intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Xác định nhu cầu bồi dưỡng công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Quận Bình Thạnh Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

14
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm đóng góp vào hệ thống lý luận về xác định nhu cầu bồi dưỡng đối với đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm chi tiết nội dung của luận văn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Xác định nhu cầu bồi dưỡng công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Quận Bình Thạnh Thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……/…… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐỖ THỊ THẢO PHƢƠNG XÁC ĐỊNH NHU CẦU BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH THẠNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Tạ Thị Thanh Tâm Phản biện 1: TS. Nguyễn Hoàng Anh Học viện chính trị Quốc gia Phản biện 2: TS. Nguyễn Văn Phương Học viện chính trị Quốc gia Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp P.209 Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số 10 - Đường 3/2 - Quận 10 – TP Hồ Chí Minh Thời gian vào hồi 09:30 -11:00 ngày 23/8/2020
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Công tác bồi dưỡng chưa đáp ứng được nhu cầu của sự nghiệp đổi mới, càng khảo sát kỹ đi sâu vào các lĩnh vực càng thấy bộc lộ mâu thuẫn giữa nhu cầu và khả năng của CBCC. Chính vì vậy, chưa thể tạo ra một đội ngũ CBCC có năng lực, trình độ chuyên môn cao, ngang tầm với các nước trong khu vực và trên thế giới. Một trong những lý do có thể coi là căn bản dẫn đến tình trạng này là do chúng ta chưa chú trọng và thực hiện có hiệu quả công tác xác định nhu cầu bồi dưỡng cho đội ngũ CBCC. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Xác định nhu cầu bồi dưỡng công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh” là yêu cầu khách quan và tất yếu, cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Tìm hiểu tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài cho thấy các nhà khoa học, nhà nghiên cứu đã tiếp cận theo nhiều cách, với những cấp độ khác nhau. Tuy nhiên, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách toàn diện và chuyên biệt về Xác định nhu cầu bồi dưỡng công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh” dưới góc độ quản lý công. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích Luận văn tìm hiểu các tri thức khoa học và thực tiễn liên quan về công tác xác định NCBD cho đội ngũ công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Quận Bình Thạnh, 1
  4. Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xác định NCBD công chức trong các cơ quan chuyên môn trên địa bàn khảo cứu. 3.2. Nhiệm vụ (i) Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác xác định NCBD công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện. (ii) Nghiên cứu thực trạng việc thực hiện công tác xác định NCBD cho đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Bình Thạnh. (iii) Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xác định NCBD cho công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Bình Thạnh. 4. Đối tuợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác xác định NCBD công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Dưới góc độ quản lý công, luận văn nghiên cứu hoạt động Xác định nhu cầu bồi dưỡng công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ 2016-2020. 5. Phuơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn dựa trên cơ sở lý luận từ chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước. 2
