cao. Tình trạng bạo lực đối với phụ nữ tồn tại khá nghiêm trọng. Nhận thức về pháp luật của cán bộ và người dân về phòng, chống bạo lực gia đình còn hạn chế. Chế tài thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia đình chưa mạnh, chưa xử lý nghiêm các hành vi bạo lực gia đình. 1.4.4. Hội nhập quốc tế và cách mạng khoa học công nghệ Đất nước ta đang hội nhập mạnh mẽ hơn với nền kinh tế, khoa học, công nghệ thế giới mà đặc biệt là công nghệ thông tin 4.0, công nghệ sinh học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, thúc đẩy sự phát triển kinh tế tri thức, chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế và biến đổi sâu sắc các lĩnh vực của đời sống xã hội. Thực trạng nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất liên doanh, liên kết với nước ngoài sa thải hàng loạt lao động sau 35 tuổi. Năm 2016, 1,2 triệu lao động thất nghiệp sau 35 tuổi thì có đến 80% là phụ nữ. 12
  15. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỈNH CAO BẰNG TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC 2.1. Khái quát về tỉnh Cao Bằng và Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Cao Bằng 2.1.1. Khái quát về tỉnh Cao Bằng Cao Bằng là một tỉnh miền núi, biên giới thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam, có đường biên giới giáp với Trung Quốc dài hơn 333,125 km; có 12 huyện và 01 thành phố (trong đó có 9 huyện biên giới); có 199 xã, phường, thị trấn (trong đó 148 xã đ c biệt khó khăn; có 46 xã, thị tr n biên giới và 158 xóm biên giới). Dân số toàn tỉnh trên 523.000 người với 08 dân tộc chính ( ày, Nùng, Mông, Dao, Kinh, Sán hỉ, Lô Lô, Hoa). Tỉnh Cao Bằng có 5 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ và 1 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao theo Quyết định số 293/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ được áp dụng cơ chế chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo Nghị quyết 30a, có 156 xóm đặc biệt khó khăn, 98 xóm đặc biệt khó khăn theo chương trình 135. Toàn tỉnh hiện có 122.440 hộ, trong đó hộ nghèo còn cao chiếm tỷ lệ 34,77%. Công tác cải cách hành chính ở một số khâu còn chậm, hiệu quả chưa cao; công tác quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực còn yếu. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, chỉ số cải cách hành chính chậm được cải thiện. Công tác chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm, giải quyết các vấn đề bức xúc tại địa phương có lúc chưa kiên quyết, thiếu chủ động. 2.1.2. Khái quát về Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh Cao Bằng * Về tổ chức bộ máy của Hội LHPN tỉnh Cao Bằng Hội LHPN tỉnh Cao Bằng có 16 đơn vị tổ chức Hội trực thuộc (13 huyện, thành phố và 03 đơn vị lực lượng vũ trang); có 199 Hội LHPN cấp xã, phường, thị trấn; 2.551 Chi hội phụ nữ (trong đó có 158 Chi hội phụ nữ biên giới thuộc 46 xã của 9 huyện biên giới). Tổng số phụ nữ từ 18 tuổi trở lên là 123.596, số hội viên trong toàn tỉnh: 82.988 hội viên. 13
  16. Cơ quan chuyên trách Hội LHPN tỉnh Cao Bằng gồm 21 cán bộ, công chức, cán bộ chuyên trách Hội LHPN 13 huyện, thành phố có 47 công chức, bình quân mỗi huyện có 3 cán bộ, công chức cơ cấu 01 chủ tịch, 01 phó chủ tịch và chuyên viên, cán bộ chuyên trách Hội LHPN cấp xã có 199 công chức chức danh là Chủ tịch, *Về tình hình phụ nữ tỉnh Cao Bằng Chiếm trên 50,6% dân số và 48,3% lực lượng lao động xã hội, lực lượng phụ nữ tỉnh Cao Bằng đóng vai trò quan trọng trong các lĩnh vực, góp phần cùng toàn dân thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Tuy nhiên công tác phụ nữ của tỉnh Cao Bằng đang phải đối mặt với nhiều vấn đề cần giải quyết đó là: Tỷ lệ hộ nghèo do phụ nữ làm chủ là 5.513 hộ chiếm 11,45%, phụ nữ mũ chữ, tái mù chữ còn gần 15.000 hội viên, phụ nữ. Tình hình phụ nữ vượt biên trái phép sang Trung quốc làm thuê theo mùa vụ gia tăng, bình quân mỗi năm có trên 5000 phụ nữ sang Trung Quốc làm thuê trái phép dẫn đến các chi hội phụ nữ ở biên giới không có hội viên tham gia sinh hoạt; tình trạng mua bán phụ nữ, trẻ em, mua bán trái phép chất ma túy gia tăng, tình trạng xâm hại tình dục trẻ em diễn ra phức tạp, chủ yếu họ hàng, dòng họ ở vùng sâu, vùng xa... 2.2. Phân tích thực trạng vai trò của Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh Cao Bằng trong quản lý nhà nƣớc 2.2.1. Vai trò trong xây dựng tổ chức bộ máy nhà nước - Toàn tỉnh đã có 49 cán bộ nữ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý: (Trong đó 01 đ/c phó Chủ tịch UBND tỉnh, 03 Ủy viên ban Thường vụ Tỉnh ủy, 48 đ/c giữ chức vụ trưởng, phó các sở, ban, ngành, đoàn thể, chủ chốt cấp huyện và tương đương). Tỷ lệ nữ giữ chức vụ trưởng, phó phòng thuộc sở, ngành cấp tỉnh chiếm 42,8%; trưởng, phó các đoàn thể chiếm 60%; - Tỷ lệ phụ nữ tham gia cấp ủy: Cấp tỉnh= 21,8% ( ăng 7,3% so với nhiệm kỳ 2010-2015); Cấp huyện= 18% (tăng 6,6% so với nhiệm kỳ 2010- 2015); Cấp xã = 22,8% (tăng 9,9% so với nhiệm kỳ 2010-2015). - Tỷ lệ nữ tham gia đại biểu Quốc hội khoá XIV và Hội đồng nhân dân 14
  17. các cấp nhiệm kỳ 2016-2021: Quốc hội 1/6 = 16,7% (giảm 16,6% so với nhiệm kỳ 2011-2016); HĐND tỉnh 14/50 = 28% (tăng 2% so với nhiệm kỳ 2011-2016); HĐND cấp huyện 112/397 = 28,2% (tăng 0,6% so với nhiệm kỳ 2011-2016); HĐND xã 1100/4483= 24,5% ( ăng 1% so với nhiệm kỳ 2011-2016). - Tỷ lệ phụ nữ lãnh đạo UBND cấp tỉnh (Chủ tịch, Phó chủ tịch): 1/4= 25% ( ăng 25% nhiệm kỳ 2010-2015). - Tỷ lệ nữ lãnh đạo UBND cấp huyện (Chủ tịch, Phó chủ tịch): 6/40 =15% ( giảm 2,5% so với nhiệm kỳ 2011-2016). - Tỷ lệ nữ lãnh đạo UBND cấp xã (Chủ tịch, Phó chủ tịch): 81/469 =17,3%( giảm 2,4% so với nhiệm kỳ 2011-2016). - Tỷ lệ lãnh đạo nữ ở các Sở, ngành, đoàn thể tỉnh : 14,6% (13/89 đồng chí). - Tỷ lệ nữ lãnh đạo chủ chốt trong các cơ quan của Đảng, tổ chức chính trị - xã hội các cấp: 26%. - Tỷ lệ địa phương có nữ trong ban lãnh đạo chủ chốt ở cấp xã: 31,6% (63/199 xã). [23]. 