Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Xã hội hóa công tác đăng kiểm xe cơ giới đường bộ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
lượt xem 4
download
Luận văn gồm 3 chương với nội dung cơ bản sau: Lý luận chung về đăng kiểm xe cơ giới và xã hội hóa đăng kiểm xe cơ giới đường bộ. Thực trạng đăng kiểm xe cơ giới đường bộ ở tỉnh Ninh Thuận giai đoạn từ năm 2011-2016. Phương hướng và giải pháp triển khai xã hội hóa công tác đăng kiểm xe cơ giới đường bộ tại tỉnh Ninh Thuận
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Xã hội hóa công tác đăng kiểm xe cơ giới đường bộ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN HỮU THẾ XÃ HỘI HÓA CÔNG TÁC ĐĂNG KIỂM XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐẶNG KHẮC ÁNH Phản biện 1: TS. NGUYỄN THỊ HÀ Phản biện 2: TS. LÊ THỊ THANH HƯƠNG Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng 116, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 10 - Đường 3 Tháng 2 - Quận 10 – TP. Hồ Chí Minh Thời gian: vào hồi 13 giờ 30, ngày 20 tháng 7 năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Xã hội hóa dịch vụ công là chủ trương lớn của Đảng, được đặt nền móng từ Đại hội Đảng toàn quốc khóa VIII và tiếp tục khẳng định tại Đại hội khóa IX, Hội nghị lần thứ sáu khóa X. Thể chế hóa quan điểm, chủ trương của Đảng, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg về việc chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần và các văn bản chỉ đạo đẩy mạnh xã hội hoá dịch vụ công,. Xã hội hóa dịch vụ công là một nội dung cơ bản của mô hình quản lý công mới, đó là kiến tạo một “chính phủ nhỏ” quản lý một “xã hội lớn”, nhà nước dần trở thành người “lái thuyền” thay vì người “chèo thuyền” như trước đây. Việc thực hiện xã hội hóa đã huy động được tiềm năng của mọi tầng lớp trong xã hội đầu tư cho hoạt động kiểm định, giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước, đáp ứng nhu cầu kiểm định ngày càng cao do số lượng phương tiện tham gia giao thông ngày càng tăng, giảm sự quá tải cho các trung tâm kiểm định, giảm chi phí về thời gian chờ đợi, phục vụ tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp. Với sự tham gia của khu vực tư nhân vào công tác đăng kiểm ở giai đoạn thí điểm đã tạo nên một bức tranh đăng kiểm mới ở Việt Nam, đây là một thay đổi lớn để phát triển theo xu hướng các nước phát triển. Nhưng ở điều kiện lịch sử, xã hội nước ta hiện nay đã đặt ra nhiều tồn tại ảnh hưởng tiêu cực đến xã hội cần phải giải quyết. Nghiên cứu về xã hội hóa công tác đăng kiểm xe cơ giới ở tỉnh Ninh Thuận để thu hút nguồn lực khu vực tư tham gia vào công tác đăng kiểm, giảm gánh nặng cho nhà nước, xóa thế độc quyền, tạo sự cạnh tranh phát triển, đồng thời nâng cao chất lượng đăng kiểm là một đòi hỏi cấp thiết đối với tỉnh Ninh Thuận hiện nay, nghiên cứu này không chỉ mang ý nghĩa lý luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn trong giai đoạn thực hiện thí điểm. Đây là lý do chủ yếu để học viên lựa chọn đề tài “Xã hội hóa công tác đăng kiểm xe cơ giới trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận” để làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ Quản lý công của mình. 1
- 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Trong thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề xã hội hóa và về công tác đăng kiểm xe cơ giới. Tuy nhiên, các nghiên cứu này vẫn chưa tập trung vào nghiên cứu vấn đề xã hội hóa công tác đăng kiểm, đặc biệt là công tác đăng kiểm xe cơ giới đường bộ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Chính vì vậy, nghiên cứu tiếp tục về vấn đề này trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận vẫn là một nội dung nghiên cứu cấp thiết, nhất là trong xu hướng đổi mới chất lượng cung cấp dịch vụ công theo tinh thần Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 của Chính phủ hiện nay. 3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu Trên cơ sở lý luận và qua tìm hiểu, đánh giá tình hình xã hội hóa công tác đăng kiểm xe cơ giới đường bộ nói chung và đặc điểm của đăng kiểm xe cơ giới đường bộ ở tỉnh Ninh Thuận hiện nay, nghiên cứu đề xuất phương hướng và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ đăng kiểm xe cơ giới đường bộ ở tỉnh Ninh Thuận từ giác độ xã hội hóa Để đạt mục tiêu trên, luận văn đặt ra các nhiệm vụ sau: Làm rõ cơ sở lý luận của việc xã hội hóa dịch vụ công nói chung và xã hội hóa dịch vụ đăng kiểm xe cơ giới đường bộ nói riêng; Phân tích, đánh giá thực trạng công tác đăng kiểm xe cơ giới đường bộ ở tỉnh Ninh Thuận trong giai đoạn từ năm 2011-2016. Đề xuất phương hướng, giải pháp xã hội hóa công tác đăng kiểm xe cơ giới nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ đăng kiểm xe cơ giới đường bộ ở tỉnh Ninh Thuận từ giác độ xã hội hóa trong điều kiện hiện nay. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác đăng kiểm xe cơ giới đường bộ đang lưu hành. 4.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài Về không gian nghiên cứu: trên phạm vi tỉnh Ninh Thuận; Về thời gian nghiên cứu: từ năm 2011 đến năm 2016; Luận văn không nghiên cứu việc đăng kiểm các phương tiện giao thông đường bộ mới đưa vào lưu hành. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận 2
- Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của học thuyết Mác- Lênin; quan điểm của Đảng và Nhà nước về xã hội hóa dịch vụ công. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài chủ yếu sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu (desk study). - Phương pháp quan sát, phỏng vấn. - Phương pháp phỏng vấn sâu theo hình thức phi cấu trúc. 6. Đóng góp của đề tài Góp phần tổng kết và hoàn chỉnh lý luận về xã hội hóa dịch vụ công nói chung và dịch vụ đăng kiểm xe cơ giới nói riêng; đánh giá thực trạng đăng kiểm xe cơ giới đường bộ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận để rút ra các thành công và bất cập còn tồn tại trong lĩnh vực này. Nghiên cứu có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo, luận cứ cho việc triển khai xã hội hóa Trung tâm đăng kiểm trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận nói riêng và các Trung tâm đăng kiểm khác trong thời gian tới nhằm nâng cao chất lượng và sự hài lòng của người dân thực hiện đăng kiểm 7. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 chương với nội dung cơ bản sau: Chương 1: Lý luận chung về xã hội hóa và xã hội hóa công tác đăng kiểm xe cơ giới đường bộ. Chương 2: Thực trạng đăng kiểm xe cơ giới đường bộ ở tỉnh Ninh Thuận giai đoạn từ năm 2011-2016. Chương 3: Phương hướng và giải pháp triển khai xã hội hóa công tác đăng kiểm xe cơ giới đường bộ tại tỉnh Ninh Thuận. CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐĂNG KIỂM PHƯƠNG TIỆN CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ VÀ XÃ HỘI HÓA ĐĂNG KIỂM PTCGĐB 1.1. Tổng quan về đăng kiểm phương tiện GTCGĐB 1.1.1. Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ Phương tiện giao thông đường bộ là toàn bộ các phương tiện giao thông có thể lưu hành trên đường bộ bao gồm phương tiện cơ giới đường bộ (gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy và 3
- phương tiện thô sơ đường bộ. Tuy nhiên trong Luận văn này chỉ tập trung vào phương tiện giao thông đang lưu hành. Các phương tiện cơ giới phải đảm bảo một số tiêu chuẩn nhất định về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và được cấp giấy phép lưu hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp sau khi đã được kiểm định về chất lượng và xác nhận đã đạt đầy đủ các tiêu chuẩn về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành. Để có được giấy phép lưu hành xe cơ giới này, các chủ phương tiện phải thực hiện việc đăng kiểm xe cơ giới đường bộ tại các trung tâm đăng kiểm. 1.1.2. Đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ Đăng kiểm xe cơ giới là dịch vụ kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho xe cơ giới đang lưu hành, là việc tiến hành kiểm tra, đánh giá định kỳ tình trạng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới để chứng nhận xe cơ giới đủ điều kiện tham gia giao thông nhằm góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông và bảo vệ môi trường. Đối với các phương tiện mới tham gia giao thông cần phải kiểm định mới (kiểm định lần đầu tiên), còn các phương tiện đang tham gia giao thông thì sau một khoảng thời gian nhất định (gọi là chu kỳ đăng kiểm) phải được chủ phương tiện đưa tới các cơ sở đăng kiểm có thẩm quyền để kiểm định lại và cấp phép lưu hành sau khi đã xác nhận đủ điều kiện kỹ thuật để lưu hành. 1.1.3. Mục đích của việc đăng kiểm xe cơ giới đường bộ Công tác đăng kiểm xe cơ giới đường bộ nhằm nâng cao an toàn sinh mạng con người, tài sản và ngăn ngừa ô nhiễm môi trường. Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tai nạn giao thông ngày càng gia tăng và ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng là chất lượng phương tiện không đảm bảo, vì vậy công tác đăng kiểm xe cơ giới đường bộ có ý nghĩa rất lớn trong việc góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông và ô nhiễm mội trường. Để giảm bớt tại nạn giao thông do các phương tiện cơ giới đường bộ tham gia giao thông không đảm bảo các tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và chống ô nhiễm môi trường, cần xác định rõ các quy định về kỹ thuật và môi trường, đồng thời kiểm soát chặt chẽ việc tuân thủ các quy định này của các chủ phương tiện tham gia giao thông. Như vậy, mục đích của công tác đăng kiểm xe cơ giới đường bộ là góp phần phòng ngừa ô nhiễm môi trường và bảo đảm trật tự an toàn giao thông, bảo vệ tính mạng, tài sản người tham gia giao thông. 4
- 1.1.4. Quản lý công tác đăng kiểm xe cơ giới đường bộ hiện nay 1.1.4.1. Hệ thống thể chế quy định về đăng kiểm và tiêu chuẩn kỹ thuật đối với các phương tiện tham gia giao thông hiện nay Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật quy định về đăng kiểm đối với xe cơ giới đường bộ ở Việt Nam đã được ban hành tương đối đầy đủ và toàn diện từ trong các Luật chuyên ngành tới các quy định của Chính phủ, Bộ Giao thông vận tải và các quy định cụ thể của UBND tỉnh các tỉnh. Cho đến nay, có thể nói hệ thống văn bản, quy phạm pháp luật và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với các loại phương tiện cơ giới đường bộ đã được xây dựng, bổ sung, sửa đổi tương đối hoàn thiện làm căn cứ pháp lý cho các công tác đăng kiểm. Tuy nhiên, vẫn cần bổ sung, cập nhật, sửa đổi kịp thời hệ thống văn bản quy phạm pháp luật để phù hợp với yêu cầu thực tế của nhiệm vụ đăng kiểm trong tình hình mới và mở rộng việc đăng kiểm sang những lĩnh vực chưa được thực hiện. 1.1.4.2. Cơ quan quản lý nhà nước về đăng kiểm xe cơ giới Công tác đăng kiểm ở Việt Nam bắt đầu bằng việc đăng kiểm tàu thủy được hình thành từ năm 1884, khi lần đầu tiên ở Việt Nam có ụ khô để đóng tàu mới và sửa chữa tàu biển tại Ba Son, Sài Gòn. Năm 1960, Phòng Ðăng ký hải sự trực thuộc Bộ Giao thông vận tải được thành lập để thực hiện việc kiểm tra các loại phương tiện vận tải đường thủy. Trụ sở của Phòng Ðăng ký hải sự đóng tại Hà Nội. Cơ quan này là cơ sở tiền thân của Cục Ðăng kiểm Việt Nam ngày nay. Việc xây dựng và triển khai kiểm định phương tiện cơ giới đường bộ được thực hiện một cách hệ thống thực hiện từ tháng 5 năm 1995. Hiện nay, hệ thống cơ quan đăng kiểm xe cơ giới đường bộ được tổ chức thống nhất trên cả nước với 139 trung tâm đăng kiểm trải ra trên phạm vi cả nước dưới sự quản lý nhà nước của Cục đăng kiểm Việt Nam thuộc Bộ Giao thông vận tải. Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đăng kiểm phương tiện giao thông đường bộ. Bên cạnh Cục Đăng kiểm Việt Nam, Sở Giao thông vận tải ở các tỉnh là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với công tác đăng kiểm xe cơ giới của các Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới thuộc các Sở quản lý. 1.1.4.3. Các trung tâm đăng kiểm xe cơ giới Việc đăng kiểm xe cơ giới được thực hiện tại các Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới. Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới là tổ chức sự 5
- nghiệp có thu, thực hiện chức năng kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ mội trường phương tiện cơ giới đường bộ theo quy định của Bộ Giao thông vận tải và chịu sự quản lý Nhà nước của Cục Đăng kiểm Việt Nam (với các Trung tâm thuộc Cục) hoặc Sở Giao thông vận tải (với các Trung tâm thuộc Sở). Các trung tâm này được tổ chức như các doanh nghiệp hoạt động công ích trong lĩnh vực kiểm định kỹ thuật phương tiện cơ giới đường bộ, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, hạch toán kinh tế độc lập, được vay vốn và mở tài khoản tại ngân hàng để hoạt động theo quy định của Nhà nước. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới được quy định trong hệ thống pháp luật hiện hành bao gồm: - Kiểm tra kỹ thuật và cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật cho các loại phương tiện cơ giới đường bộ. - Thu phí, lệ phí kiểm định phương tiện theo giá, khung giá quy định của Nhà nước. - Cung cấp hồ sơ, tài liệu về chất lượng các phương tiện đã qua kiểm tra đến các cơ quan quản lý chức năng có thẩm quyền. - Chịu trách nhiệm bảo toàn phát triển cơ sở vật chất, kỹ thuật, tài sản, trang thiết bị được giao quản lý. Theo quy định pháp luật hiện hành về đăng kiểm, mọi tổ chức, cá nhân đều có thể đăng ký thành lập các Trung tâm đăng kiểm và được phép đăng ký thành lập Trung tâm kiểm định chất lượng xe cơ giới khi có đủ các điều kiện. Các trung tâm đăng kiểm đã được xây dựng trên tất cả các tỉnh trên cả nước, tuy nhiên có sự phân bổ không đồng đều và bố trí chưa phù hợp dẫn tới một số trung tâm quá tải nhưng một số trung tâm lại có số lượng xe kiểm định khá thấp. 1.2. Xã hội hóa công tác đăng kiểm xe cơ giới đường bộ 1.2.1. Khái niệm xã hội hóa Thời gian gần đây, thuật ngữ “xã hội hóa” không chỉ được đề cập trong các văn bản mang tính chất định hướng của Đảng, Nhà nước, mà còn được sự quan tâm khá đặc biệt từ phía các nhà nghiên cứu. Thậm chí, nó đã không còn xa lạ với đa số người dân, mặc dù không hẳn ai cũng hiểu tường tận khái niệm này. Liên quan đến công việc quản lý nhà nước, thuật ngữ này được sử dụng như một “giải pháp” cho cải cách việc cung ứng các dịch vụ công. Theo cách hiểu này, vai trò cung ứng dịch vụ của các chủ thể cung ứng có sự thay đổi: chuyển từ sự độc quyền của Nhà nước sang hướng mở rộng cung ứng các dịch vụ này ra 6
- ngoài khu vực nhà nước nhằm tập hợp nguồn lực của xã hội để cùng thực hiện mục tiêu cải thiện chất lượng cung ứng dịch vụ công. Hiện nay, chưa có một khái niệm chung duy nhất về xã hội hóa mà phụ thuộc vào cách tiếp cận của các tác giả khác nhau thì khác nhau. Tiếp cận ở gốc độ xã hội học thì xã hội hóa là quá trình mà qua đó cá nhân học hỏi, lĩnh hội nền văn hóa của xã hội như các khuôn mẫu xã hội. Tiếp cận khác của GS.Ngô Thành Dương, xã hội hóa là nói lên sự chuyển hóa từ tính chất cá nhân thành tính chất xã hội. Tiếp cận của TS. Nông Phú Bình (2000), Một số thuật ngữ hành chính, Nxb Thế giới thì “xã hội hóa là quá trình chuyển hóa, tạo lập cơ chế hoạt động và cơ chế tổ chức quản lý mới của một số lĩnh vực hoạt động kinh tế-xã hội, trên cơ sở cộng đồng trách nhiệm nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của xã hội, phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước”. Qua một số khái niệm về xã hội hóa trên thì theo tác giả khái niệm được TS. Nông Phú Bình dễ hiểu, đầy đủ, phù hợp. Tuy nhiên, vấn đề là cần có sự phân định rõ ràng, những lĩnh vực do Nhà nước thực hiện, những lĩnh vực mà Nhà nước có thể giao cho tư nhân thực hiện và những lĩnh vực mà Nhà nước và tư nhân cùng thực hiện để tránh tình trạng Nhà nước ôm đồm, độc quyền nhưng thực hiện không hiệu quả, những việc mà đáng ra thuộc về khu vực tư. Vì vậy, xã hội hóa là quá trình chuyển hóa, tạo lập cơ chế hoạt động và cơ chế tổ chức quản lý mới của một số lĩnh vực hoạt động kinh tế-xã hội, trên cơ sở cộng đồng trách nhiệm nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của