  5. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 5.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp Nghiên cứu các sách giáo trình, sách tham khảo, báo, các bài viết liên quan đến lĩnh vực về xác định NCBD, kết hợp với phương pháp điều tra số liệu, tổng hợp thống kê, phân tích. 5.2.2. Phương pháp điều tra xã hội học Để thu thập các tài liệu sơ cấp thông qua điều tra xã hội học, luận văn sử dụng các thủ pháp phỏng vấn sâu và điều tra bằng bảng hỏi. a. Phương pháp phỏng vấn sâu b. Phương pháp điều tra phiếu hỏi 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Về lý luận Với hệ thống cơ sở lý luận, pháp lý về xác định NCBD, đề tài đóng góp vào hệ thống lý luận về xác định NCBD đối với đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện. 6.2. Về thực tiễn Thông qua việc phân tích, đánh giá thực trạng việc xác định NCBD cho đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn tại UBND quận Bình Thạnh Luận văn chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đối với công tác này, từ đó đề xuất các giải pháp để hoàn thiện việc xây dựng và áp dụng các phương pháp mới cho việc xác định NCBD cho đội ngũ công chức các phòng ban chuyên môn một cách có hiệu quả. 7. Kết cấu khóa luận Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương. 3
  6. CHƢƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÁC ĐỊNH NHU CẦU BỒI DƢỠNG CỦA CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN 1.1. Công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện 1.1.1. Khái niệm công chức trong cơ quan chuyên môn cấp huyện 1.1.1.1. Công chức Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật [13]. 1.1.1.2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện là cơ quan có nhiệm vụ tham mưu giúp Ủy ban huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của 4
  7. UBND cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật, góp phần đảm bảo sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác từ trung ương đến cơ sở [4]. 1.1.1.3. Công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện Công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện” được hiểu là công chức hành chính nhà nước được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện nhằm thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực được giao trên địa bàn huyện”. 1.1.2. Đặc điểm của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện là một bộ phận của công chức hành chính nhà nước, nên họ có những đặc điểm sau [19;24]: (i) Tính nghề nghiệp (ii) Tính pháp lý (iii) Tính thứ bậc (iv) Tính được trả lương từ ngân sách nhà nước 1.1.3. Vai trò của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện (i) Đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn là những người đưa ra những đề xuất về đường lối chủ trương, chính sách đến lãnh đạo cấp trên và tuyên truyền phổ biến đến với mọi tầng lớp nhân dân. (ii) Vai trò của đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn còn thể hiện thông qua việc tổ chức triển khai và vận động quần 5
  8. chúng nhân dân tham gia vào các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước. (iii) Đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn là cầu nối trung gian phản ảnh những tâm tư nguyện vọng của quần chúng nhân dân tới Đảng và nhà nước. 1.2. Xác định nhu cầu bồi dƣỡng công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện 1.2.1. Khái niệm xác định nhu cầu bồi dưỡng công chức “Xác định NCBD là quá trình xem xét làm rõ những kiến thức, kỹ năng, thái độ mà người học cần phải được trang bị để đáp ứng được các yêu cầu đặt ra từ phía công việc”[18,tr 18]. 1.2.2. Sự cần thiết của việc xác định nhu cầu bồi dưỡng công chức trong các cơ quan chuyên môn (i) Xác định NCBD giúp xác định rõ vấn đề của sự hụt hẫng, khoảng cách trong thực hiện công việc (ii) Xác định nhu cầu bồi dưỡng giúp xác định đúng phạm vi bồi dưỡng (iii) Xác định nhu cầu bồi dưỡng giúp xác định được lợi ích và chi phí cho bồi dưỡng (iv) Xác định nhu cầu bồi dưỡng là cơ sở thuyết phục cấp trên trực tiếp hỗ trợ công chức có thể áp dụng những điều đã học để thay đổi cách thức thực hiện công việc (v) Xác định nhu cầu bồi dưỡng giúp đưa ra những giải pháp hiệu quả hơn trong công tác bồi dưỡng 1.2.3. Yêu cầu đối với việc xác định nhu cầu bồi dưỡng Thứ nhất, cần xác định rõ đối tượng bồi dưỡng trước khi tiến hành đánh giá NCBD. 6
  9. Thứ hai, việc thiết kế đánh giá NCBD cần được coi trọng, là khâu quyết định đối với chất lượng thông tin; chất lượng thông tin lại quyết định chất lượng của quá trình đánh giá NCBD. Thứ ba, trong khảo sát NCBD dựa trên năng lực, người học là trung tâm. Thứ tư, cần huy động sự tham gia của các chủ thể vào quá trình đánh giá NCBD. Thứ năm, người tham gia đánh giá NCBD cần nắm chắc khung lý thuyết để làm cơ sở cho việc đánh giá.. Thứ sáu, cần bảo đảm sự gắn kết chặt chẽ giữa các bước trong quá trình thiết kế bồi dưỡng. Thứ bảy, quy trình đánh giá NCBD cần đơn giản, dễ chuyển giao, dễ áp dụng cho các đối tượng học viên khác. Thứ tám, cần thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn để bảo đảm tính khách quan, độ tin cậy [35]. 1.2.4. Công tác xác định nhu cầu bồi dưỡng 1.2.4.1. Các chủ thể tham gia xác định nhu cầu bồi dưỡng (i) Bản thân công chức (ii) Tập thể (iii) Thủ trưởng trực tiếp (iv) Bộ phận quản lý nguồn nhân lực (v) Khách hàng 1.2.4.2. Quy trình xác định nhu cầu bồi dưỡng Việc xác định NCBD cần được tiến hành theo quy trình gồm có 3 bước: Bước 1: Thu thập thông tin Bước 2: Xử lý thông tin Bước 3: Đề xuất các khóa bồi dưỡng phù hợp 7
  10. 1.2.4.3. Phương pháp xác định nhu cầu bồi dưỡng a. Phương pháp nghiên cứu hồ sơ, tài liệu b. Phương pháp quan sát c. Phương pháp sử dụng phiếu hỏi d. Phương pháp phỏng vấn e. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia f. Phương pháp 360° 1.2.4.4. Nội dung xác định nhu cầu bồi dưỡng a. Xác định đối tượng được bồi dưỡng b. Xác định kiến thức, kỹ năng cần bồi dưỡng c. Xác định các hình thức bồi dưỡng d. Xác định nhu cầu về thời gian tổ chức các khóa bồi dưỡng 1.3. Kinh nghiệm trong việc xác định nhu cầu bồi dƣỡng và bài học kinh nghiệm rút ra cho UNBD quận Bình Thạnh 1.3.1. Kinh nghiệm của Ủy ban nhân dân quận 1 thành phố Hồ Chí Minh Để phát huy hết sứ mệnh của đội ngũ công chức, UBND Quận 1 đẩy mạnh việc thu thập ý kiến phản hồi của người dân thông qua website cổng thông tin điện tử chính thức của UBND Quận 1 http://www.quan1.hochiminhcity.gov.vn/Kenh-Tuong- Tac/Phan-Anh.Thông qua kênh thông tin này, người dân có phản hồi các thông tin về đội ngũ CBCC, chất lượng dịch vụ, kết quả giải quyết công việc. Tại UBND Quận 1 còn đẩy mạnh việc tương tác với người dân thông qua màn hình cảm ứng thông tin đánh giá chất lượng phục vụ ở tại UBND Quận 1. 8
