intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Xây dựng Chính quyền điện tử tại thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu hội nhập

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

67
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn hướng đến mục đích làm rõ Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử là xu hướng tất yếu và là tầng nấc phát triển đến mức độ nhất định của nền hành chính, khi có sự ứng dụng thành tựu của khoa học công nghệ, đặc biệt là CNTT, sẽ mang lại cho xã hội một phương thức quản lý nhà nước hiện đại, minh bạch, dân chủ, vì dân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Xây dựng Chính quyền điện tử tại thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu hội nhập

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐINH THU HIỀN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU HỘI NHẬP Chuyên ngành : Quản lý công Mã số : 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2018 1
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Lại Đức Vượng Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng nhà A, Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP. Hà Nội. Thời gian: vào hồi giờ phút ngày tháng năm 2018. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia. 2
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công nghệ thông tin (CNTT) và truyền thông ngày càng đóng vai trò quan trọng với con người, cả trong lao động, sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt hàng ngày. Năm 2016, trong 10 thương hiệu giá trị nhất thế giới, có đến 8 thương hiệu trong lĩnh vực CNTT như: công cụ tìm kiếm trên internet (Google), máy tính (Apple, Samsung), phần mềm (Microsoft), viễn thông (AT&T, Verizon), thương mại điện tử (Amazon), mạng xã hội (Facebook)… Điều đó cho thấy sự thống trị của những tên tuổi lớn ngành CNTT và truyền thông và tầm ảnh hưởng sâu rộng của CNTT với toàn xã hội. Trình độ dân trí ngày càng cao, đi kèm với yêu cầu mới về nội dung và phương thức quản lý nhà nước, các Chính phủ chuyển dần từ chức năng quản lý truyền thống sang phục vụ, kiến tạo. Nền hành chính Việt Nam không nằm ngoài xu hướng đó. Ngày 26/7/2016, trong bài phát biểu trước Quốc hội sau khi tuyên thệ nhậm chức, Thủ tướng đã truyền đi thông điệp “xây dựng Chính phủ kiến tạo phát triển, liêm chính, hành động quyết liệt, phục vụ Nhân dân”. Chính phủ kiến tạo phải sử dụng tốt các công cụ kiến tạo, trong đó có ứng dụng CNTT để phát triển. Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả chọn đề tài “Xây dựng Chính quyền điện tử tại thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu hội nhập”. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Chính phủ điện tử và Chính quyền điện tử là đề tài được nhiều tác giả lựa chọn nghiên cứu trong hơn 10 năm trở lại đây. Các học giả đều thống nhất quan điểm về lợi ích và xu hướng tất yếu xây dựng Chính phủ điện tử ở các quốc gia, song còn một số bất đồng về việc coi Chính phủ điện tử là mục tiêu hay giải pháp của các Nhà nước trên thế giới, giải pháp cụ thể xây dựng Chính phủ điện 3
  4. tử tại Việt Nam. Luận văn thạc sỹ về đề tài này có số lượng khiêm tốn và cách tiếp cận chưa đa dạng. Một số nghiên cứu thiên về phân tích yếu tố kỹ thuật, công nghệ… 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Luận văn hướng đến mục đích làm rõ Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử là xu hướng tất yếu và là tầng nấc phát triển đến mức độ nhất định của nền hành chính, khi có sự ứng dụng thành tựu của khoa học công nghệ, đặc biệt là CNTT, sẽ mang lại cho xã hội một phương thức quản lý nhà nước hiện đại, minh bạch, dân chủ, vì dân. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Về đối tượng nghiên cứu, luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động xây dựng Chính quyền điện tử tại Hà Nội. Về phạm vi nghiên cứu, luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu trong khối các cơ quan hành chính nhà nước. Ngoài Chương I đề cập đến cơ sở lý luận chung, luận văn tập trung phân tích thực trạng xây dựng Chính quyền điện tử trên địa bàn thành phố Hà Nội. Các số liệu phân tích thực trạng chủ yếu từ năm 2011 đến năm 2016, tại một số chỗ được cập nhật đến thời điểm hiện tại để đảm bảo theo kịp sự vận động không ngừng của CNTT và truyền thông. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn Luận văn được nghiên cứu dựa trên nền tảng chủ nghĩa duy vật biện chứng Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và hành chính nhà nước, về xây dựng nền hành chính vì dân phục vụ. Bên cạnh đó, luận văn đã nghiên cứu, vận dụng chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về hiện đại hoá nền hành chính, về xây dựng Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử, ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước, về công nghiệp hóa, hiện đại hóa và về hội nhập quốc tế. 4
  5. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: Phân tích tài liệu thứ cấp, so sánh, tổng hợp, quan sát. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về mặt lý luận, luận văn cung cấp góc nhìn tổng thể về Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử trong lý luận chung về hành chính nhà nước; khai thác những nguyên lý căn bản của Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử từ xu hướng phát triển của mô hình hành chính nhà nước, từ truyền thống đến hiện đại, thay vì thừa nhận Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử là hiện tượng có sẵn. Về mặt thực tiễn, luận văn phân tích Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử trong mối tương quan với cải cách hành chính và bối cảnh hội nhập quốc tế, cập nhật những đặc điểm mới nhất của tình hình thế giới nói chung. Đây là sợi chỉ đỏ xuyên suốt để từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị hữu ích, phù hợp. 7. Kết cấu của luận văn Lời mở đầu Chương 1: Cơ sở lý luận về hành chính nhà nước và Chính quyền điện tử Chương 2: Thực trạng xây dựng chính quyền điện tử tại thành phố Hà Nội Chương 3: Giải pháp xây dựng Chính quyền điện tử tại thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu hội nhập Kết luận Danh mục tài liệu tham khảo 5
  6. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ 1.1. Lý luận về mô hình hành chính nhà nước 1.1.1. Hành chính nhà nước “Hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp, hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước trong quản lý hệ thống và xã hội theo pháp luật nhằm bảo đảm sự ổn định, phát triển các lĩnh vực của đời sống xã hội”1. Tại Việt Nam, theo Điều 94 Hiến pháp năm 2013: Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội. Cùng với đó, Điều 115 Hiến pháp quy định: Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập) là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. 1.1.2. Các mô hình hành chính nhà nước 1.1.2.1. Mô hình hành chính công truyền thống Trong mô hình hành chính công truyền thống, bộ máy hành chính là một hệ thống thứ bậc chặt chẽ và thông suốt từ trên xuống dưới, mang tính bền vững và ổn định. Mô hình này có ưu điểm là bảo đảm cho nền hành chính có hiệu lực cao song cũng bộc lộ một số nhược điểm như: tính quan liêu, cứng nhắc, hiệu quả quản lý thấp do quan tâm đến quá trình làm việc và yếu tố đầu vào, ít quan tâm tới đầu ra; hạn chế tính năng động, sáng tạo, linh hoạt của người lao động. 1 PGS. TS. Nguyễn Hữu Hải (Chủ biên), Cơ sở lý luận và thực tiễn về hành chính nhà nước, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2014. 6
  7. 1.1.2.2. Mô hình quản lý công mới Trong mô hình này, Chính phủ phát triển các phương pháp tốt hơn để hoạch định dài hạn và quản lý chiến lược, tập trung vào quản lý và kết quả đầu ra chứ không phải hành chính và các yếu tố đầu vào. Quản lý tài chính công được nghiên cứu theo hướng cải thiện, có sự vận dụng phong cách quản lý của khu vực tư vào khu vực công (bao gồm cả cạnh tranh, công cụ hợp đồng, linh hoạt về nhân sự và tổ chức). Giờ đây, Chính phủ không nhất thiết là người cung cấp cuối cùng và tách người “cầm lái” khỏi người “chèo thuyền”. 1.1.2.3. Mô hình quản trị nhà nước tốt Quản trị nhà nước tốt là việc thực hiện các công việc của Nhà nước một cách có hiệu quả với sự tham gia của nhiều chủ thể trong xã hội, thỏa mãn nhu cầu và bảm đảm quyền của công dân, tổ chức. Khi đó sự tham gia của các chủ thể trong xã hội vào hoạt động quản lý của Nhà nước được bảo đảm; cả xã hội coi trọng pháp luật, công bằng, bình đẳng và tính công khai, minh bạch, hiệu lực và hiệu quả. Mọi nguồn lực đều có giới hạn: con người bị giới hạn bởi đặc điểm sinh học (thể chất, tầm vóc), thời gian (1 ngày chỉ có 24 giờ), tài nguyên thiên nhiên, vốn, cơ sở vật chất… Trong khi đó, khoa học công nghệ phát triển mạnh như vũ bão đang dần trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Máy móc thay thế con người làm những công việc khó khăn, nguy hiểm; giúp con người tính toán, lưu trữ mọi dữ liệu cần thiết và có thể truy xuất dữ liệu mọi lúc, mọi nơi. CNTT và truyền thông giúp con người xích lại gần nhau, thu hẹp mọi khoảng cách không gian, địa lý. Thông tin trở thành một trong những yếu tố quan trọng của quản lý, người làm chủ thông tin có thể làm chủ tình thế. Nhu cầu của con người đối với thông tin ngày càng cao. Thực tiễn thôi thúc, mô hình quản trị nhà nước tốt với những nguyên lý, đặc trưng của mình đã tìm ra phương thức hoạt động dựa trên nguồn lực gần như vô hạn, đó là ứng dụng CNTT làm thay đổi phương thức hoạt 7
  8. động truyền thống của các cơ quan hành chính nhà nước, tiến tới xây dựng Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử. 1.2. Chính phủ điện tử và Chính quyền điện tử 1.2.1. Chính phủ điện tử và tiền đề ra đời Chính phủ điện tử Chính phủ điện tử là khái niệm để chỉ một phương thức hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. Đó không phải là một khái niệm bất biến mà có quá trình vận động: phát sinh, phát triển và biến đổi. Qua nghiên cứu, có thể thấy Chính phủ điện tử ra đời dựa trên những tiền đề sau: Một là, sự phát triển vượt trội của CNTT cùng những ứng dụng tiện ích, phổ biến của CNTT trong cuộc sống hàng ngày, được xem như yếu tố đẩy. Hai là, Chính phủ ứng dụng CNTT vào việc nâng cao chất lượng dịch vụ công, được xem như yếu tố kéo. Ba là, Chính phủ điện tử phải trở thành tầm nhìn, nhận thức để chuyển biến thành hành động cụ thể. Cả 3 yếu tố đều đóng vai trò quan trọng cho sự hình thành Chính phủ điện tử và có mối liên hệ gắn bó, chặt chẽ với nhau. Một quốc gia chỉ có thể xây dựng thành công Chính phủ điện tử khi xuất hiện đủ 3 yếu tố. Chính phủ điện tử là Chính phủ ứng dụng CNTT nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước, tăng cường công khai, minh bạch thông tin, cung cấp dịch vụ công tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp. 1.2.2. Chính quyền điện tử và mối liên hệ với Chính phủ điện tử Chính quyền điện tử của một tỉnh/thành phố là chính quyền ứng dụng CNTT nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước trong phạm vi một tỉnh/thành phố, tăng cường công khai, minh bạch thông tin, cung cấp dịch vụ công tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp. 8
  9. Thực tế cho thấy, xuất phát điểm của các quốc gia không giống nhau khi tiến tới xây dựng nền hành chính hiện đại. Có nước bắt đầu từ việc xây dựng Chính phủ điện tử (phương pháp từ trên xuống), có nước bắt đầu từ Chính quyền điện tử (phương pháp từ dưới lên). Phương pháp tốt nhất là lựa chọn dựa trên xem xét điều kiện mỗi nước, nhất là hệ thống chính trị của quốc gia và mức độ ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan của Chính phủ. 1.2.3. Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử trong bối cảnh hội nhập 1.2.3.1. Đặc điểm, tình hình bối cảnh hội nhập hiện nay - Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 - Mô hình Thành phố thông minh (Smart City) - Hội nhập quốc tế sâu rộng và tranh thủ lợi ích của toàn cầu hóa - Lợi ích quốc gia và sự trỗi dậy của chủ nghĩa dân tộc, chủ nghĩa bảo hộ 1.2.3.2. Tác động của bối cảnh hội nhập tới việc xây dựng Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử - Không có một mô hình chung cho các quốc gia, song sẽ xuất hiện những nét tương đồng trong việc xây dựng Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử khi các quốc gia, các thành phố trên thế giới đẩy mạnh hợp tác, giao lưu, chuyển giao công nghệ... - Chính quyền điện tử đóng vai trò chủ đạo, trung tâm trong việc hình thành các thành phố thông minh, đô thị thông minh. - Dù đặc điểm, bối cảnh hội nhập quốc tế có sự đan xen phức tạp của các xu thế, thái độ và ứng xử của mỗi quốc gia khác nhau, song tựu chung đều ủng hộ mô hình Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử. 1.3. Quá trình nhận thức về Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử tại Việt Nam 1.3.1. Quan điểm, chủ trương của Đảng 9
  10. Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 30/3/1991 của Bộ Chính trị về khoa học và công nghệ trong sự nghiệp đổi;Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XII xác định phương hướng, nhiệm vụ xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, trong đó: “…đẩy nhanh việc áp dụng Chính phủ điện tử”. 1.3.2. Pháp luật, chính sách của Nhà nước Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 49/CP ngày 04/8/1993 về “Phát triển CNTT ở Việt Nam trong những năm 90”, đặt trọng tâm vào ứng dụng CNTT phục vụ công việc quản lý của Nhà nước, theo đó sớm hình thành một mạng các hệ thống thông tin quản lý của các Bộ, ngành và địa phương theo một chương trình thống nhất có thể liên kết với nhau. Năm 2006, Luật Công nghệ thông tin ra đời, là văn bản pháp lý cao nhất, làm cơ sở cho một loạt các văn bản quy phạm pháp luật và chính sách về ứng dụng và phát triển CNTT sau này. 1.3.3. Khung kiến trúc Chính phủ điện tử và Chính quyền điện tử Để xây dựng Chính phủ điện tử và Chính quyền điện tử, cần có hệ thống những giải pháp để đo lường, đánh giá. Những giải pháp này là hoàn toàn khả thi và bắt buộc, mà một trong số đó là xác định Khung kiến trúc Chính phủ điện tử và Chính quyền điện tử. * Sơ đồ tổng thể Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam Các thành phần chính gồm: Người sử dụng; Kênh giao tiếp; Cổng thông tin điện tử Chính phủ; Hệ thống kết nối, liên thông các hệ thống thông tin ở Trung ương và địa phương (NGSP); Kiến trúc Chính phủ điện tử các Bộ, tỉnh; Hệ thống thông tin/Cơ sở dữ liệu quốc gia; Các hệ thống thông tin ngoài cơ quan nhà nước; Hạ tầng kỹ thuật; Quản lý, chỉ đạo; An toàn thông tin * Khung kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh tại Việt Nam 10
  11. Các thành phần chính gồm: Người sử dụng; Kênh truy cập; Dịch vụ cổng thông tin điện tử. 1.4. Kinh nghiệm xây dựng Chính phủ điện tử và Chính quyền điện tử 1.4.1. Kinh nghiệm của Hoa Kỳ Hiến pháp Hợp Chủng quốc Hoa Kỳ đảm bảo mỗi bang trong liên bang một thể chế chính quyền cộng hòa, chính quyền trung ương và chính quyền địa phương tương đối độc lập về chỉ đạo, điều hành. Đặc điểm này, cùng với diện tích đất tự nhiên rộng, tính thực dụng và ưu tiên ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ vào cuộc sống dẫn đến Chính phủ điện tử của Mỹ được xây dựng theo phương pháp từ dưới lên. Bang California là ví dụ điển hình về tầm nhìn Chính quyền điện tử, coi đó là công cụ xây dựng một chính quyền tốt hơn. 1.4.2. Kinh nghiệm của Singapore Bộ máy công quyền Singapore tinh gọn, không có bộ máy chính quyền địa phương, chỉ có bộ máy chính quyền trung ương, với 16 bộ, 50 Cục tác nghiệp (thuộc bộ và cơ quan ngang bộ song có tính độc lập và linh hoạt hơn so với các cục, vụ, đồng thời, nhân viên của Cục tác nghiệp không phải là công chức). Đây là điển hình của trường họp xây dựng Chính phủ điện tử từ trên xuống. 1.4.3. Kinh nghiệm của Hàn Quốc Hàn Quốc đi đầu ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Lãnh đạo các thời kỳ của Hàn Quốc chú trọng xây dựng cả Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử. Xét về quy mô và chế độ chính trị, Hàn Quốc có điều kiện để xây dựng Chính phủ điện tử/Chính quyền điện tử ở các cấp một cách đồng bộ, nói cách khác, nước này lựa chọn một phương pháp hài hòa. Thủ đô Seoul là thành phố dẫn đầu thế giới về hành chính thông minh, tận dụng sự phát triển của công nghệ thông minh trên thế giới để cung cấp dịch vụ công, lấy người dân làm trung tâm, dựa trên sự đối thoại, minh bạch, chia sẻ và cộng tác. 11
  12. Chương 2: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP 2.1. Đặc điểm địa lý, kinh tế, xã hội thành phố Hà Nội Thành phố Hà Nội nằm ở vị trí trung tâm của Đồng bằng Sông Hồng, có diện tích tự nhiên hơn 334.470ha, nằm trong số 17 Thủ đô trên thế giới có diện tích rộng lớn nhất. Dân số hơn 7 triệu người. Bộ máy hành chính gồm gần 40 Sở - Ban - Ngành (với 18 Sở “cứng” và các ban, ngành đang tiếp tục được sắp xếp lại); 30 đơn vị hành chính cấp quận, huyện, thị xã (12 quận, 17 huyện, 1 thị xã) và 584 đơn vị hành chính phường, xã, thị trấn. Vị thế này có được sau khi Hà Nội mở rộng địa giới hành chính theo Kết luận Hội nghị Trung ương 6 (khóa X) và Nghị quyết số 15/2008/NQ-QH12 ngày 29/5/2008 của Quốc hội khóa XII: phía Bắc giáp các tỉnh Thái Nguyên, Vĩnh Phúc; phía Nam giáp các tỉnh Hà Nam, Hòa Bình; phía Đông giáp các tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh, Hưng Yên; phía Tây giáp các tỉnh Hòa Bình, Phú Thọ. Với những lợi thế về vị trí địa lý, giá trị truyền thống văn hóa, lịch sử lâu đời, cùng với quyết tâm cao của lãnh đạo Thành phố, các cấp, ngành, sự năng động, sáng tạo, tiên phong của nhân dân Thủ đô, Hà Nội hoàn toàn hội tụ những điều kiện để phát triển mọi mặt kinh tế - xã hội một cách bền vững, trong đó có xây dựng và phát triển thành công Chính quyền điện tử, vì một nền hành chính dân chủ, hiện đại, vì dân. 2.2. Sơ lược tình hình phát triển CNTT thành phố Hà Nội CNTT phát triển với nhiều ứng dụng tiện ích và phổ biến trong cuộc sống hàng ngày được xem như một trong ba yếu tố cần thiết mang đến sự xuất hiện Chính quyền điện tử. Hà Nội là trung tâm của một quốc gia có tốc độ phát triển và ứng dụng internet cao nhất thế giới với 58 triệu người dùng internet và là thị 12
  13. trường phát triển điện thoại thông minh nhanh nhất khu vực với tăng trưởng năm 2014 là 66%. Năm 2012, Hà Nội chỉ có 966.737 thuê bao internet thì đến năm 2016, con số này đã lên đến 8.500.000 thuê bao, tăng gần gấp 9 lần. Cùng với đó, theo báo cáo “Hành vi người dùng điện thoại thông minh” năm 2017 của Công ty nghiên cứu thị trường Nielsen Việt Nam, tỷ lệ người dùng điện thoại thông minh (smartphone) so với điện thoại di động thông thường tại các thành phố lớn như Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh, Hải Phòng ngày càng tăng cao đạt mức 84% người dùng điện thoại thông minh so với 16% người dùng điện thoại di động thông thường, tăng 6% so với năm 2016. Sự phát triển CNTT trong các lĩnh vực của đời sống, sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội sớm đặt ra yêu cầu mới đối với hoạt động quản lý của cơ quan nhà nước, không chỉ là hoạt động hành chính thông thường, mà là cung cấp dịch vụ công chất lượng cao, dựa trên ứng dụng CNTT vào hoạt động của cơ quan nhà nước. 2.3. Tầm nhìn về Chính quyền điện tử tại thành phố Hà Nội Trước hết, ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước được xem là giữ vai trò chủ đạo, định hướng trong việc phát triển CNTT. Quy hoạch phát triển CNTT thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đặt mục tiêu hướng đến xã hội thông tin vào năm 2020 và đi đầu cả nước về phát triển kinh tế tri thức, xã hội thông tin trên cơ sở hạ tầng đô thị thông minh, là một trong những thành phố phát triển về chính quyền điện tử, trung tâm mạnh về công nghiệp CNTT trong khu vực vào năm 2030. Bên cạnh đó, ứng dụng CNTT trong phát triển kinh tế và xã hội, trực tiếp là phát triển công nghiệp CNTT, giữ vai trò động lực, nền tảng, chủ động tham gia vào chuỗi giá trị thế giới trong lĩnh vực CNTT. 13
  14. 2.4. Ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước tại thành phố Hà Nội Gần 10 năm sau mở rộng địa giới hành chính, Hà Nội nỗ lực ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước, không chỉ xóa những “điểm trắng CNTT”, mà tiến tới hoàn thành mục tiêu xây dựng Chính quyền điện tử. 2.4.1. Xây dựng và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu cốt lõi và chuyên ngành Đến năm 2017, Thành phố đã hoàn thành triển khai kết nối mạng WAN, mạng LAN đến các sở, ngành, quận huyện và 584 xã, phường, thị trấn đạt tỷ lệ 100%, đồng thời triển khai đảm bảo hạ tầng trang thiết bị để triển khai dịch vụ công tại khối xã/phường, thị trấn. Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu cốt lõi, chuyên ngành ngày càng được hoàn thiện theo hướng hiện đại. Trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh, giáo dục và đào tạo, giao thông vận tải, giám định Bảo hiểm y tế, tài nguyên - môi trường, công tác hỗ trợ, khuyến khích hỏa táng... đều ghi nhận những kết quả tích cực từ việc ứng dụng CNTT. 2.4.2. Ứng dụng CNTT phục vụ hoạt động điều hành nội bộ 100% sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn đã cài đặt phần mềm Phần mềm Quản lý văn bản và Hồ sơ công việc. Tỷ lệ công chức của Thành phố được cấp hòm thư điện tử công vụ đạt 100%, tỷ lệ viên chức được cấp hòm thư điện tử công vụ (không bao gồm viên chức các đơn vị sự nghiệp ngành y tế, giáo dục) đạt 99%. 100% cán bộ, công chức, viên chức được cấp hòm thư điện tử đã sử dụng trong giải quyết công việc. Tỷ lệ văn bản chỉ đạo của UBND Thành phố dưới dạng điện tử đạt 100%. Tỷ lệ văn bản giao dịch giữa các cơ quan nhà nước Thành phố phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của UBND Thành phố dưới dạng điện tử đạt 90% (trừ văn bản mật). 100% sở, ban, ngành; UBND quận, huyện, thị xã đủ điều kiện thực hiện họp giao ban trực 14
  15. tuyến với UBND Thành phố. Tỷ lệ các cuộc họp giao ban trực tuyến giữa thành phố với các sở, ngành, quận, huyện đạt 80%. 2.4.3. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp * Cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 Nhận thấy tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp, Thành phố tập trung chỉ đạo triển khai dịch vụ công mức độ 3, 4, đáp ứng lộ trình của Trung ương và yêu cầu cao của Thành phố, đặc biệt đã điều chỉnh mục tiêu Chương trình ứng dụng CNTT, từ 50% lên 100% thủ tục hành chính thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4. Việc điều chỉnh này không chỉ thể hiện quyết tâm của Hà Nội đối với hiện đại hóa hành chính, cùng với các Bộ, ban, ngành Trung ương xây dựng Chính phủ liêm chính, kiến tạo, hành động mà còn cho thấy sự phát triển nhanh chóng của ứng dụng CNTT phục vụ người dân, doanh nghiệp. Sự phát triển nhanh chóng đó đã ngay lập tức đặt ra cho Hà Nội mục tiêu, yêu cầu cao hơn, thậm chí là mục tiêu tuyệt đối (100%) để mang đến chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp tốt hơn. * Triển khai đồng bộ hệ thống “Một cửa điện tử dùng chung 3 cấp” Năm 2015, phần mềm một cửa điện tử được sử dụng tại sở, ban, ngành và UBND quận, huyện, thị xã đạt 100%; UBND xã, phường, thị trấn đạt 75%. Thành phố phấn đấu năm 2018, 100% sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn được triển khai đồng bộ hệ thống “Một cửa điện tử” dùng chung 3 cấp kết nối hệ thống dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 thống nhất toàn Thành phố. * Ưu tiên phát triển sản xuất, kinh doanh lĩnh vực CNTT Bên cạnh ưu tiên nguồn lực cho các dự án lớn như: Khu Công viên Công nghệ phần mềm Hà Nội, Khu Công viên CNTT Hà Nội, Khu Phần mềm thuộc Khu Công nghệ cao Hoà Lạc, Khu CNTT tập trung Cầu Giấy, Thành phố quan tâm phát triển doanh nghiệp CNTT vừa và nhỏ, nhất là doanh nghiệp khởi 15
  16. nghiệp thông qua chính sách thiết thực, hiệu quả, Vườn ươm doanh nghiệp CNTT đổi mới sáng tạo Hà Nội (HBI-IT) là ví dụ sinh động. 2.4.4. Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực Cán bộ chủ chốt cấp thành phố, cán bộ chủ chốt của đơn vị và công chức, viên chức được đào tạo về CNTT qua nhiều hình thức (đào tạo tập trung, hướng dẫn sử dụng,...). Hàng năm, 100% cán bộ chuyên trách về CNTT tại các cơ quan, đơn vị được đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên sâu về CNTT. Nội dung đào tạo, tập huấn tập trung về hướng dẫn cơ quan điện tử, chính quyền điện tử, kỹ năng sử dụng thư điện tử, hệ thống quản lý văn bản, sử dụng và khai thác thông tin trên internet, an toàn thông tin. Bên cạnh đó, đào tạo chuyên sâu về quản trị mạng và bảo mật, ứng dụng Web... 2.4.5. Đảm bảo an toàn thông tin Trước những diễn biến phức tạp về an toàn thông tin trên mạng, Thành phố đã quan tâm, xác định việc đảm bảo an toàn thông tin là yêu cầu bắt buộc khi triển khai ứng dụng và phát triển các hệ thống CNTT của Thành phố. Công tác đảm bảo an toàn thông tin về cơ bản ghi nhận kết quả tích cực. Trong thời gian qua, không để xảy các sự cố lớn về mất an toàn thông tin. 2.5. Hợp tác quốc tế trong xây dựng Chính quyền điện tử Hà Nội Trong bối cảnh hội nhập hiện nay, với vị trí trung tâm chính trị - hành chính - văn hoá - xã hội, với vai trò là đầu tàu kinh tế của cả nước, thành phố Hà Nội luôn xác định chủ động hội nhập quốc tế, góp phần thực hiện hiệu quả đường lối, chủ trương đối ngoại của Đảng. Trong quá trình xây dựng Chính quyền điện tử, thành phố Hà Nội đã hợp tác, tranh thủ kinh nghiệm của nhiều tổ chức, thành phố và doanh nghiệp lớn trên thế giới như: Tham gia WEGO; hợp tác với Chính quyền thành phố Seoul, Hàn Quốc; tích cực tham gia trong khuôn khổ hợp tác giữa Bộ Thông tin và Truyền thông với Nhóm Công ty Công nghệ Thành phố Thông minh Hoa Kỳ; hợp tác với Ấn Độ 16
  17. 2.6. Đánh giá về thực trạng xây dựng Chính quyền điện tử thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay - Thứ nhất, Hà Nội có quyết tâm chính trị của lãnh đạo các cấp được chuyển hóa thành hành động cụ thể, đóng vai trò quan trọng đối với việc xây dựng Chính quyền điện tử. - Thứ hai, Thành phố đã xây dựng được những nền tảng cơ bản của Chính quyền điện tử gồm: Trung tâm dữ liệu Nhà nước, Mạng diện rộng (WAN), Cổng Giao tiếp điện tử Thành phố, Cổng dịch vụ công; Hệ thống và giải pháp an toàn, an ninh thông tin; Hạ tầng kỹ thuật tại các đơn vị đang dần hoàn thiện. - Thứ ba, Hà Nội luôn chủ động hội nhập quốc tế, đặc biệt trong lĩnh vực hợp tác công nghệ cao. * Khó khăn, hạn chế: Bên cạnh những kết quả đạt được, Thành phố còn đối mặt với một số khó khăn, hạn chế có thể kể đến như: - Diện tích đất tự nhiên rộng lớn, dân số đông, không đồng đều. Yêu cầu nguồn lực đầu tư triển khai xây dựng Chính quyền điện tử rất lớn, nếu không lựa chọn trọng tâm, trọng điểm, xác định được khâu đột phá, thì áp lực về vốn, công nghệ, nhân lực sẽ rất khó khăn. - Hà Nội hiện vẫn chưa phê duyệt Khung kiến trúc Chính quyền điện tử. - Mặc dù các chỉ số sẵn sàng cho Chính quyền điện tử thường xuyên ở nhóm dẫn đầu, song chỉ số liên quan đến môi trường chưa được cải thiện. c. Nguyên nhân của những khó khăn, hạn chế: Về khách quan, hội nhập sâu rộng, cạnh tranh gay gắt, nên việc thu hút các nguồn lực, đặc biệt là nguồn vốn nước ngoài cho đầu tư phát triển rất khó khăn; sự lạc hậu nhanh chóng của yếu tố công nghệ. 17
  18. Về chủ quan, trình độ nguồn nhân lực CNTT còn bất cập (cả trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, năng lực tham mưu cơ chế, chính sách). 18
  19. Chương 3: GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU HỘI NHẬP 3.1. Mục tiêu của Chính quyền điện tử tại thành phố Hà Nội 3.1.1. Mục tiêu tổng quát Phát triển Chính quyền điện tử gắn với cải cách hành chính, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước. Tiếp tục đi đầu cả nước về xây dựng Chính quyền điện tử và Thành phố thông minh… 3.1.2. Một số chỉ tiêu chủ yếu Xây dựng và hoàn thiện 6 hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu cốt lõi gồm: Dân cư, đất đai, doanh nghiệp, tài chính, bảo hiểm, thống kê tổng hợp về dân số tạo nền tảng xây dựng Chính quyền điện tử. Phấn đấu 100% thủ tục hành chính thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4. 3.2. Giải pháp xây dựng Chính quyền điện tử tại thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu hội nhập 3.2.1. Giải pháp về xây dựng tầm nhìn Hà Nội cần sớm hoàn thiện và ban hành Khung kiến trúc Chính quyền điện tử để định hướng cho toàn bộ hoạt động ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước và hiện đại hóa nền hành chính Thủ đô. Khung kiến trúc Chính quyền điện tử Hà Nội cần đảm bảo cập nhật xu thế mới nhất về CNTT, đón đầu những thành tựu của Cuộc cách mạng Công nghiệp 4.0 và dẫn dắt việc xây dựng Thành phố thông minh. Khung kiến trúc Chính quyền điện tử Hà Nội cũng đồng thời phải phục vụ mô hình chính quyền đô thị, cụ thể ở đây là siêu đô thị Thủ đô, đưa Hà Nội trở thành trung tâm kinh tế, khoa học - công nghệ tầm cỡ khu vực và châu lục. 19
  20. Qua xem xét mô hình các nước và các thành phố trên thế giới, Khung kiến trúc Chính quyền điện tử Hà Nội có thể tham khảo mô hình của Thủ đô Seoul (Hàn Quốc) với những đặc điểm khá tương đồng về quy mô dân số, vai trò Thủ đô của quốc gia, phương pháp dung hòa giữa từ dưới lên và từ trên xuống… Việc nghiên cứu học tập là có định hướng, chọn lọc, cân nhắc sự phù hợp với đặc điểm của địa phương. Đề xuất mô hình Khung kiến trúc Chính quyền điện tử Hà Nội được đưa ra trên cơ sở nghiên cứu mô hình Chính quyền điện tử chung và dự thảo mô hình Chính quyền điện tử đang được thành phố Hà Nội xem xét. Điểm mới của mô hình đề xuất là thu gọn một số yếu tố và bổ sung sự tương tác giữa các dịch vụ công trực tuyến, các ứng dụng và cơ sở dữ liệu trong toàn bộ hệ thống. Bởi xét đến cùng, Chính quyền điện tử được xây dựng trên cơ sở gắn kết và tương tác giữa các cấu phần CNTT, giữa chính quyền với người dân và doanh nghiệp. Kiến trúc Chính quyền điện tử Thành phố Hà Nội sau khi ban hành cần được đánh giá định kỳ, không ngừng cập nhật, bổ sung xu hướng mới (cả về mô hình và công nghệ), điều chỉnh những đặc điểm không phù hợp, đồng thời đặt ra yêu cầu ngày càng cao với bộ máy chính quyền. 3.2.2. Giải pháp về cơ chế, chính sách thúc đẩy ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước 3.2.2.1. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng, ban hành chính sách và văn bản quy phạm pháp luật Những nội dung đang được điều chỉnh gồm: Chương trình mục tiêu ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước, mục tiêu và tổ chức thực hiện kế hoạch triển khai dịch vụ công trực tuyến… Những nội dung phát sinh mới như: Xây dựng Trung tâm giám sát, điều hành thông minh, phương án thuê dịch vụ Trung tâm dữ liệu, xây dựng Cổng dịch vụ công trực tuyến… Bên cạnh đó, cần tạo hành lang pháp lý cho các khái niệm “Thành phố thông minh”, “Khu đô thị thông minh”, “Chung cư điện tử”. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1