2.2.2. Vai trò trong xây dựng, ban hành, thực thi chính sách, pháp luật Với vai trò là đại diện, bảo vệ quyền lợi cho phụ nữ, là tổ chức chính trị, xã hội tham gia xây dựng Đảng, nhà nước. Hội LHPN tỉnh đã tham gia ý kiến vào hầu hết các văn bản luật, các Nghị định, thông tư và một số văn bản khác với hình thức gửi ý kiến đóng góp bằng văn bản. Hội LHPN tỉnh luôn phát huy tốt vai trò đại diện của tổ chức Hội tham gia vào các Ban chỉ đạo, Hội đồng tư vấn của chính quyền. Từ năm 2015 -2017 Hội LHPN tỉnh tích cực tham gia đóng góp được 59 ý kiến. Các ý kiến đóng góp nhìn chung đều được các cơ quan tiếp thu và ghi nhận. Tại tỉnh và 13 huyện, thành phố, 100% Hội LHPN cấp xã đều được mời và đã cử người tham gia thảo luận, góp ý kiến xây dựng, sửa đổi, bổ sung các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và đều phát huy được khả năng, có nhiều ý kiến đóng góp xác đáng, được chính quyền địa phương đánh giá cao. 15
  18. Hội LHPN các cấp tỉnh Cao Bằng đã tích cực tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến cho việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật; xây dựng, sửa đổi bổ sung chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. 2.2.3. Vai trò trong giám sát bộ máy nhà nước Hội LHPN tỉnh phối hợp tổ chức giám sát việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của hội viên phụ nữ. Thông qua hoạt động giám sát, các cấp Hội đã kịp thời phát hiện, đề xuất kiến nghị với các cơ quan chức năng giải quyết những vấn đề còn hạn chế trong thực thi chính sách, pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của phụ nữ, bổ sung chính sách hỗ trợ đối với hộ nghèo, phụ nữ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế vùng đồng bào dân tộc thiểu số; việc xét tuyển học sinh nữ vào học các trường nội trú của tỉnh; công tác cán bộ nữ, cán bộ nữ dân tộc thiểu số... qua đó đã nâng cao uy tín, vai trò, vị trí của tổ chức Hội trong tham gia quản lý nhà nước. 2.3. Đánh gía chung 2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân Ưu điểm: Các cấp Hội đã cụ thể hóa, vận dụng sáng tạo Nghị quyết của Đảng, bám sát nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị, của Hội cấp trên, đề ra chương trình, kế hoạch hoạt động phù hợp, chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn triển khai thực hiện có trọng tâm, trọng điểm, tập trung đổi mới nội dung, phương thức hoạt động phù hợp từng địa bàn, từng đối tượng phụ nữ, tổ chức nhiều hoạt động đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của hội viên tạo nên sức mạnh tâp hợp, thu hút đông đảo phụ nữ tham gia. Nguyên nhân: Hoạt động của Hội LHPN tỉnh Cao Bằng nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Tỉnh ủy, Hội LHPN Việt Nam; sự phối hợp giúp đõ tạo điều kiện của HĐND, UBND tỉnh và các cấp, các ngành trong việc tổ chức các nhiệm 16
  19. vụ của tổ chức Hội cũng như tạo điều kiện cho Hội tham gia quản lý nhà nước trên địa bàn. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân Hạn chế: Thứ nhất, vai trò của Hội LHPN tỉnh trong xây dựng bộ máy nhà nước còn hạn chế: Về nhận thức, do chịu ảnh hưởng của tư tưởng nho giáo, tư tưởng mang tính định kiến về giới còn tồn tại khá phổ biến trong nhân dân, kể cả trong một bộ phận cán bộ, công chức Thứ hai, hạn chế trong xây dựng, ban hành và thực thi chính sách, pháp luật: Một số cán bộ Hội LHPN còn thiếu kinh nghiệm trong việc phát hiện vấn đề và tham mưu đề xuất với cấp uỷ, chính quyền giải quyết những vấn đề bức xúc liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của phụ nữ. Thứ ba, hạn chế trong họat động giám sát bộ máy nhà nước: Công tác giám sát có lúc, có nơi còn lúng túng về cách làm. Tổ chức Hội các cấp chủ yếu thực hiện giám sát thông qua hoạt động kiểm tra công tác Hội hằng năm; văn bản kiến nghị của tổ chức Hội sau giám sát đề nghị với các cơ quan chức năng chưa được quan tâm đúng mức. Vai trò tham mưu, đề xuất tham gia xây dựng, phản biện và giám sát của các cấp Hội còn thiếu chủ động cán bộ Hội từ cấp tỉnh đến cấp xã còn thiếu về kỹ năng, phương pháp thực hiện giám sát, phản biện. Nguyên nhân chủ quan: Đội ngũ cán bộ chưa bắt kịp xu thế đổi mới và yêu cầu ngày càng cao của công tác phụ nữ. Một bộ phận cán bộ Hội chưa nhận thức đầy đủ yêu cầu đổi mới công tác phụ nữ, công tác Hội, về chức năng đại diện của tổ chức Hội, vai trò và trách nhiệm của mình. Nguyên nhân khách quan: Việc cụ thể hoá đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phụ nữ và bình đẳng giới ở một số ít địa phương chưa được cấp uỷ quan tâm đúng mức. Nhận thức về bình đẳng giới trong xã hội, ngay cả trong một bộ phận cán bộ, đảng viên và của chính phụ nữ chưa đầy đủ. 17
  20. Chƣơng 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC - TỪ THỰC TIỄN CỦA TỈNH CAO BẰNG 3.2. Giải pháp chung 3.2.1. Hoàn thiện luật pháp, chính sách về bình đẳng giới, tạo điều kiện cho các cấp Hội phụ nữ tham gia đóng góp ý kiến vào nội dung các văn bản quy phạm pháp luật Tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tiến hành rà soát, bổ sung hoàn thiện cơ chế, chính sách trong việc bảo đảm cho các cấp Hội phụ nữ Việt Nam tham gia quản lý nhà nước. Nghiên cứu sửa đổi Luật Bình đẳng giới, các văn bản pháp luật có liên quan, bảo đảm phù hợp với Hiến pháp, đồng bộ, thống nhất, đáp ứng yêu cầu tình hình mới. Xây dựng và thực hiện các chính sách đặc thù hỗ trợ phụ nữ ở vùng cao, vùng sâu, biên giới, hải đảo, phụ nữ là người dân tộc thiểu số, phụ nữ khuyết tật, đơn thân, cao tuổi, phụ nữ mang thai và nuôi con nhỏ, lao động nữ di cư, chuyển đổi nghề. 3.2.2. Nâng cao trách nhiệm và hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị, giữa các cơ quan quản lý nhà nước với Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam Thực hiện có hiệu quả Nghị định 56 của Chính phủ, trong đó đối với cấp Trung ương cần thể hiện vai trò, trách nhiệm quản lý nhà nước của các bộ, ngành trong việc lồng ghép cơ chế, chính sách và tạo điều kiện cho các cấp Hội phụ nữ tham gia quản lý nhà nước; đồng thời rõ trách nhiệm của các bộ, ngành này trong việc tạo điều kiện cho phụ nữ của chính bộ, ngành mình tham gia quản lý nhà nước; cụ thể hoá các tiêu chí đánh giá việc thực hiện Nghị định; hỗ trợ về tài chính, cơ sở vật chất bảo đảm cho các cấp Hội tham gia quản lý nhà nước trên địa bàn. 3.2.3. Nâng cao chất lượng hoat động của tổ chức Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam thực hiện tốt vai trò tham gia quản lý nhà nước 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2