  11. 1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho UBND Quận Bình Thạnh Thứ nhất, cần mở rộng, tạo điều kiện cho các chủ cùng tham gia vào quá trình xác định NCBD. Đặc biệt là mở rộng tiếp cận các thông tin từ quần chúng nhân dân. Thứ hai, trong lộ trình bồi dưỡng cho đội ngũ công chức, cần xây dựng phương án bồi dưỡng cho công chức phù hợp với từng giai đoạn thời điểm phát triển nghề nghiệp của họ. Thứ ba, cần phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục sâu rộng đến đội ngũ CBCC để họ thấy được vai trò và tầm quan trọng của công tác xác định NCBD trong hoạt động công vụ. TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 Chương 1 của luận văn đã xây dựng khung lý luận với những vấn đề cơ bản về bồi dưỡng và xác định NCBD cho công chức các phòng ban chuyên môn. Cụ thể là làm rõ các khái niệm có liên quan như: công chức, cơ quan chuyên môn, xác định NCBD. Bên cạnh đó luận văn còn đưa ra phương pháp cũng như mục đích của về xác định NCBD. Thông qua những khái niệm cơ bản, luận văn cũng đề cập đến tầm quan trọng của công tác xác định NCBD cho đội ngũ công chức trong giai đoạn hiện nay mà đặc biệt bồi dưỡng cho đội ngũ công chức các phòng ban chuyên môn. Chương 1 là cơ sở để chương 2 của luận văn đánh giá thực trạng về công tác xác định NCBD công chức các phòng ban chuyên môn thuộc UBND quận Bình Thạnh và nêu những nhận xét, đánh giá chung về tình hình thực hiện công tác này trên địa bàn Quận. 9
  12. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÁC ĐỊNH NHU CẦU BỒI DƢỠNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH THẠNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. Đội ngũ công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Bình Thạnh 2.1.1. Các cơ quan chuyên môn Để phù hợp với yêu cầu quản lý trên địa bàn quận Bình Thạnh, cơ cấu tổ chức của UBND quận Bình Thạnh gồm có chủ tịch, Phó Chủ tịch và 12 cơ quan chuyên môn 2.1.2. Số lượng công chức Số lượng công chức tại UBND quận Bình Thạnh là 252 người Trong đó: Phòng Nội Vụ 17(người); Phòng Giáo dục- Đào tạo 47 (người); Phòng kinh tế 16 (người); Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội 13 (người); Phòng Tài chính- Kế hoạch 16 (người); Phòng Tài nguyên-Môi trường 25 (người); Phòng Tư Pháp 8 (người); Phòng Văn hóa và Thông tin 12 (người); Phòng Y Tế 11(người); Thanh Tra 10 (người); Phòng Quản lý đô thị 63 (người); Văn phòng UBND 14 (người). 2.1.3. Cơ cấu công chức 2.1.3.1. Về độ tuổi, giới tính a. Về độ tuổi Tỉ lệ độ tuổi ở UBND quận Bình Thạnh như sau: - Dưới 30 tuổi : 19.8 % - Từ 31-40 tuổi : 36.1 % - Từ 41-50 tuổi : 28.6 % 10
  13. - Trên 51 tuổi : 15.5 % b. Về giới tính Tỉ lệ giới tính ở UBND quận Bình Thạnh như sau: - Nữ chiếm 129/252 người (Chiếm 52.1%) - Nam chiếm 123/252 người (Chiếm 47.9%) 2.1.3.2. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ Số liệu trong bảng cho thấy, 100% công chức các phòng ban chuyện môn thuộc UBND quận Bình Thạnh đều đã qua đào tạo. Có thể thấy được rằng đây là nguồn nhân lực có chất lượng, có năng lực và trình độ chuyên môn cao. Tỉ lệ công chức có trình độ tiến sĩ, thạc sĩ là 5,6%. Tỉ lệ 81.7% công chức các phòng ban chuyên môn có trình độ đại học chứng tỏ đây thật sự là lực lượng có năng lực, được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp và có khả năng để phát triển trong tương lai. Còn lại 11.1% là công chức có trình độ cao đẳng và 1,6% là có trình độ trung cấp. Số công chức này vẫn đang được UBND Quận quan tâm và tiếp tục cử đi học cho nâng cao trình độ trình độ chuyên môn. 2.1.3.3. Trình độ lý luận chính trị Số lượng công chức có trình độ lý luận chính trị sơ cấp chiếm tới 30%. Chính vì thế, lãnh đạo UBND Quận đang cố gắng đưa số lượng công chức các phòng ban chuyên môn nâng cao trình độ lý luận chính trị của mình hơn nữa. Hầu hết công chức có trình độ lý luận trung cấp với 57%, còn lại là 13% công chức có trình độ lý luận chính trị cao cấp. 2.1.3.4. Trình độ quản lý nhà nước Số liệu trong biểu đồ trên cho thấy, trình độ quản lý nhà nước của đội ngũ công chức làm việc trong các cơ quan chuyên 11
  14. môn thuộc UBND quận Bình Thạnh chiếm 81.7%. Đây là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý của cơ quan và nâng cao hiệu quả thực thi công vụ của công chức. Tuy nhiên, trong thời gian tới, lãnh đạo Quận cần tiếp tục tạo điều kiện để những công chức chưa qua đào tạo được học tập bởi số lượng chưa qua đào tạo chíếm 18.3%. 2.1.3.5. Trình độ ngoại ngữ và tin học + Phòng Nội Vụ, Phòng Tư pháp, Văn Phòng UBND và Phòng Thanh tra, là 4 phòng có số lượng công chức có trình độ ngoại ngữ và tin học đạt 100%. + Phòng Giáo dục Đào tạo, Phòng Kinh tế, phòng Quản lý Đô thị, phòng Tài chính- Kế, Phòng Văn hóa Thông tin và phòng Y tế có trình độ ngoại ngữ và tin học khoảng 80-90%. + Còn lại các phòng ban khác, con số công chức có trình độ về tin học và ngoại ngữ chỉ dừng lại ở mức khá khiêm tốn: Phòng Lao động Thương binh xã và phòng Tài nguyên môi trường khoảng 60-70%; 2.2. Đánh giá công tác xác định nhu cầu bồi dƣỡng công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Bình Thạnh thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ 2016-2020 2.2.1. Về chủ thể tham gia xác định nhu cầu bồi dưỡng Có 03 chủ thể cơ bản tham gia vào công tác xác định NCBD cho công chức thừa hành đó là bản thân công chức, cấp trên trực tiếp và bộ phận nhân sự. Tuy nhiên, từ kết quả khảo sát này có thể thấy một hạn chế rằng, việc tham gia của các chủ thể còn lại trong vòng tròn xác định NCBD còn khá hạn chế. 12
  15. 2.2.2. Về quy trình xác định nhu cầu bồi dưỡng Bƣớc 1: Phòng Nội vụ trên cơ sở các văn bằng, chứng chỉ bổ sung của đội ngũ công chức của các phòng ban chuyên môn hàng năm sẽ rà soát cập nhật vào hồ sơ của từng công chức, sau đó cập nhật thông tin trên phần mềm máy tính. Bƣớc 2: Phòng Nội vụ triển khai cho các cơ quan chuyên môn khác tiến hành đăng ký NCBD. Bƣớc: Các cơ quan chuyên môn tiến hành xác định NCBD công chức của cơ quan mình, sau đó đưa trả lại kết quả về NCBD của mình cho Phòng Nội vụ. Bƣớc: Phòng Nội vụ đưa ra kế hoạch về NCBD công chức cần bồi dưỡng của các cơ quan trình lên lãnh đạo UBND Quận phê duyệt. 2.2.3. Về phương pháp xác định nhu cầu bồi dưỡng Kết quả trên cho thấy rằng, hiện tại ở UBND quận Bình Thạnh, đội ngũ công chức đang sử dụng chủ yếu phương pháp nghiên cứu tài liệu và phương pháp quan sát. Các phương pháp này nhìn tuy đơn giản, tiết kiệm tài chính nhưng lại thiếu khách quan do cán bộ lãnh đạo cũng có công việc của mình nên không có đủ thời gian để quan sát tất cả các hoạt động của từng công chức, cũng như dễ dàng bị chi phối bởi yếu tố tình cảm, chủ quan, duy ý chí. Hơn nữa việc xác định NCBD bằng bằng cấp chứng chỉ đôi lúc cũng chưa phản ánh được đầy đủ năng lực và nguyện vọng của đội ngũ công chức thừa hành. 2.2.4. Về nội dung xác định nhu cầu bồi dưỡng 2.2.4.1. Xác định đối tượng cần được bồi dưỡng Qua tìm hiểu thì các nội dung xác định NCBD cho công chức nói trên do chuyên viên Phòng Nội vụ thực hiện thông qua 13
  16. việc gửi mẫu đăng ký nhu cầu cho các cơ quan, đơn vị nhằm khảo sát ý kiến của công chức. Sau khi tổng hợp đăng ký của công chức từ các cơ quan, đơn vị, chuyên viên Phòng Nội vụ đề xuất nội dung bồi dưỡng phù hợp với nhu cầu của đội ngũ công chức 2.2.4.2. Xác định kiến thức, kỹ năng cần bồi dưỡng cho công chức Về xác định thiếu hụt trong năng lực làm việc, sau khi tiến hành nghiên cứu văn bằng, chứng chỉ, chuyên viên Phòng Nội vụ xác định những khoảng trống trong kiến thức của công chức; đồng thời xác định những khoảng trống trong kỹ năng, thái độ làm việc của họ qua kết quả đánh giá, phân loại cuối năm và đề xuất của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị. 2.2.4.3. Xác định nhu cầu về hình thức bồi dưỡng Hiện tại ở UBND quận Bình Thạnh, hoạt động bồi dưỡng cơ bản bao gồm các hình thức: bồi dưỡng tập trung và bồi dưỡng bán tập trung (vừa học vừa làm, bồi dưỡng từ xa, hội thảo….). Việc triển khai hình thức bồi dưỡng sẽ phụ thuộc trên kết quả khảo sát định kỳ hàng năm của Phòng Nội vụ lấy từ đội ngũ công chức. Đồng thời thông qua các chỉ tiêu từ cấp trên sẽ cho ra được kế hoạch bồi dưỡng cho năm tới. 2.2.4.4. Xác định nhu cầu về thời gian tổ chức các khóa học. Tại UBND Quận Bình Thạnh, căn cứ vào nhu cầu, mong muốn của công chức và kế hoạch công tác trong năm, chuyên viên Phòng Nội vụ sẽ nghiên cứu đề xuất thời gian bồi dưỡng sao cho phù hợp nhất. Đối với các lớp bồi dưỡng do các sở, ban, ngành cấp thành phố tổ chức thì thời gian bồi dưỡng chủ yếu do cơ quan, đơn vị tổ chức tự quyết định. Tuy nhiên, trên thực tế 14
  17. hiện nay, ở UBND quận Bình Thạnh, việc xác định nhu cầu về thời gian mở các lớp bồi dưỡng cho công chức thường bị ấn định chủ quan theo lịch chung của cấp trên giao xuống. Chính vì vậy việc xác định thời gian phù hợp để mở các khóa bồi dưỡng thường không linh hoạt và chưa đáp ứng tức thời nguyện vọng của công chức. 2.3. Nhận xét chung 2.3.1. Ưu điểm a. Về nội dung xác định nhu cầu bồi dưỡng Có thể thấy rằng công tác xác định nhu cầu bồi dưỡng tại UBND Quận Bình Thạnh được tiến hành rất chủ động thường xuyên định kỳ 6 tháng/01 lần. b. Về chủ thể xác định nhu cầu bồi dưỡng Hoạt động xác định NCBD công chức tại cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Bình Thạnh có sự tham gia của nhiều chủ thể khác nhau như: bản thân công chức được xác định NCBD, lãnh đạo quản lý, đồng nghiệp, bộ phận nhân sự.. c. Về quy trình xác định nhu cầu bồi dưỡng Quy trình đang áp dụng hiện tại đã thu thập và kết nối được sự tham gia của chủ thể là công chức thừa hành và công chức cán bộ quản lý. Một mặt vừa thu nhận những thông tin về mong muốn của đội ngũ công chức, mặt khác cũng có thêm thông tin về những đánh giá của đội ngũ công chức lãnh đạo quản lý, để từ đó có những kế hoạch chuẩn bị đầy đủ cho công tác xác định NCBD. d. Về phương pháp xác định nhu cầu bồi dưỡng Ba phương pháp chính được UBND quận Bình Thạnh sử dụng bao gồm: Phương pháp nghiên cứu tài liệu có sẵn, phương 15
  18. pháp quan sát và phương pháp phiếu hỏi nhìn chung được tiến hành nhuần nhuyễn, hài hòa đem lại nhiều thành tích nhất định 2.3.2. Những tồn tại hạn chế a. Về nội dung xác định nhu cầu bồi dưỡng Mặc dù việc tiến hành xác định NCBD được tiến hành thường xuyên tại UBND quận Bình Thạnh, tuy nhiên, việc triển khai tổ chức bồi dưỡng không được tiến hành kịp thời đáp ứng ngay NCBD của đội ngũ công chức ở thời điểm hiện tại. b. Về chủ thể xác định nhu cầu bồi dưỡng Việc xác định NCBD cho đội ngũ công chức phải được tham gia bởi nhiều chủ thể. Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay ở UBND quận Bình Thạnh, các chủ thể chưa tham gia nhiều, chưa coi trọng công tác xác định NCBD. c. Về quy trình xác định nhu cầu bồi dưỡng Nhìn vào quy trình đang tiến hành ở UBND quận Bình Thạnh hiện tại, có thể nhận ra rằng, Phòng Nội vụ chủ yếu đang khai thác thông tin chủ yếu từ đội ngũ công chức và lãnh đạo quản lý, mà thiếu đi việc tiếp cận thông tin từ các chủ thể khác. d. Về phương pháp xác định nhu cầu bồi dưỡng Phương pháp tiến hành xác định nhu cầu đào tạo bồi dưỡng cho đội ngũ công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Bình Thạnh sử dụng còn đơn giản, chưa phối hợp áp dụng thêm nhiều phương pháp khác để mang lại hiệu quả cao. 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế Thứ nhất, công tác xác định nhu cầu ĐTBD còn thiếu hiệu quả một phần do nhận thức của các chủ thể chưa đúng đắn về tầm quan trọng của hoạt động này. 16
  19. Thứ hai, công tác thu thập thông tin cho quá trình xác định NCBD chưa đem lại hiệu quả. Thứ ba, chưa áp dụng tổng thể kết hợp hài hòa, đầy đủ các phương pháp xác định nhu cầu bồi dưỡng. TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 Chương II của luận văn đã trình bày về thực trạng công tác xác định NCBD công chức các phòng ban chuyên môn thuộc UBND quận Bình Thạnh, trong đó chỉ rõ thực trạng về các phương diện như NCBD, quy trình và phương pháp mà UBND quận Bình Thạnh đang tiến hành sử dụng cho công tác xác định NCBD cho đội ngũ công chức các phòng ban chuyên môn. Đồng thời luận văn cũng nêu những nhận xét, về những mặt đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. Trên cơ sở khung lý luận ở chương 1 và thực trạng công tác xác định NCBD công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Bình Thạnh ở chương 2, tại chương 3, luận văn sẽ đề xuất một số phương pháp để hoàn thiện công tác này. 17
  20. CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XÁC ĐỊNH NHU CẦU BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND QUẬN BÌNH THẠNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 3.1. Định hƣớng chung về công tác đào tạo bồi dƣỡng 3.1.1. Định hướng của Thành phố Hồ Chí Minh (i) Xây dựng quy hoạch tổng thể công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở chiến lược phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, sát với nhu cầu thực tế, gắn với việc tuyển dụng, bố trí, sử dụng và phát huy năng lực sau đào tạo và cơ cấu đội ngũ theo vị trí việc làm. (ii) Xây dựng nội dung, chương trình đào tạo đáp ứng yêu cầu thực tế, linh hoạt, thiết thực, hiệu quả, có tính liên thông, tránh trùng lặp; chú trọng bồi dưỡng đào tạo kỹ năng, tác nghiệp, tăng thực hành, giảm lý thuyết, cập nhật kiến thức, kinh nghiệm xử lý tình huống. (iii) Xây dựng chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao. (iv) Đẩy mạnh luân chuyển cán bộ theo quy hoạch, giúp cán bộ rèn luyện thử thách từ thực tiễn. (v) Tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh [9]. 3.1.2. Định hướng của quận Bình Thạnh - Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 – 2020. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2