xã hội, phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. Xã hội hóa dịch vụ công được hiểu là quá trình vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của toàn xã hội vào hoạt động cung cấp dịch vụ công nhằm từng bước nâng cao mức hưởng thụ về dịch vụ của nhân dân. Xã hội hoá dịch vụ công được hiểu trước hết là việc xây dựng cộng đồng trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân đối với việc tạo lập và cải thiện việc cung cấp dịch vụ công; đa dạng hoá các hình thức cung cấp dịch vụ, mở rộng các cơ hội cho các tầng lớp nhân dân tham gia chủ động và bình đẳng vào các hoạt động cung cấp dịch vụ công. Đó là hoạt động nhằm mở rộng các nguồn đầu tư, khai thác các tiềm năng về nhân lực, vật lực và tài lực trong xã hội tham gia cùng với nhà nước trong việc cung ứng các dịch vụ công đáp ứng các đòi hỏi của 7
- xã hội. Phá bỏ sự độc quyền, bao cấp của Nhà nước một mặt sẽ giảm tải được gánh nặng cho các cơ quan công quyền, mặt khác huy động được các nguồn lực trong xã hội. Không chỉ vậy, xã hội hóa còn được hiểu là quá trình để mọi người được tham gia bình đẳng vào môi trường lành mạnh, được thụ hưởng những lợi ích công bằng do dịch vụ công đem lại. 1.2.2. Khái niệm và ý nghĩa của xã hội hóa công tác đăng kiểm xe cơ giới 1.2.2.1. Khái niệm Xã hội hóa công tác đăng kiểm xe cơ giới ở nước ta là một bộ phận của xã hội hóa, là quá trình lôi cuốn người dân và các tổ chức trong toàn xã hội tham gia vào công tác đăng kiểm vốn do nhà nước hoàn toàn đảm nhận trước đây. 1.2.2.2. Quá trình triển khai hoạt động xã hội hóa đăng kiểm xe cơ giới Trong những năm vừa qua, cùng với việc triển khai mạnh mẽ sự nghiệp xã hội hóa nói chung của Đảng và Nhà nước, xã hội hóa đăng kiểm xe cơ giới đã từng bước được hình thành và triển khai mạnh mẽ. Dịch vụ đăng kiểm xe cơ giới đường bộ được bắt đầu đề xuất thí điểm xã hội hóa từ năm 2005 theo Đề án “Xã hội hóa đăng kiểm xe cơ giới đang lưu hành” của Bộ Giao thông vận tải. Cùng với việc triển khai Đề án, nhiều Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới đường bộ có sự tham gia của tư nhân đã được phê duyệt xây dựng và đi vào hoạt động. Chỉ hai năm sau khi Đề án được thông qua, vào năm 2007 đã có 9 trung tâm đi vào hoạt động trên cả ba miền Bắc, Trung, Nam. Tính đến năm 2016, cả nước có 135 đơn vị đăng kiểm xe cơ giới. Như vậy, từ khi thực hiện Đề án “Xã hội hóa công tác đăng kiểm xe cơ giới đang lưu hành” và Đề án “Quy hoạch tổng thể các trung tâm đăng kiểm và dây chuyền kiểm định xe cơ giới đến năm 2020, tầm nhìn 2030” đến nay, số trung tâm đăng kiểm xã hội hóa là 73 đơn vị, trong đó 57 đơn vị đã hoạt động và 16 đơn vị đang xây dựng (14 đơn vị đi vào hoạt động năm 2016 và 02 đơn vị đang được xây dựng, sẽ đưa vào hoạt động năm 2017). Cục ĐKVN tiếp tục phối hợp với các địa phương thực hiện Đề án “Xã hội hóa công tác đăng kiểm xe cơ giới đang lưu hành” theo chủ trương xã hội hóa công tác đăng kiểm của Chính phủ và Bộ Giao thông vận tải. 8
- 1.2.2.3. Các mô hình cơ bản để kiểm định xe cơ giới đường bộ Hiện nay, tùy theo mức độ xã hội hóa khác nhau, các Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới được tổ chức và hoạt động theo nhiều mô hình khác nhau, từ mô hình nhà nước tổ chức và vận hành toàn bộ đến tư nhân tổ chức và vận hành toàn bộ. Thực hiện Quyết định số 1658/QĐ-BGTVT ngày 16/5/2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt Đề án “Xã hội hóa công tác đăng kiểm xe cơ giới đang lưu hành”, Cục Đăng kiểm đã thí điểm thành lập một số trung tâm đăng kiểm theo hai mô hình chủ yếu: - Mô hình thứ nhất theo hướng các thành phần kinh tế ngoài nhà nước (doanh nghiệp) đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trung tâm đăng kiểm và trực tiếp tuyển dụng nhân sự (có sát hạch, đánh giá của Cục Đăng kiểm Việt Nam) để tổ chức thực hiện công tác kiểm định xe cơ giới. Mô hình này được thực hiện chủ yếu trong giai đoạn 2005-2008 (với 9 trung tâm đăng kiểm trên cả nước). Hiện nay chỉ còn 5 trung tâm hoạt động theo mô hình này vì 02 trung tâm đã dừng hoạt động từ năm 2011 và 02 trung tâm chuyển đổi sang mô hình thứ hai dưới đây. - Mô hình thứ hai được triển khai thực hiện từ 2009 đến nay đi theo hướng các thành phần kinh tế (doanh nghiệp) đầu tư xây dựng cơ sở vật chất nhưng nhân viên đăng kiểm không phải là do doanh nghiệp tuyển dụng mà đăng kiểm viên là viên chức, công chức thuộc các sở Giao thông vận tải hoặc Cục Đăng kiểm Việt Nam (trong trường hợp các Sở Giao thông vận tải không đảm nhận) thực hiện công tác kiểm định và cấp giấy chứng nhận. Đánh giá về các mô hình thí điểm này, Cục Đăng kiểm cho biết, cả hai mô hình đều có ưu điểm huy động được các nguồn lực, tiềm lực của xã hội đầu tư cho hoạt động kiểm định, giảm chi ngân sách nhà nước, đáp ứng từng bước nhu cầu kiểm định tăng lên do tăng trưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ trong những năm gần đây. Tuy nhiên, thực tế cho thấy tại các trung tâm kiểm định được xã hội hóa này vẫn luôn tồn tại những nhược điểm nhất định cần khắc phục: các doanh nghiệp thường đặt mục tiêu lợi nhuận lên cao, do vậy đã có tình trạng cạnh tranh không lành mạnh, hạ thấp tiêu chuẩn không thực hiện đúng, đủ quy trình kiểm định, việc sử dụng cán bộ đăng kiểm của một số đơn vị chưa đúng tiêu chuẩn, thiếu kiến thức thực tế. Đối với mô hình cử công chức viên chức của các Sở Giao thông vận tải tham gia thực hiện công tác kiểm định mặc dù có kết quả hơn, đó là hạn chế được mặt tiêu cực của các doanh nghiệp tới các hoạt động kiểm định, bảo 9
- đảm tính khách quan của kết quả kiểm tra, nhưng hạn chế nếu chiếu theo luật công chức viên chức thì không phù hợp. 1.3. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI XÃ HỘI HÓA CÔNG TÁC ĐĂNG KIỂM XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ Quản lý nhà nước đối với xã hội hóa công tác đăng kiểm xe cơ giới đường bộ là các cấp quản lý từ Trung ương đến địa phương điều chỉnh, định hướng, dẫn dắt hoạt động đăng kiểm xe cơ giới thông qua các văn bản quy phạm pháp luật, tạo lập môi trường pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút nguồn lực ngoài khu vực công cùng với nhà nước tham gia cung ứng dịch vụ công nhằm hướng đến mục tiêu nâng cao chất lượng đăng kiểm góp phần bảo vệ môi trường, bảo đảm an toàn giao thông và tính mạng, tài sản của người tham gia giao thông. Với triết lý phục vụ và duy trì, cải thiện hành chính công trong một thế giới cạnh tranh đặt ra cho các nhà quản lý các vấn đề cần phải cân nhắc, đánh giá kỹ lưỡng trước khi quyết định như “xã hội hóa các dịch vụ công có đem lại hiệu quả bền vững? Nên xã hội hóa dịch vụ công ở mức độ nào? Nhà nước có bảo đảm được vai trò quản lý của mình khi các dịch vụ này được xã hội hóa rộng rãi?”. Xã hội hóa công tác đăng kiểm xe cơ giới đường bộ không có nghĩa là nhà nước bị loại mất vai trò quản lý của mình, ngược lại vai trò quản lý nhà nước cần tăng lên khi thiết lập vai trò và trách nhiệm của nhà nước trong việc cung ứng dịch vụ đăng kiểm xe cơ giới đường bộ. Sự thiếu vắng vai trò quản lý nhà nước và bỏ mặc theo kiểu “khoán trắng” có thể dẫn đến sự mất ổn định trong cung ứng dịch vụ đăng kiểm xe cơ giới đường bộ và làm cho quá trình xã hội hóa công tác đăng kiểm xe cơ giới đường bộ thiếu tính bền vững, tạo ra sự bất bình đẳng trong xã hội. Vai trò quản lý nhà nước là vừa đảm bảo các mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội trên cơ sở huy động nguồn lực, vừa phải đảm bảo quá trình xã hội hóa công tác đăng kiểm xe cơ giới đường bộ diễn ra theo quy luật của thị trường. Khi tiến hành xã hội hóa công tác đăng kiểm xe cơ giới đường bộ, nhà nước cần phải xác định được nội dung cần quản lý như: xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, kế hoạch, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; quản lý thống nhất các hoạt động đăng kiểm xe cơ giới đường bộ; quản lý thông tin, dữ liệu, cấp, gia hạn, thu hồi giấy chứng nhận trung tâm đăng kiểm đủ điều kiện hoạt động; phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng; theo dõi thi hành pháp luật về công tác đăng kiểm xe cơ giới đường bộ; quản lý đội ngũ đăng kiểm 10
- viên xe cơ giới đường bộ; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động đăng kiểm xe cơ giới đường bộ. Nhà nước cần quy định rõ cơ chế tài chính và mức độ trần để nhà nước có thể can thiệp, điều chỉnh được khi cần thiết, nhà nước sẽ can thiệp khi có những thay đổi khách quan như thay đổi mức phí, khi giá dịch vụ cao hơn mặt bằng chung hoặc khi thực hiện chính sách xã hội, cần phối hợp bảo đảm an ninh, quốc phòng. Công tác đăng kiểm xe cơ giới đường bộ có tính xã hội cao, vì vậy Nhà nước vẫn có trách nhiệm tiếp tục đầu tư ngân sách hợp lý, hỗ trợ cho các đơn vị đăng kiểm tồn tại nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội. Xã hội hóa công tác đăng kiểm xe cơ giới đường bộ không có nghĩa là nhà nước thoái thác cho xã hội, mà ngược lại vai trò của nhà nước chuyển lên một tầm cao mới là nhà quản lý, dẫn dắt, chuyển giao khoa học công nghệ, thành tựu nhân loại cho các doanh nghiệp kế thừa và phát triển mang lại hiệu quả cao cho xã hội. Nhà nước cần phân biệt rõ ràng về tài chính, đâu là lĩnh vực do nhà nước trực tiếp thực hiện, đâu là lĩnh vực nhà nước giao cho tư nhân thực hiện, trong khi đó nhà nước giữ vai trò quản lý nhằm đảm bảo trách nhiệm đồng thời sử dụng hiệu quả các nguồn lực của xã hội. Nhằm đẩy mạnh xã hội hóa trong cung ứng dịch vụ công cho xã hội, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 90/NQ-CP, Nghị định số 73/1999/NĐ-CP và các văn bản chỉ đạo đẩy mạnh xã hội hoá dịch vụ công, Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg về việc chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần... Từ các cơ sở pháp lý này, hàng loạt cơ sở cung ứng dịch vụ trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa và thể thao đã ra đời. Đồng thời, đã nảy sinh nhiều vấn đề về kiểm soát chất lượng dịch vụ. Thông thường, các doanh nghiệp trong khu vực tư nhân chú trọng nhiều đến lợi nhuận, luôn có xu hướng đẩy giá dịch vụ lên cao, các loại phí dịch vụ bị điều chỉnh tùy tiện, chất lượng dịch vụ yếu, cơ chế tài chính không minh bạch. 1.4. KINH NGHIỆM XÃ HỘI HÓA HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KIỂM XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG 1.3.1. Xã hội hóa đăng kiểm xe cơ giới tại Đồng Nai Đồng Nai là tỉnh đi đầu trong việc xã hội hóa công tác đăng kiểm xe cơ giới. Trước khi Trung tâm đăng kiểm 60-04D đi vào hoạt động, tại thành phố Biên Hòa đã có 4 trung tâm đăng kiểm xe cơ giới là các trạm 6001S, 6002S, 6003S và 60-04S đều là các trung tâm đăng 11
- kiểm do Sở Giao thông vận tải tỉnh Đồng Nai quản lý nhưng do là tỉnh phát triển công nghiệp mạnh mẽ lại nằm gần trung tâm kinh tế của cả nước là thành phố Hồ Chí Minh nên các trung tâm này có số lượng các phương tiện giao thông đến đăng kiểm rất đông và luôn trong tình trạng quá tải. Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới 6004D tại Đồng Nai là một trong 9 trung tâm đăng kiểm tư nhân đầu tiên của cả nước được Cục Đăng kiểm Việt Nam cho phép hoạt động sau khi thí điểm xã hội hóa lĩnh vực này. Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới 6004D được thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 08 tháng 03 năm 2007 theo giấy chứng nhận số 91/GNN của Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp ngày 28/02/2007. Trung tâm có tổng diện tích 7.300m2 nằm trong Khu Công nghiệp Biên Hoà 2 - tỉnh Đồng Nai do Công ty TNHH Quốc Tuấn đầu tư, được trang bị dây chuyền thiết bị kiểm định xe du lịch và dây chuyền kiểm định xe tải do CHLB Đức sản xuất có khả năng kiểm tra 90 phương tiện/ngày tức là khoảng 12.000-24.000 xe/năm. Với đội ngũ đăng kiểm viên đều là kỹ sư chuyên ngành và nhân viên nghiệp vụ được Cục Đăng kiểm Việt Nam đào tạo theo đúng quy trình và được cấp giấy chứng nhận Đăng kiểm viên hạng 3. Trung tâm đăng kiểm gồm có 2 chuyền kiểm định, mỗi ngày tiếp nhận hơn 100 xe cơ giới các loại trên địa bàn tỉnh Đồng Nai và các tỉnh lân cận. Ngay trong năm đầu thành lập, Trung tâm đã đạt doanh số là 1 tỷ 480 triệu đồng, số lượng xe kiểm định là 9.301 xe các loại. Năm 2010 doanh số đạt 3 tỷ 200 triệu đồng, số lượng xe kiểm định tại đây tăng lên là 19.696 xe các loại. Mặc dù Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới 6004D đã nghiêm chỉnh chấp hành, khắc phục ngay những sai phạm, lãnh đạo Công ty Cổ phần ô tô Quốc Tuấn cũng đã yêu cầu các cán bộ có liên quan viết bản kiểm điểm và đề xuất hình thức kỷ luật nhưng thực trạng này cho thấy những bất cập xảy ra đối với việc xã hội hóa công tác đăng kiểm khi thiếu cơ chế và hoạt động kiểm soát chưa được thực hiện một cách nghiêm túc. 1.3.2. Xã hội hóa đăng kiểm xe cơ giới tại Nam Định Trong nhiều năm, trên địa bàn toàn tỉnh Nam Định chỉ có duy nhất Trung tâm Đăng kiểm phương tiện giao thông Nam Định số 1801S thuộc Sở Giao thông vận tải Nam Định thực hiện việc đăng kiểm đối với các phương tiện Giao thông vận tải đường bộ, vì vậy tần suất và số lượng phương tiện tham gia đăng kiểm tại Trung tâm rất cao, không đáp 12
- ứng được những yêu cầu của công tác đăng kiểm phương tiện hiện nay trên địa bàn. Nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm định phương tiện cơ giới đường bộ ngày càng tăng trong những năm tới, giảm tải cho Trung tâm Đăng kiểm phương tiện giao thông Nam Định 1801S, thực hiện chủ trương xã hội hóa công tác đăng kiểm của Bộ Giao thong Vận tải đến năm 2015, ngày 23/10/2013, UBND tỉnh Nam Định đã ban hành Quyết định số 1717/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch xây dựng các trung tâm đăng kiểm xe cơ giới trên địa bàn tỉnh Nam Định đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Theo đó, trên toàn tỉnh sẽ xây dựng ba trung tâm đăng kiểm. Trung tâm 1802D do Công ty Điện Thông đầu tư đã hoàn thiện thiết kế, ký hợp đồng mua thiết bị và đã khởi công trong tháng 4/2014. Trung tâm 1803D do Công ty Cổ phần Đạt Thành đầu tư tại xã Hải Thanh, Hải Hậu, Nam Định, đã xây dựng xong nhà điều hành và văn phòng trung tâm, đã ký hợp đồng mua thiết bị, trong tháng 5/2014 bắt đầu lắp đặt thiết bị và đi vào hoạt động từ năm 2015. Để đạt chất lượng cao trong công tác kiểm định, phòng ngừa tiêu cực, góp phần kiềm chế và giảm thiểu tai nạn giao thông, Sở Giao thông vận tải Nam Định đã xây dựng kế hoạch chỉ đạo, giám sát các trung tâm bảo đảm thực hiện tốt mọi quy định, không vì lợi nhuận mà bất chấp quy tắc, bỏ qua bất cứ khâu nào trong kiểm định. Sở Giao thông vận tải phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra Trung tâm Đăng kiểm phương tiện giao thông Nam Định và các trung tâm đăng kiểm xã hội hóa (khi đi vào hoạt động) để kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm. Chương 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KIỂM XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ Ở TỈNH NINH THUẬN 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỈNH NINH THUẬN Tỉnh Ninh Thuận nằm ở cực Nam Trung Bộ, có vị trí địa lý thuận lợi, nằm ở điểm giao tiếp của 3 vùng kinh tế lớn: Nam Tây Nguyên, Nam Trung Bộ và gần với Miền Đông Nam Bộ giao lưu dễ dàng với các thành phố trung tâm lớn của khu vực như thành phố: Nha Trang, Đà Lạt, Phan Thiết, Vũng Tàu và thành phố Hồ Chí Minh. Tính đến 31/12/2016, dân số toàn tỉnh là 601.300 người, mật độ dân số là 179 người/ km2, bao gồm nhiều thành phần dân tộc khác nhau 13
- cùng chung sống . Thành phần dân cư của Ninh Thuận gồm 7 dân tộc chính là dân tộc Kinh chiếm 78%, dân tộc Chăm chiếm 11,3%, dân tộc Ra-glai chiếm 9.4%, dân tộc Hoa chiếm 0,49%, còn lại là các dân tộc khác; Ngoài ra tỉnh Ninh Thuận còn là tỉnh có dân tộc Chăm tập trung sinh sống cao nhất nước với 67.500 người. Theo quy định tại Điều 3 của Nghị định 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh: ”Sở là cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh”; Theo quy định của Quyết định số 962/2010/QĐ-UBND ngày 17/5/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải, quy định:”Sở Giao thông vận tải là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải”. Như vậy, lĩnh vực đăng kiểm xe cơ giới đường bộ thuộc chức năng quản lý nhà nước của Sở Giao thông vận tải. 2.2. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐĂNG KIỂM XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ TẠI TỈNH NINH THUẬN HIỆN NAY 2.2.1. Tổ chức và hoạt động của Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới đường bộ Ninh Thuận Theo Quyết định số 968/QĐ-UBND xác định rõ Trung tâm Đăng kiểm 85.01S là đơn vị sự nghiệp có thu, tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động. Trung tâm Đăng kiểm có tư cách pháp nhân, có trụ sở, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để hoạt động theo quy định của pháp luật. Trung tâm đăng kiểm 85.01S có địa chỉ tại Thôn Bình Quý - Thị trấn Phước Dân, Huyện Ninh Phước- Tỉnh Ninh Thuận. Đây là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Sở Giao thông vận tải Ninh Thuận. Tính đến thời điểm 31/12/2016, Trung tâm đăng kiểm 85.01S là đơn vị duy nhất trên địa bàn tình Ninh Thuận cung ứng dịch vụ đăng kiểm xe cơ giới đường bộ. 14
- Theo Quyết định này, Trung tâm đăng kiểm có chức năng tổ chức thực hiện công tác đăng kiểm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các loại phương tiện: phương tiện vận tải cơ giới đường bộ, phương tiện vận tải đường thuỷ nội địa, xe máy chuyên dùng thi công công trình giao thông và xe máy tự chế theo quy định phân cấp của Bộ Giao thông vận tải, cụ thể: + Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển, kế hoạch đăng kiểm các phương tiện vận tải cơ giới dài hạn, trung hạn và hàng năm phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và ngành Giao thông vận tải. + Tổ chức thực hiện công tác đăng kiểm chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện cơ giới. + Tổ chức công tác tư vấn về kỹ thuật phương tiện cơ giới (thiết kế hoán cải phương tiện cơ giới) và nghiên cứu ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác đăng kiểm. + Tham gia thành viên hội đồng kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường các xe cơ giới cải tạo được phân cấp; giám định tình trạng kỹ thuật phương tiện vận tải cơ giới theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế và của các chủ phương tiện cơ giới. + Kiểm tra, nghiệm thu và cấp Giấy chứng nhận An toàn kỹ thuật và Bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo thùng hàng, lắp ráp khung mui trên ô tô tải theo thiết kế do Cục Đăng kiểm Việt Nam ban hành. + Quản lý tài chính, tài sản và công tác thu phí, lệ phí đăng kiểm theo quy định của cơ quan Nhà nước và của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý cơ sở vật chất kỹ thuật của Nhà nước đã trang bị nhằm duy trì, phát triển và nâng cao hiệu quả chất lượng công tác đăng kiểm. + Quản lý cán bộ, viên chức của Trung tâm theo quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh. + Thực hiện chế độ thông tin định kỳ hoặc đột xuất; báo cáo thống kê, sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả công tác của Trung tâm theo quy định của pháp luật về đăng kiểm. + Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Giao thông vận tải giao. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm bao gồm 02 phòng chuyên môn là phòng kỹ thuật đăng kiểm và phòng hành chính-tổng hợp. 15
- Tổng số cán bộ, nhân viên của Trung tâm gồm 21 người, trong đó có 8 đăng kiểm viên hạng 3 và 5 nhân viên nghiệp vụ đáp ứng các tiêu chuẩn về nhân lực theo quy định. 2.2.2. Kết quả đăng kiểm xe cơ giới đường bộ Trong những năm qua, Trung tâm đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ Ninh Thuận đã thực hiện tốt nhiệm vụ đăng kiểm xe cơ giới đường bộ được giao. Số lượng các phương tiện được đăng kiểm tại Trung tâm trong giai đoạn 2011-2016 đạt 50.778 phương tiện, trong đó chủ yếu là xe ô tô 9 ghế trở xuống (17.092 phương tiện, chiếm 33,7%), ô tô tải đến dưới 2 tấn (11.968 phương tiện, chiếm 24,6%) và ô tô tải từ 2 đến 7 tấn (9.609 phương tiện, chiếm 18,9%)[42]. Về kinh phí thu được từ công tác đăng kiểm: việc thu phí đăng kiểm tại Trung tâm đăng kiểm Ninh Thuận hiện nay được thực hiện theo tuân thủ các quy định hiện hành của nhà nước tại Thông tư số 102/2008/TT-BTC ngày 11/11/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Về cơ bản, mức thu này khó có thể bảo đảm cho Trung tâm hoạt động nếu không có sự hỗ trợ của Nhà nước. 2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐĂNG KIỂM XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN 2.3.1. Những ưu điểm - Đảm bảo chất lượng phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo đúng quy định, qua đó góp phần quan trọng vào việc bảo đảm an toàn giao thông đường bộ và bảo vệ môi trường. - Thực hiện Đề án "Nâng cao chất lượng dịch vụ và chống tiêu cực trong công tác đăng kiểm", Trung tâm Đăng kiểm phương tiện Giao thông vận tải tỉnh Ninh Thuận trong thời gian qua đã tạo thuận lợi tối đa cho người đưa phương tiện đến kiểm định. - Các đăng kiểm viên của Trung tâm phần lớn là những người có những kiến thức và kinh nghiệm chuyên sâu, có khả năng làm việc độc lập, phải có tính cần mẫn, trung thực, quyết đoán, dám chịu trách nhiệm, đồng thời có đủ năng lực và phẩm chất để thực hiện đăng kiểm. - Cơ sở vật chất của Trung tâm được đầu tư đầy đủ, đồng bộ, đáp ứng được nhu cầu kiểm định phương tiện Giao thông vận tải trên địa bàn và một số tỉnh lân cận. 2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại Thứ nhất, tình trạng quá tải đăng kiểm diễn ra phổ biến; Thứ hai, việc đầu tư trang thiết bị rất chậm và thiếu đồng bộ; 16
- Thứ ba, chất lượng một số đăng kiểm viên chưa đáp ứng yêu cầu cả về năng lực chuyên môn và phẩm chất; Bên cạnh đó, mặc dù đã có những cố gắng nhất định trong quản lý và kiểm soát, nhưng hiện tượng tiêu cực vẫn còn xảy ra trong công tác đăng kiểm. Việc nhận tiền hối lộ của chủ phương tiện để giảm nhẹ hoặc cho qua những yêu cầu kiểm tra là một căn bệnh cần phải có nhiều biện pháp xử lý, kể cả biện pháp đổi mới mô hình tổ chức. Còn có tình trạng các chủ xe tháo bỏ ghế, thùng bệ chở hàng; mượn các bộ phận của xe khác (như lốp, còi, đèn, thùng bệ...) để vào kiểm định cho đạt yêu cầu. Sau khi kiểm định xong và được cấp phép lưu hành thì chủ xe lại lắp các thiết bị, phụ tùng không đủ tiêu chuẩn vào để lưu hành dẫn đến tình trạng gây ô nhiễm môi trường, mất an toàn giao thông nghiêm trọng. Đây là một vấn đề nhức nhối hiện nay vẫn chưa có biện pháp ngăn chặn hữu hiệu. 2.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế Thứ nhất, một số văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hướng dẫn trong lĩnh vực kiểm định xe cơ giới chưa thật sự hoàn chỉnh, chưa nhất quán, chưa theo kịp với sự thay đổi nhanh chóng của tình hình thực tế. Trong giai đoạn hiện nay, cả nước đang quyết liệt xử lý xe quá tải, dẫn tới tình trạng xe có giấy Chứng nhận kiểm định ghi rõ khối lượng được phép chở tối đa nhưng vẫn không thể chở đủ tải ngay cả khi lưu hành trên tuyến quốc lộ vì nếu chở đúng theo giấy Chứng nhận kiểm định cũng vẫn bị quá tải. Điều đó dẫn đến sự thắc mắc, bức xúc của người dân. Tất cả những vướng mắc trên đều chưa được giải quyết dẫn đến khó khăn cho các đăng kiểm viên khi làm nhiệm vụ. Thứ hai, số lượng xe cơ giới cần đăng kiểm quá nhiều dẫn tới tình trạng quá tải: đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới các hiện tượng tiêu cực trong đăng kiểm tại Ninh Thuận. Thứ ba, nhiều lái xe, chủ phương tiện chưa ý thức được tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng phương tiện, ít chú ý đến việc bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện trước khi đi kiểm định do đó phần lớn vẫn coi việc kiểm định phương tiện là một hình thức bắt buộc để có được giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cùng với tem kiểm định. Thứ tư, chất lượng nhân sự đăng kiểm chưa đảm bảo cả về năng lực chuyên môn và phẩm chất. Yếu tố con người trong công tác đăng kiểm là quan trọng nhất, cần tập trung cho công tác chăm lo, đào tạo đội 17
- ngũ cán bộ nhân viên, đặc biệt là đăng kiểm viên đảm bảo đáp ứng yêu cầu công việc. Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI XÃ HỘI HÓA CÔNG TÁC ĐĂNG KIỂM XE CƠ GIỚI Ở NINH THUẬN 3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÃ HỘI HÓA CÔNG TÁC ĐĂNG KIỂM XE CƠ GIỚI TẠI NINH THUẬN Xu hướng xã hội hóa sẽ được tiếp tục triển khai trong những năm tới đây cùng với việc triển khai Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 với mục tiêu nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công. Cùng với sự phục hồi kinh tế trong năm 2015 và 2016, mặc dù mức độ tăng trưởng còn hạn chế nhưng trong những năm tới GDP bình quân đầu người sẽ đạt mức tăng manh mẽ và khả năng tiêu dùng của người dân sẽ còn tăng cao, nhu cầu và khả năng mua xe cơ giới, nhất là ô tô sẽ tiếp tục tăng. Với tốc độ gia tăng GDP như vậy và đặc điểm của thời kỳ đang phát triển, dự báo trong tương lai gần, số lượng phương tiện giao thông cơ giới cá nhân (cả xe gắn máy và xe ô tô cá nhân cũng như xe chuyên dụng phục vụ vận tải hành khách và hàng hóa) sẽ gia tăng mạnh mẽ. Bên cạnh đó, tốc độ tăng trưởng ở các vùng miền khác nhau cũng không giống nhau nên tốc độ gia tăng các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ cũng không giống nhau, sẽ có ảnh hưởng nhất định tới sự phân bổ các trung tâm đăng kiểm và số lượng các dây chuyền kiểm định xe cơ giới. Cùng với việc tăng trưởng số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, số lượng các vụ tai nạm giao thông liên quan tới ô tô, đặc biệt là đối với xe vận tải và xe khách, cũng sẽ tăng lên đáng kể, đòi hỏi phải thực hiện công tác kiểm định an toàn xe một cách nghiêm ngặt để đảm bảo các phương tiện an toàn khi tham gia giao thông. Sự gia tăng đột biến về số lượng các phương tiện Giao thông vận tải cơ giới đường bộ đặt ra yêu cầu phải tăng cường số lượng kiểm định. Nếu như năm 2016 số lượng các phương tiện tham gia kiểm định chỉ đạt 7.473 phương tiện thì dự báo năm 2020 sẽ tang lên gần 12.000 phương tiện và năm 2030 là 25.000 phương tiện. Với quy mô này, chỉ với một trung tâm đăng kiểm ở Ninh Thuận như hiện nay chắc chắn không thể đảm nhiệm tốt công tác đăng kiểm. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn trường tiểu học trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
26 p | 461 | 115
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p | 458 | 66
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay
13 p | 340 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 229 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn