Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Xác định vị trí việc làm tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị
lượt xem 8
download
Luận văn góp phần bổ sung thêm hệ thống lý luận về xác định vị trí việc làm ở nước ta nói chung và đặc biệt là xác định vị trí việc làm tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện nói riêng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Xác định vị trí việc làm tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .............../ ............... ......../ ........ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN QUÝ NHẬT LINH XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ VIỆC LÀM TẠI CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘCUỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN CAM LỘ, TỈNH QUẢNG TRỊ Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐOÀN NHÂN ĐẠO Phản biện 1: TS. NGUYỄN THỊ THANH THỦY Phản biện 2: PGS.TS NGUYỄN VĂN LÝ Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng B.204, - Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại Huế Số: 204 - Đường Phan Bội Châu, TP Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cam Lộ là một huyện ở phía Tây Bắc tỉnh Quảng Trị, có vị trí địa lý thuận lợi cho lưu thông kinh tế, đời sống và phát triển thương mại dịch vụ đồng thời thuận lợi làm cầu nối giao lưu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của huyện với các địa phương trong tỉnh và các tỉnh bạn. UBND huyện Cam Lộ là cơ quan chính quyền địa phương cấp huyện; QLNN trên tất cả các lĩnh vực về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, v.v trên địa bàn huyện Cam Lộ. Trong thời gian qua, UBND huyện Cam Lộ đã xây dựng Đề án vị trí việc làm đối với công chức, người lao động làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ, cơ bản đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về QLNN trên tất cả các lĩnh vực. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, yêu cầu của việc tổ chức lại các cơ quan chuyên môn theo Nghị quyết 18-NQ/TW của BCH TW Đảng làm cho danh mục vị trí việc làm đã được phê duyệt trước đây theo Nghị định 36/2013/NĐ-CP của Chính phủ sau một thời gian triển khai, thực hiện bộc lộ. nhiều bất cập, đòi hỏi phải thay đổi để đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn và nhiệm vụ được giao. Vì vậy, để góp phần tìm hiểu làm rõ hơn thực trạng xác định VTVL tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị cũng như đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hoàn thiện công tác xác định VTVL, trong thời gian nghiên cứu thực hiện luận văn của mình, tác giả đi sâu nghiên cứu và lựa chọn đề tài luận văn là “Xác định vị trí việc làm tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị”. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Xác định vị trí việc làm là một trong những nội dung cần đẩy mạnh trong cải cách công vụ, công chức, là nội dung cơ bản của công tác quản trị nhân lực. Trên thế giới, vấn đề này đã được nghiên cứu, triển khai phổ biến tại một số quốc gia, như Pháp, Hoa Kỳ,… Tuy nhiên, ở Việt Nam, đây là vấn đề còn khá mới và đang được nghiên cứu, triển khai trong những năm gần đây, vì vậy, để thực hiện mục tiêu nghiên cứu của đề tài, trong quá trình thực hiện, tác giả đã nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm về xác định vị trí việc làm qua các bài viết và tài liệu nghiên cứu khác nhau. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích: Dựa trên cơ sở khoa học về vị trí việc làm đồng thời phân tích, đánh giá về thực trạng xác định vị trí việc làm tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị, Luận văn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động xác định vị trí việc làm tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị. Nhiệm vụ: - Hệ thống hoá cơ sở khoa học về xác định vị trí việc làm. 1
- - Tìm hiểu thực trạng, đánh giá ưu điểm, hạn chế và phân tích nguyên nhân hạn chế trong xác định vị trí việc làm tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động xác định vị trí việc làm tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị đáp ứng các yêu cầu đòi hỏi trong tình hình mới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: hoạt động xác định vị trí việc làm tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị. Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị. - Về thời gian: Phạm vi thời gian nghiên cứu của luận văn là số liệu về số lượng, chất lượng công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị từ năm 2016 đến năm 2018. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận: Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu. - Phương pháp chuyên gia. - Phương pháp quan sát. - Phương pháp thống kê, so sánh. - Phương pháp phân tích, tổng hợp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về mặt lý luận: Luận văn góp phần bổ sung thêm hệ thống lý luận về xác định vị trí việc làm ở nước ta nói chung và đặc biệt là xác định vị trí việc làm tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện nói riêng. - Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của Luận văn giúp bổ sung, điều chỉnh và hoàn thiện xác định vị trí việc làm tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị, góp phần thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực được giao. 7. Kết cấu luận văn Ngoài Phần Mở đầu và Phần Kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chương:: Chương 1: Cơ sở khoa học về xác định vị trí việc làm tại cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện Chương 2: Thực trạng xác định vị trí việc làm tại cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị Chương 3: Quan điểm và một số giải pháp hoàn thiện hoạt động xác định vị trí việc làm tại các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị 2
- NỘ I DUNG Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ VIỆC LÀM TẠI CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN 1.1.Những vấn đề chung về vị trí việc làm 1.1.1. Khái niệm vị trí việc làm Theo quy định tại Khoản 3, Điều 7 Luật Cán bộ, công chức năm 2008, Vị trí việc làm là công việc gắn với chức danh, chức vụ, cơ cấu và ngạch công chức để xác định biên chế và bố trí công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị 1.1.2. Cấu trúc và phân loại vị trí việc làm Cấu trúc của mỗi VTVL trong cơ quan, tổ chức, đơn vị gồm bản mô tả công việc và khung năng lực phù hợp để hoàn thành công việc. Vị trí việc làm được phân loại như sau: - Vị trí việc làm do một người đảm nhận; - Vị trí việc làm do nhiều người đảm nhận; - Vị trí việc làm kiêm nhiệm. Danh mục vị trí việc làm của cơ quan, tổ chức, đơn vị bao gồm: - Các Vị trí việc làm gắn với công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành; - Các Vị trí việc làm gắn với công việc hoạt động nghề nghiệp; - Các Vị trí việc làm gắn với công việc hỗ trợ, phục vụ 1.2. Tổ chức hoạt động tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện 1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày ngày 05/05/2014 của Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện là cơ quan thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 1.2.2. Tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày ngày 05/5/2014 của Chính phủ về Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên 3
- môn cấp huyện. 1.3. Xác định vị trí việc làm tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện 1.3.1. Khái niệm và ý nghĩa vị trí việc làm 1.3.1.1. Khái niệm xác định vị trí việc làm Xác định vị trí việc làm tại cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện là trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức, có tính đến các yếu tố ảnh hưởng để xác định trong cơ quan chuyên môn có bao nhiêu vị trí việc làm, gồm những vị trí việc làm gì và cần bao nhiêu người để hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đó. 1.3.1.2. Ý nghĩa của việc xác định vị trí việc làm Xác định vị trí việc làm có ý nghĩa quan trọng đối với các hoạt động, công tác tại cơ quan hành chính nói chung và đặc biệt trong công tác quản trị nhân lực nói riêng. Thứ nhất, giúp rà soát lại tổ chức bộ máy, đội ngũ công chức và xác định từng vị trí trong tổ chức gắn với việc triển khai, thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan. Thứ hai, kịp thời phát hiện những chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ của các vị trí việc làm, các cơ quan, tổ chức, đơn vị. Thứ ba, vị trí việc làm là cơ sở quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi để quy hoạch, tuyển chọn, bồi dưỡng, đánh giá và tạo nguồn những nhà lãnh đạo, quản lý. Thứ tư, việc xác định vị trí việc làm là cơ sở để tuyển dụng công chức có chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm đã xác định. Thứ năm, trên cơ sở các bản mô tả công việc và khung năng lực cho từng vị trí, làm căn cứ để các cơ quan, tổ chức, đơn vị lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng. Thứ sáu, thông qua các bản mô tả công viêc và khung năng lực cho từng vị trí, các cơ quan, tổ chức, đơn vị sẽ tiến hành đánh giá đội ngũ công chức của mình theo định kỳ. Ngoài ra, xác định vị trí việc làm là một bước chuyển biến trong công tác quản lý công chức từ hệ thống quản lý theo chức nghiệp sang quản lý trên cơ sở kết hợp tiêu chuẩn chức danh và vị trí việc làm. 1.3.2. Nguyên tắc xác định vị trí việc làm - Phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị. - Bảo đảm tính khoa học, khách quan, công khai, minh bạch và phù hợp với điều kiện thực tiễn. - Mỗi vị trí việc làm luôn gắn với một chức danh ngạch công chức nhất định. 4
- - Phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý công chức. 1.3.3. Quy trình xác định vị trí việc làm 1.3.3.1. Giai đoạn chuẩn bị xác định vị trí việc làm Bước 1: Xác định mục đích sử dụng các thông tin xác định vị trí việc làm. Bước 2: Thu nhập các thông tin liên quan về công việc. Bước 3: Chọn lựa các vị trí đặc trưng và những điểm then chốt để thực hiện xác định vị trí việc làm. 1.3.3.2. Giai đoạn tiến hành xác định vị trí việc làm Bước 1: Lựa chọn phương pháp thu thập thông tin Bước 2. Tiến hành thu thập thông tin xác định vị trí việc làm. Bước 3: Kiểm tra, xác minh lại tính chính xác của thông tin. 1.3.3.3. Giai đoạn viết các tài liệu về công việc Xây dựng bản mô tả công việc, mô tả tiêu chuẩn kết quả thực hiện công việc, tiêu chuẩn nhân sự thực hiện công việc. Đây chính là sản phẩm của xác định vị trí việc làm. 1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến vị trí việc làm tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện Một là, tính chất, đặc điểm, mức độ phức tạp và quy mô, phạm vi, đối tượng quản lý. Hai là, quy trình quản lý chuyên môn, nghiệp vụ và xử lý công việc. Ba là, mức độ hiện đại hoá công sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc và ứng dụng CNTT. Bốn là, thực trạng chất lượng, số lượng công chức của cơ quan, tổ chức. Năm là, số lượng, khối lượng công việc được cấp có thẩm quyền giao. Sáu là, Chế độ làm việc, cách thức tổ chức công việc của cơ quan. Bảy là, quy mô dân số, diện tích tự nhiên. Tám là, mức độ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Chín là, Số lượng đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã. Việc xác định các yếu tố ảnh hưởng là rất quan trọng bởi với mức độ khác nhau của các yếu tố ảnh hưởng sẽ cho cách nhìn nhận khác nhau để đánh giá về hiệu quả làm việc của công chức tại mỗi vị trí việc làm. Với một vị trí việc làm có độ phức tạp công việc như nhau nhưng sẽ phải sử dụng số lượng biên chế khác nhau ở những cơ quan, tổ chức có mức độ hiện đại hóa công sở, có trình độ phát triển kinh tế địa phương… khác nhau. 1.4. Kinh nghiệm xác định vị trí việc làm tại một số quốc gia trên thế giới 5
- 1.4.1. Kinh nghiệm xác định vị trí việc làm tại một số quốc gia trên thế giới 1.4.1.1. Kinh nghiệm xác định vị trí việc làm tại Pháp 1.4.1.2. Kinh nghiệm xác định vị trí việc làm tại Vương quốc Anh và Hoa Kỳ 1.4.1.3. Kinh nghiệm xác định vị trí việc làm tại Hàn Quốc 1.4.2. Giá trị tham khảo đối với xác định vị trí việc làm tại các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Cam Lộ 6
- Tiểu kết chương 1 Để có cơ sở cho việc tiếp cận và đánh giá thực trạng về xác định vị trí việc làm tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị hiện nay, tại Chương 1 của luận văn, tác giả đã hệ thống hóa lý luận khoa học cơ bản về vấn đề xác định vị trí việc làm và các vấn đề tổ chức hoạt động của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện đã được các nhà nghiên cứu, nhà quản lý nghiên cứu một cách sâu rộng và ngày càng sâu sắc. Cùng với đó, tác giả cũng đã nêu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến xác định vị trí việc làm tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện. Đồng thời, để có cách nhìn so sánh về thực tế áp dụng xác định vị trí việc làm tại các quốc gia trên thế giới, tác giả cũng đã nghiên cứu, đưa ra những kinh nghiệm về xác định vị trí việc làm tại một số quốc gia trên thế giới và giá trị tham khảo cho việc nghiên cứu xác định vị trí việc làm tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị. Cũng thông qua việc hệ thống hóa và khái quát hóa những vấn đề lý luận chung tại Chương 1, tác giả có định hướng đúng đắn cho việc tiếp cận, nghiên cứu Thực trạng xác định vị trí việc làm tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị trong thời gian qua được trình bày trong các chương tiếp theo của Luận văn. 7
- Chương 2: THỰC TRẠNG XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ VIỆC LÀM TẠI CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CAM LỘ, TỈNH QUẢNG TRỊ 2.1. Khái quát chung về các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ 2.1.1. Tổ chức bộ máy (Nguồn: UBND huyện Cam Lộ) Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Uỷ ban nhân dân huyện Cam Lộ 2.1.2. Đội ngũ công chức Trong những năm qua, đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn của UBND huyện Cam Lộ nói chung đã được ổn định, từng bước thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ nhưng cơ bản vẫn đáp ứng được những yêu cầu nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Tổng biên chế công chức của UBND huyện Cam Lộ được giao theo từng năm như sau: - Năm 2016 là 88 người. - Năm 2017 là 85 người. - Năm 2018 là 83 người. 8
- Số lượng công chức có mặt tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ theo các năm, cụ thể: - Năm 2016, số lượng công chức là 78 người. - Năm 2017, số lượng công chức là 75 người. - Năm 2018, số lượng công chức là 74 người. Bảng 2.1: Thống kê số lượng công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ giai đoạn 2016 - 2018 ĐVT: Người STT Cơ quan chuyên môn Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 1 Văn phòng HĐND và UBND 18 17 15 2 Thanh tra huyện 05 05 04 3 Phòng Tư pháp 03 03 03 4 Phòng Nội vụ 06 06 07 Phòng Lao động - Thương binh 5 07 07 07 và Xã hội 6 Phòng Tài chính - Kế hoạch 06 06 06 7 Phòng Văn hóa và Thông tin 03 03 04 8 Phòng Giáo dục và Đào tạo 06 06 08 Phòng Nông nghiệp và Phát 9 08 08 08 triển nông thôn Phòng Tài nguyên và Môi 10 05 04 03 trường 11 Phòng Kinh tế và Hạ tầng 09 08 07 12 Phòng Y tế 02 02 02 Tổng cộng 78 75 74 (Nguồn: UBND huyện Cam Lộ) Qua Bảng 2.1, chúng ta thấy được rằng, số lượng công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ có xu hướng giảm dần qua các năm.. Trong giai đoạn 2016 - 2018, thực hiện chính sách tinh giản biên 9
- chế theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ, do đó, số lượng công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ có xu hướng giảm dần nhằm tinh gọn bộ máy và nâng cao năng lực, hiệu quả làm việc của từng công chức trong thực hiện nhiệm vụ. Về giới tính Bảng 2.2: Cơ cấu giới tính của đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ giai đoạn 2016 - 2018 ĐVT: Người Năm Năm Năm So sánh So sánh 2016 2017 2018 2017 - 2016 2018 - 2017 STT Chỉ tiêu Số Số Số +/- % +/- % lượng lượng lượng 1 Nam 56 52 50 -4 -7,2 -2 -3,9 2 Nữ 22 23 24 1 4,5 1 4,3 (Nguồn: UBND huyện Cam Lộ) Nhìn chung, tỷ lệ về giới tính của đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ có sự chênh lệch như vậy, bởi vì nhiều phòng, ban của UBND huyện đòi hỏi tính chất công việc phức tạp, phù hợp với đối tượng Nam giới, như: Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Tài nguyên và Môi trường,… Về độ tuổi Bảng 2.3: Cơ cấu độ tuổi của đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ giai đoạn 2016 - 2018 ĐVT: Người So sánh So sánh Năm Năm Năm 2017 - 2018 - 2016 2017 2018 STT Chỉ tiêu 2016 2017 Số Số Số +/- % +/- % lượng lượng lượng 1 Dưới 30 tuổi 5 6 7 1 20 1 16,7 2 Từ 31 đến 40 tuổi 40 36 34 -4 -10 -2 -5,6 3 Từ 41 đến 50 tuổi 22 23 22 1 4,5 -1 -4,5 4 Trên 50 tuổi 11 10 11 -1 -9,1 1 10 (Nguồn: UBND huyện Cam Lộ) 10
- Qua bảng 2.3, chúng ta thấy đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ có sự đồng đều và chuyển tiếp liên tục qua các độ tuổi: Nhìn chung, đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ đã có sự chuyển tiếp, kế thừa. Tuy nhiên, trong thời gian tới, cần bổ sung, tuyển dụng mới thêm đội ngũ trẻ dưới 30 tuổi nhằm bổ sung thêm nhiều hơn số lượng, chất lượng cho đội ngũ công chức kế cận của huyện. Bên cạnh đó, đa số công chức hiện nay của huyện có độ tuổi từ 30 đến 50 tuổi là chủ yếu, đây là độ tuổi có sự trưởng thành về nhận thức, kinh nghiệm nghề nghiệp và kinh nghiệm quản lý, tạo điều kiện chuẩn hóa đội ngũ công chức. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ Bảng 2.4: Trình độ chuyên môn của đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ giai đoạn 2016 - 2018 ĐVT: Người So sánh Năm Năm Năm So sánh 2017 - 2016 2017 2018 2018 - 2017 STT Chỉ tiêu 2016 Số Số Số +/- % +/- % lượng lượng lượng 1 Sau đại học 5 6 7 1 20 1 16,7 2 Đại học 65 64 63 -1 -1,5 -1 -1,6 Trung cấp, 3 8 5 4 -3 - 37,5 -1 - 20 Cao đ ng 4 Khác - - - - - - - (Nguồn: UBND huyện Cam Lộ) Qua bảng 2.4, chúng ta thấy được số công chức có trình độ đại học trở lên tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ qua các năm từ 2016 đến 2018 luôn chiếm tỷ lệ từ 80 - 90%. Qua các năm, chất lượng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện không ngừng được nâng lên, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức cơ bản đáp ứng với những yêu cầu theo vị trí việc làm đã được xây dựng, phê duyệt. 11
- Trong số đó, có thể kể đến số công chức trẻ là những người được tuyển dụng theo chính sách thu hút của tỉnh. Đây là những người được đào tạo chính quy tại các trường đại học uy tín trong cả nước. Do đó có cơ hội thuận lợi cho việc xây dựng, chuẩn hóa đội ngũ công chức vừa có trình độ, vừa có năng lực thực tế. Như vậy, chất lượng công chức của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đã ngày càng được nâng lên qua các năm, cơ bản đáp ứng, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và vị trí việc làm đã được xây dựng. Đặc biệt, trong bối cảnh như hiện nay, để đáp ứng với xu hướng hội nhập quốc tế cũng như hiện đại hoá nền HCNN, đòi hỏi Lãnh đạo UBND huyện Cam Lộ cần phải quan tâm, tạo điều kiện cho đội ngũ công chức được đi học tập, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp. Trình độ quản lý nhà nước Bảng 2.5: Trình độ quản lý nhà nước của đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ giai đoạn 2016 - 2018 ĐVT: Người So sánh So sánh Năm Năm Năm 2017 - 2018 - 2016 2017 2018 STT Nội dung 2016 2017 Số Số Số +/- % +/- % lượng lượng lượng 1 Chuyên viên cao cấp 1 1 1 - - - - 2 Chuyên viên chính 11 13 16 2 18,1 3 23 3 Chuyên viên 58 55 54 -3 -5,2 -1 -1,9 4 Chưa qua bồi dưỡng 8 6 3 -2 -25 -3 -50 (Nguồn: UBND huyện Cam Lộ) Từ Bảng 2.5, qua các năm trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018, chúng ta thấy được trình độ quản lý nhà nước của đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ ngày càng được nâng lên. Nhìn chung, trình độ QLNN của đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ đã cơ bản đáp ứng được các yêu cầu nhiệm vụ. Bên cạnh đó, công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ trước khi được bổ nhiệm vào các ngạch hoặc dự thi nâng ngạch đều đã được bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính nhà nước 12
- phù hợp với các ngạch theo yêu cầu của vị trí việc làm được bổ nhiệm hoặc đang đảm nhiệm. Cơ cấu ngạch công chức Bảng 2.6: Cơ cấu ngạch công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ giai đoạn 2016 - 2018 ĐVT: Người So sánh So sánh Năm Năm Năm 2017 - 2018 - 2016 2017 2018 STT Nội dung 2016 2017 Số Số Số +/- % +/- % lượng lượng lượng Chuyên viên cao cấp 1 1 1 1 - - - - và tương đương Chuyên viên chính 11,1 2 7 9 10 2 28,5 1 và tương đương 1 Chuyên viên 3 63 60 60 -3 -4,8 - - và tương đương Cán sự và tương 4 8 5 3 -3 -37,5 -2 -40 đương (Nguồn: UBND huyện Cam Lộ) Cơ cấu ngạch công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ trong giai đoạn 2016 - 2018 có sự thay đổi nhất định, thể hiện qua bảng 2.6: Ngạch chuyên viên cao cấp, đây là ngạch có số lượng giữ nguyên (số lượng 01 - Chủ tịch UBND huyện). Số lượng công chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương là 10 người. Qua các năm 2016 - 2018, tỷ lệ số lượng công chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương tăng 10% so với năm 2016. Đây đều là các công chức giữ các chức vụ lãnh đạo quản lý cấp huyện, cấp phòng. Ngoài ra, số lượng công chức giữ ngạch chuyên viên và tương đương của cơ quan chiếm tỷ trọng lớn nhất và cơ bản giữ được xu hướng giảm qua các năm và chiếm tỷ lệ cao nhất trong cơ cấu ngạch công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ, lý do đó là ngạch công chức được cơ cấu hợp lý hơn (chuyên viên cao cấp và chuyên viên chính tăng lên trong cơ cấu). Số lượng công chức giữ ngạch cán sự và tương đương, nhân viên có xu hướng giảm đáng kể qua 3 năm 2016 - 2018. Điều này, thể hiện chất lượng về cơ cấu ngạch công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ qua các năm cơ bản được nâng lên. 13
- Đối chiếu cơ cấu ngạch công chức hiện tại của cơ quan so với tiêu chuẩn tại Thông tư 11/2014/TT-BNV của Bộ Nội vụ ngày 09/10/2014 về Quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức chuyên ngành hành chính, cơ cấu ngạch công chức hiện tại của đội ngũ cán bộ, công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ cơ bản đáp ứng các nhu cầu, đòi hỏi của thực tiễn công việc. Tuy nhiên, cơ cấu công chức giữ ngạch chuyên viên chính chưa đảm bảo theo khung năng lực của Đề án vị trí việc làm. 2.2. Hoạt động xác định vị trí việc làm tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị 2.2.1. Quy trình thực hiện xác định vị trí việc làm tại các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị Quy trình xác định vị trí việc làm tại Cơ quan UBND huyện Cam Lộ được tiến hành qua các bước sau: (Nguồn: Đề án vị trí việc làm các cơ quan chuyên môn UBND huyện Cam Lộ) Sơ đồ 2.2: Quy trình xác định vị trí việc làm tại các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Cam Lộ Quy trình xác định vị trí việc làm tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ được thực hiện thông qua 08 bước, đảm bảo đủ các bước tiến hành quy định tại Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức và Thông tư 05/2013/TT-BNV hướng dẫn thực hiện Nghị định 36/2013/NĐ-CP 2.2.2. Kết quả thực hiện xác định vị trí việc làm tại các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị Thực hiện Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, UBND huyện Cam Lộ đã 14
- tiến hành triển khai xây dựng Đề án vị trí việc làm của UBND huyện, trong đó có xây dựng, xác định bản mô tả công việc cũng như khung năng lực của từng vị trí việc làm, cụ thể kết quả thu được như sau: số lượng vị trí việc làm tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ là 109 vị trí việc làm thể hiện ở Bảng 2.7 dưới đây. Bảng 2. 7: Thống kê cơ cấu chức danh, vị trí việc làm, số lượng biên chế theo nhóm công việc tại cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ trong giai đoạn sau khi triển khai, thực hiện Nghị định số 36/2013/NĐ-CP Chuyên Quản lý, Hỗ trợ, môn, nghiệp điều hành phục vụ vụ Tổng Tiêu chí số Tỷ Tỷ Tỷ Số Số Số lệ lệ lệ lượng lượng lượng (%) (%) (%) Vị trí việc làm 33 59 (vị trí, chức 109 36 64 9 8% % % danh) (Nguồn: Đề án vị trí việc làm các cơ quan chuyên môn UBND huyện Cam Lộ) 2.2.3. Áp dụng Đề án vị trí việc làm vào quản lý, sử dụng công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị Căn cứ vào Đề án Vị trí việc làm đã xây dựng và được cấp thẩm quyềnphê duyệt, UBND huyện Cam Lộ đã tiến hành áp dụng Đề án vào việc quảnlys, sử dụng công chức, trong đó, đặc biệt là bố trí, sắp xếp, điều động, luân chuyển đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn đảm bảo theo định mức của Đề án theo các nhóm quản lý, điều hành; chuyên môn,nghiệp vụ; hỗ trọ, phục vụ và số lượng biên chế được giao hàng năm cho các cơ quan.. Tuy nhiên, trong thực tiễn triển khai, thực hiện về Đề án vị trí việc làm, xuất hiện nhiều khó khăn, tồn tại do triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế của Chính phủ và chỉ tiêu biên chế được giao hàng năm. 15
- Bảng 2.8: Thống kê số lượng vị trí việc làm, số lượng biên chế được giao năm 2018 và số lượng công chức hiện có tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ Số lượng Số lượng Số lượng biên chế công chức STT Cơ quan chuyên môn vị trí việc được giao hiện có làm Năm 2018 (31/12/2018) 1 Văn phòng HĐND và UBND 22 17 15 Thanh tra 05 05 04 2 Phòng Tư pháp 04 04 03 3 4 Phòng Nội vụ 10 07 07 Phòng Lao động - Thương binh 07 07 07 5 và Xã hội Phòng Tài chính - 06 11 08 6 Kế hoạch Phòng Văn hóa và Thông tin 07 04 04 7 8 Phòng Giáo dục và Đào tạo 10 08 08 Phòng Nông nghiệp - phát triển 11 08 08 9 nông thôn 10 Phòng Tài nguyên và Môi trường 06 06 03 11 Phòng Kinh tế và Hạ tầng 11 07 07 Phòng Y tế 05 02 02 12 Tổng cộng 109 74 83 (Nguồn: UBND huyện Cam Lộ) Theo dõi bảng 2.8, chỉ có duy nhất Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội đảm bảo theo đúng số lượng về vị trí việc làm, chỉ tiêu biên chế và số lượng công chức hiện có được giao. Đa số các cơ quan chuyên môn còn lại có sự chênh lệch giữa số lượng vị trí việc làm và số chỉ tiêu biên chế được giao và số lượng công chức hiện nay. Bảng 2.9 dưới đây thể hiện rõ hơn về số lượng vị trí việc làm, số lượng hiện có của các nhóm quản lý, điều hành; nhóm chuyên môn, nghiệp vụ; nhóm hỗ trợ, phục vụ tại từng cơ quan chuyên môn của UBND huyện Cam Lộ như sau: 16
- Bảng 2.9: Thống kê số lượng vị trí việc làm và số lượng công chức hiện có theo các nhóm danh mục vị trí việc làm tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ Quản lý, Chuyên môn, Hỗ trợ, điều hành nghiệp vụ phục vụ Cơ quan Số Số Số STT chuyên Số Số lượng lượng lượng Số môn lượng lượng vị trí vị trí vị trí lượng hiện hiện việc việc việc hiện có có có làm làm làm Văn phòng 1 HĐND và 07 05 06 04 09 06 UBND 2 Thanh tra 02 02 03 02 - - Phòng Tư 3 02 01 02 02 - - pháp Phòng Nội 4 03 03 07 04 - - vụ Phòng Lao động - 5 03 03 04 04 - - Thương binh và Xã hội Phòng Tài 6 chính - Kế 03 02 08 04 - - hoạch Phòng Văn 7 hóa và 03 02 04 02 - - Thông tin Phòng Giáo 8 dục và Đào 03 03 07 05 - - tạo Phòng Nông nghiệp - 9 03 02 08 06 - - Phát triển nông thôn 17
- Quản lý, Chuyên môn, Hỗ trợ, điều hành nghiệp vụ phục vụ Cơ quan Số Số Số STT chuyên Số Số lượng lượng lượng Số môn lượng lượng vị trí vị trí vị trí lượng hiện hiện việc việc việc hiện có có có làm làm làm Phòng Tài 10 nguyên và 02 01 04 02 - - Môi trường Phòng Kinh 11 tế và Hạ 03 02 08 05 - - tầng 12 Phòng Y tế 02 01 03 01 - - (Nguồn: UBND huyện Cam Lộ) Qua bảng 2.9, có thể thấy chưa có sự cân đối giữa số vị trí việc làm và số lượng công chức hiện có tại từng cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ, đặc biệt nhiều nhất là ở nhóm chuyên môn, nghiệp vụ. 2.3. Đánh giá về xác định vị trí việc làm tại các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị 2.3.1. Ưu điểm - Trong những năm gần đây, cùng với việc Đảng, Nhà nước ban hành nhiều chủ trương mới về CCHC, đổi mới chế độ công vụ, công chức, tinh giản biên chế, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ là cơ quan trực tiếp tham mưu Huyện ủy, HĐND, UBND huyện về triển khai, thực hiện nhiệm vụ phát triển kính tế, xã hội trên địa bàn huyện đạt nhiều kết quả đáng tích cực. - Trên cơ sở áp dụng các quy định của Nhà nước, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện đã xây dựng Đề án vị trí việc làm của cơ quan, đơn vị có căn cứ khoa học dựa trên khối lượng công việc được giao, thực trạng đội ngũ công chức và có tính đến các yếu tố ảnh hưởng. - Qua các năm, chất lượng đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ ngày càng được nâng lên đáp ứng được những yêu cầu về tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm đã được triển khai, xây dựng,… - Việc triển khai và thực hiện công tác bố trí công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ cơ bản đã được thực hiện 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 229 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn