intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý đô thị và công trình: Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án huyện Mê Linh - thành phố Hà Nội

Chia sẻ: Kiều Lan | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:105

44
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích thực trạng công tác quản lý dự án ĐTXD tại Ban QLDA huyện Mê Linh – thành phố Hà Nội. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án ĐTXD tại Ban QLDA huyện Mê Linh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý đô thị và công trình: Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án huyện Mê Linh - thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI NGUYỄN NGỌC VĨNH HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI BẠN QUẢN LÝ DỰ ÁN HUYỆN MÊ LINH - THÀNH PHỐ HÀ NỘI. LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH HÀ NỘI, NĂM 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI NGUYỄN NGỌC VĨNH KHÓA: 2013 - 2015 HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI BẠN QUẢN LÝ DỰ ÁN HUYỆN MÊ LINH - THÀNH PHỐ HÀ NỘI. Chuyên ngành: Quản lý đô thị và công trình Mã số: 60.58.01.06 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐINH TUẤN HẢI HÀ NỘI, NĂM 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Đinh Tuấn Hải
  4. LỜI CẢM ƠN Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc tới PGS.TS.Đinh Tuấn Hải người thầy trực tiếp tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo đã chỉ bảo, dạy dỗ tác giả trong suốt quá trình học tập. Tác giả xin trân trọng cảm, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Xây dựng, Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội, Khoa Sau Đại học đã tạo điều kiện và giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Xin trân trọng cảm ơn. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Ngọc Vĩnh
  5. 1 MỞ ĐẦU * Tính cấp thiết của đề tài: - Sau khi chia tách địa giới hành chính để thành lập thị xã Phúc Yên (tỉnh Vĩnh Phúc), năm 2004 huyện Mê Linh đã xây dựng qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010 và được UBND tỉnh Vĩnh Phúc duyệt. Bên cạnh đó, Huyện cũng được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Định hướng Quy hoạch chung xây dựng đô thị mới Mê Linh đến năm 2020 (Quyết định 208/2004/QĐ-TTg). Từ ngày 01/8/2008, cùng với toàn bộ tỉnh Hà Tây, huyện Mê Linh của tỉnh Vĩnh Phúc và 4 xã Đông Xuân, Tiến Xuân, Yên Bình, Yên Trung của huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình được sáp nhập vào Hà Nội. Tuy nhiên, đến nay sau nhiều năm thực hiện, huyện Mê Linh với vị thế mới của huyện ngoại thành Hà Nội, một số nội dung trong qui hoạch này đã không còn phù hợp như: định hướng phát triển, dân số, hạ tầng xã hội… cần được điều chỉnh cho đúng với vị thế mới để tạo động lực, khâu đột phá mới cho sự phát triển của Huyện trong thời gian xa hơn, đến năm 2020 và tầm nhìn 2030. - Huyện Mê Linh nằm ở phía Tây Bắc của Thủ đô, cách trung tâm Hà Nội khoảng 25km, phía Bắc giới hạn bởi sông Cà Lồ, giáp huyện Bình Xuyên, thị xã Phúc Yên của tỉnh Vĩnh Phúc; phía Nam giới hạn bởi sông Hồng, giáp huyện Đan Phượng; phía Tây giáp huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc; phía Đông giáp huyện Sóc Sơn, Đông Anh. Địa bàn huyện có tuyến đường Bắc Thăng Long – Nội Bài, quốc lộ 23B chạy qua, 8km đường sắt Hà Nội – Lào Cai với ga Thạch Lỗi nằm trên địa bàn thị trấn Quang Minh, được bao bọc bởi 2 con sông là sông Hồng và sông Cà Lồ, nằm kế cận ngay sân bay quốc tế Nội Bài. Với điều kiện thuận lợi về giao thông đường sắt, đường bộ, đường không và đường sông tạo cho Mê Linh có lợi thế trong giao lưu kinh tế với các tỉnh trung du và miền núi phía bắc cũng như các tỉnh đồng bằng sông Hồng, cả nước cũng như quốc tế, tạo cơ hội cho Mê Linh phát triển toàn diện các mặt đời sống kinh tế xã hội. - Để phát triển kinh tế xã hội, hàng năm ngân sách Nhà nước bỏ ra một lượng vốn đáng kể cho các dự án xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật từ Trung ương đến
  6. 2 địa phương. Việc quản lý các dự án ĐTXD thuộc nguồn ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Mê Linh thời gian qua đã có tiến bộ, nhiều dự án đầu tư đã hoàn thành và từng bước phát huy hiệu quả, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cải thiện từng bước đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn những tồn tại trong công tác quản lý dự án ĐTXD trên địa bàn huyện, một số công trình chất lượng còn hạn chế, thời gian thực hiện còn bị kéo dài, do đó việc hoàn thiện công tác quản lý dự án ĐTXD trên địa bàn huyện là rất cần thiết. Vì vậy, tôi chọn vấn đề: “Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án huyện Mê Linh - thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý đô thị & công trình. * Mục đích nghiên cứu của đề tài: - Phân tích thực trạng công tác quản lý dự án ĐTXD tại Ban QLDA huyện Mê Linh – thành phố Hà Nội. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án ĐTXD tại Ban QLDA huyện Mê Linh. * Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý dự án ĐTXD tại Ban QLDA huyện Mê Linh – thành phố Hà Nội. - Phạm vi nghiên cứu: + Về mặt lý luận: Chủ yếu đề cập đến những vấn đề lý luận chung về dự án đầu tư và công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng. + Về mặt thực tiễn: Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban QLDA huyện Mê Linh – thành phố Hà Nội. Tuy nhiên, trong phạm vi luận văn này tập trung nghiên cứu một số tồn tại và đưa ra phương hướng hoàn thiện công tác quản lý dự án trong một số công tác cơ bản như: công tác lập dự án, công tác đấu thầu, công tác giải phóng mặt bằng, công tác quản lý thi công, các công tác khác.
  7. 3 * Phương pháp nghiên cứu: - Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở các nghiên cứu đã có về quản lý dự án ĐTXD công trình, các văn bản Luật, Nghị định, Thông tư về quản lý chất lượng công trình xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và các Văn bản pháp lý hiện hành. - Sử dụng phương pháp thu thập số liệu thông qua các báo cáo, hồ sơ dự án của Ban QLDA huyện Mê Linh – thành phố Hà Nội có liên quan đến công tác quản lý dự án ĐTXD. - Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh. * Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: - Làm rõ thực trạng công tác quản lý dự án ĐTXD tại Ban QLDA huyện Mê Linh – thành phố Hà Nội. - Làm rõ cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tế về quản lý dự án ĐTXD. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án ĐTXD tại Ban QLDA huyện Mê Linh – thành phố Hà Nội.
  8. 4 NỘI DUNG Chương 1. Thực trạng công tác quản lý dự án tại Ban quản lý dự án huyện Mê Linh - thành phố Hà Nội 1.1. Tổng quan về tình hình kinh tế xã hội huyện Mê Linh – thành phố Hà Nội [13,14] 1.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên a. Vị trí địa lý Hình 1.1. Bản đồ hành chính huyện Mê Linh [13] Mê Linh là một huyện nằm ở phía Tây Bắc thành phố Hà Nội, giáp sân bay quốc tế Nội Bài. Đây là địa danh gắn với tên tuổi của Hai Bà Trưng, nằm ở toạ độ địa lý 21Đ9’50’’ vĩ độ bắc, 105Đ44’11’' kinh độ đông. Mê Linh là huyện mới được
  9. 5 sáp nhập vào thành phố Hà Nội kể từ ngày 1/8/2008. Phía Bắc giáp thị xã Phúc Yên và huyện Bình Xuyên của tỉnh Vĩnh Phúc; phía Nam giáp sông Hồng, ngăn cách với huyện Đan Phượng và huyện Đông Anh; phía Tây giáp huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc; phía Đông giáp huyện Sóc Sơn. Mê Linh là huyện thuộc vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng nên đất đai có hướng nghiêng dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam, chia thành 3 tiểu vùng: tiểu vùng đồng bằng, tiểu vùng ven đê sông Hồng, tiểu vùng trũng. b. Điều kiện tự nhiên Huyện Mê Linh hiện có 18 đơn vị hành chính trực thuộc bao gồm 2 thị trấn và 16 xã; Nằm phía Bắc thủ đô với diện tích tự nhiên hơn 14.000 ha, Mê linh có nhiều điều kiện thuận lợi về giao thông, phát triển kinh tế xã hội, song khó khăn lớn nhất là kết cấu hạ tầng chưa được đầu tư, thiếu đồng bộ. Hạ tầng khung chưa được đầu tư và còn thiếu, chưa có hệ thống cấp nước sạch. Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã giải ngân đạt hơn 70% kế hoạch; đã hoàn thành đồ án quy hoạch nông thôn mới cho 16 xã, phê duyệt và bàn giao hồ sơ quy hoạch. + Thuận lợi: Vị trí địa lý của huyện Mê Linh có nhiều thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội. Với điều kiện thuận lợi về giao thông đường sắt, đường bộ, đường không và đường sông tạo cho Mê Linh có lợi thế trong giao lưu kinh tế với các tỉnh trung du và miền núi phía bắc cũng như các tỉnh đồng bằng sông Hồng và cả nước cũng như quốc tế, tạo cơ hội cho Mê Linh phát triển toàn diện các mặt đời sống kinh tế xã hội. Mê Linh là một huyện nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng, địa hình tương đối bằng phẳng, thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam theo hướng ra sông Hồng. Với tổng diện tích tự nhiên 14.251 ha, theo đặc điểm địa hình, huyện Mê Linh được chia thành 3 tiểu vùng như sau: tiểu vùng đồng bằng chiếm 47%, tiểu vùng ven đê sông Hồng chiếm 22%, tiểu vùng trũng chiếm 31% diện tích đất tự nhiên. Khí hậu: Huyện Mê Linh có hình thái khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23 – 250C, dao động nhiệt độ trong năm của Mê Linh từ 12 – 35 độ C.
  10. 6 Thủy văn: Mê Linh có hệ thống sông, hồ và đầm khá phong phú, trong đó có 2 hệ thống sông lớn là sông Hồng và sông Cà Lồ. Hệ thống ao, hồ, đầm: Mê Linh có trên 200 ha ao hồ, đầm với trữ lượng nước khá lớn, có ý nghĩa quan trọng với việc phát triển nuôi trồng thủy sản và phục vụ nhu cầu nước tại chỗ. Điều kiện khí hậu, thủy văn của Mê Linh rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, đa dạng hóa các loại vật nuôi, cây trồng, thâm canh tăng vụ. Hệ thống sông ngòi, ao hồ là nguồn tài nguyên cung cấp nước cho sản xuất và đời sống nhân dân và có tác dụng điều hòa khí hậu, cải thiện môi trường sinh thái và phát triển nguồn lợi thủy sản. + Khó khăn: Tài nguyên khoáng sản trên địa bàn huyện Mê Linh nói chung là nghèo, chủ yếu là cát và đất sét, các loại tài nguyên khác không đáng kể. Cát và đất sét tập trung dọc sông Hồng là nguồn tài nguyên có thể khai thác sử dụng làm vật liệu xây dựng của địa phương. Tài nguyên nước của Mê Linh bao gồm cả 3 nguồn nước mặt, nước ngầm và nước mưa. Môi trường của Mê Linh đang đối mặt với thách thức do quá trình đô thị hóa và công nghiệp hoá, đặc biệt là môi trường các khu công nghiệp. Ô nhiễm môi trường nước, không khí, rác thải ảnh hưởng khá lớn tới đời sống, sản xuất dân cư quanh các khu vực này. 1.1.2. Cơ sở hạ tầng + Đường bộ Các tuyến giao thông đường bộ đến huyện đã tạo thành một mạng lưới khá hoàn chỉnh và được nâng cấp, một số dự án xây mới, cải tạo và nâng cấp đã hoàn thành. Việc đầu tư và đưa vào sử dụng nhiều công trình giao thông quan trọng trên địa bàn như Đường 23B nối liền Bắc Thăng Long Nội Bài với quốc lộ 2; Đường 308 nối liền Phúc Yên với đê Sông Hồng; đường 312... đã làm thay đổi cơ bản hạ tầng giao thông của huyện.
  11. 7 + Đường sắt Hiện tại mới chỉ có tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai đi tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) là cầu nối giữa tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) và các tỉnh trung du miền núi phía bắc với thủ đô Hà Nội. + Đường thủy Đường thủy phát triển mạnh trên các tuyến sông Hồng, sông Cà Lồ. 1.1.3. Tình hình phát triển kinh tế xã hội Kinh tế huyện Mê Linh những năm qua từng bước phát triển ổn định và tốc độ tăng trưởng duy trì ở mức cao. Sau 5 năm sáp nhập về Hà Nội (2008-2013), huyện Mê Linh đã đạt nhiều thành tựu quan trọng. Kinh tế tăng bình quân hàng năm đạt 14,2%; năm 2013 thu nhập bình quân đạt 26 triệu đồng/người/năm, tăng 2,5 lần so với năm 2008; Tỷ lệ hộ nghèo còn hơn 4,4%, giảm gần 10% so với năm 2004. Năm 2012, huyện đã hoàn thành xây dựng nông thôn mới xã điểm Liên Mạc và năm 2013 phấn đấu, 4 xã (Tiền Phong, Tráng Việt, Thạch Đà, Vạn Yên) xây dựng nông thôn mới … 100% trạm y tế đạt chuẩn Quốc gia, tỷ lệ trường đạt chuẩn Quốc gia tăng gần 10%; cơ bản cấp xong giấy chứng nhận QSDĐ lần đầu; giải quyết được trên 30 ha đất dịch vụ tại các dự án đô thị cho người dân... Hàng năm, có trên 80% tổ chức cơ sở đảng được công nhận trong sạch, vững mạnh; mỗi năm kết nạp từ 230 đến 250 đảng viên mới… Tăng trưởng kinh tế đạt mức cao, bình quân 20,8%/năm giai đoạn 2008 - 2012, gấp 1,6 lần tốc độ tăng chung của toàn thành phố. Năm 2011, tổng GTSX trên địa bàn đạt trên 10.700 tỷ đồng, bình quân đầu người trên 55 triệu đồng/năm. Các ngành kinh tế đều tăng trưởng, chất lượng tăng trưởng được cải thiện, nhiều chỉ tiêu kinh tế – xã hội đạt được mức cao, đời sống nhân dân từng bước được nâng lên. Thu ngân sách đạt kết quả cao. Đóng góp lớn nhất cho tăng trưởng GTSX giai đoạn 2008 – 2012 là ngành công nghiệp, với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt đến 26,7%/năm; tiếp đó là đóng góp của ngành dịch vụ. Cơ cấu kinh tế chuyển biến khá nhanh. Giai đoạn 2008- 2012, cơ cấu ngành đã có sự chuyển dịch mạnh theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, xây dựng
  12. 8 từ 76,3% năm 2007 lên 86,7% năm 2011; giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp giai đoạn tương ứng từ 19,7% xuống 10,2%. Nhiều sản phẩm công nghiệp, dịch vụ mới có giá trị kinh tế cao được mở ra và phát triển khá mạnh như: lắp ráp ô tô, linh kiện điện tử, dược, sắt thép, bia…; các dịch vụ vận tải, bưu chính viễn thông, du lịch… Cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp thay đổi theo hướng hình thành các vùng trồng hoa, rau rõ nét hơn. Cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội được đầu tư, nâng cấp. Trên địa bàn đã hình thành các KCN, trung tâm thương mại hiện đại (KCN Quang Minh I, Trung tâm thương mại Mê Linh Plaza và đang xây dựng KCN Quang Minh II); hạ tầng vùng nông thôn được cải thiện đáng kể. Một số khu đô thị đã hình thành và đang trong quá trình xây dựng và hoàn chỉnh như Long Việt, Hà Phong, Vinaconex 2… trên địa bàn thị trấn Chi Đông, Quang Minh và xã Tiền Phong, giúp bộ mặt nông thôn của Huyện thay đổi theo hướng hiện đại. Hoạt động thu hút đầu tư phát triển kinh tế xã hội đạt kết quả khả quan. Đã có những chuyển biến tích cực trong lĩnh vực xã hội mũi nhọn, nhiều chỉ tiêu xã hội đạt cao và về trước kế hoạch như: chất lượng giáo dục được nâng cao; tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh (từ 17% năm 2007 xuống còn 9,36% năm 2011); mức hưởng thụ các dịch vụ y tế, VHTT, tỷ lệ dân nông thôn được sử dụng nước sạch tăng... Tình hình chính trị – xã hội ổn định, an ninh quốc phòng được giữ vững. * Về cơ cấu kinh tế: Tốc độ tăng trưởng GTSX bình quân giai đoạn 2011 - 2015 là 15 đến 17%/năm; giai đoạn 2016 - 2020 là 14 - 15%/năm, giai đoạn 2020-2030 là 13-14%. - Cơ cấu kinh tế năm 2015: Công nghiệp - Xây dựng: 87 - 89%; Dịch vụ từ 5- 6%; Nông nghiệp, thuỷ sản khoảng 5 - 7%. Đến 2020, tỷ lệ tương ứng là: 85 - 86%; 12- 13%; và 3 -4%. - Thu nhập bình quân đầu người (giá hiện hành) tăng từ mức 15,6 triệu đồng (833USD) năm 2010 lên 40,8 triệu (1.800 USD) năm 2015; 103 triệu (3.900 USD) năm 2020 và 504 triệu đồng (15.700USD) năm 2030.
  13. 9 * Về Công nghiệp -Tiểu thủ công nghiệp: Công nghiệp là ngành động lực trong phát triển kinh tế Huyện và phải đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững. Công nghiệp của Mê Linh phát triển với tốc độ cao trong giai đoạn 2011-2015 (thu hút đầu tư mở rộng và phát triển chiều sâu), sau đó giai đoạn 2016-2020 là giai đoạn phát triển chiều sâu và ổn định, sau 2020 là giai đoạn phát triển chọn lọc, ưu tiên các ngành có công nghệ cao, công nghiệp gắn với dịch vụ phân phối, thân thiện với môi trường. Những hướng chính của Mê Linh trong đến 2020 là: - Tập trung đầu tư phát triển các ngành công nghiệp có thế mạnh của huyện như công nghiệp cơ khí điện tử tin học (chiếm 30% GTSX công nghiệp trên địa bàn), công nghiệp VLXD (15% GTSX công nghiệp), chế biến lương thực, thực phẩm (15% GTSX công nghiệp), may mặc (10%), chế biến thực phẩm, đồ uống (15%), hóa mỹ phẩm, công nghiệp gắn với dịch vụ phân phối… Phát triển các ngành hàng công nghiệp hướng về xuất khẩu. Sử dụng công nghệ thích hợp cho từng loại hình công nghiệp, trình độ tay nghề của người lao động. Kết hợp đầu tư chiều rộng và đầu tư chiều sâu, khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp kỹ thuật cao, những ngành công nghiệp sạch và phát triển bền vững. - Thúc đẩy phát triển các ngành nghề TTCN như làm bánh đa, kẹo... Định hướng, khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân tăng cường đầu tư phát triển sản xuất các mặt hàng phù hợp với yêu cầu thị trường và điều kiện của địa phương để nâng cao sức cạnh tranh. - Về phân bố không gian công nghiệp: Sản xuất công nghiệp của Huyện chủ yếu nằm ở khu vực Đông Bắc với 3 KCN lớn đã định hình là KCN Quang Minh 1, Quang Minh 2 (Quang Minh mở rộng) và một phần KCN Kim Hoa. Bên cạnh đó, duy trì một số cụm công nghiệp đã có ở Tiền Phong, Thanh Lâm, Kim Hoa, Chi Đông để tạo thành chuỗi hành lang công nghiệp nằm ở 2 phía trục đường từ Quang Minh đi Phúc Yên. Ngoài ra, bố trí rải rác một số điểm công nghiệp: Nhà máy bia Hà Nội, ô tô Xuân Kiên và các cụm công nghiệp làng nghề.
  14. 10 * Về Thương mại - Dịch vụ - Du lịch: Ưu tiên phát triển mạnh dịch vụ hỗ trợ công nghiệp và nâng cao đời sống nhân dân. Xây dựng ngành dịch vụ trở thành ngành quan trọng trong cơ cấu kinh tế. + Phát triển hệ thống siêu thị nhỏ và cửa hàng tiện lợi tại các trung tâm vùng, khu đô thị với số lượng 1-2 siêu thị hoặc cửa hàng tiện lợi tại mỗi địa điểm với qui mô nhỏ hoặc trung bình. Hệ thống cửa hàng quy mô nhỏ nên được phát triển theo mô hình chuỗi cửa hàng tiện lợi từ các trung tâm vùng đến các xã và thôn. + Xây dựng chợ đầu mối về hoa đặt gần đường vành đai 4 với diện tích khoảng 15 ha tại khu vực xã Đại Thịnh (hoặc Văn Khê, Tráng Việt) để cung cấp cho khu vực các quận, huyện khác của Hà Nội và các tỉnh lân cận. Liền đó xây dựng Trung tâm triển lãm chuyên ngành hoa và sản phẩm nông nghiệp với không gian mở, diện tích khoảng 10 ha, gắn với khu trồng hoa liền kề phía ngoài vành đai 4. + Phát triển các dịch vụ logistics: kho bãi lưu giữ các loại hàng hoá khác nhau, phương tiện xếp dỡ, hệ thống bảo quản hàng hoá, cung ứng đầu vào, trung chuyển hàng, giao nhận hàng hóa… Địa điểm xây dựng khu dịch vụ hậu cần cần phải bám theo các trục đường giao thông vành đai 4 và gần ga Thạch Lỗi và khu vực giáp vành đai 3 thuộc các xã Kim Hoa, Thanh Lâm và một phần của Quang Minh. + Dịch vụ vận tải công cộng: Bên cạnh tuyến xe buýt 35 và tuyến buýt từ Vĩnh Yên đi trung tâm Hà Nội hiện có, phát triển thêm 2 tuyến xe trung chuyển trong Huyện. + Phát triển ngành du lịch tại chỗ kết hợp với các khu vực có tiềm năng du lịch xung quanh như Tam Đảo, Đại Lải, Sóc Sơn, Đông Anh, Bắc Ninh... Xây dựng từ 2-3 khách sạn từ 3-5 sao để đón lượng khách tham gia các hội chợ kết hợp du lịch thăm quan qua đường hàng không. Phấn đấu duy trì tốc độ tăng trưởng ngành du lịch- khách sạn trong 10 năm tới là trên 30%, tương đương với tốc độ tăng trưởng của toàn ngành dịch vụ.
  15. 11 * Về Nông - Lâm - Thủy sản: Ngành nông nghiệp Mê Linh chủ yếu phát triển theo hướng nông nghiệp đô thị sinh thái, gắn với các sản phẩm thế mạnh của Huyện là hoa và cây cảnh, rau sạch chất lượng cao. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất nông nghiệp gắn với thị trường đô thị, gắn sản xuất nông nghiệp với chế biến nông sản nhằm nâng cao chuỗi giá trị của hàng hoá nông nghiệp; Chuyển đổi diện tích vùng trũng trồng lúa năng suất thấp sang nuôi trồng thuỷ sản; chuyển diện tích trồng lúa năng suất thấp sang trồng những cây có giá trị kinh tế cao hơn như trồng rau, màu và đặc biệt là hoa hồng. Bảng 1.1. Bảng các chỉ tiêu kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Mê Linh từ năm 2009-2011 [14] Năm Năm Năm TT Chỉ tiêu ĐVT 2009 2010 2011 1 Tổng thu ngân sách Tỷ đồng 270,19 433,02 502,16 2 Tổng chi ngân sách Tỷ đồng 506,9 764,78 847,37 Trong đó: Chi thường Tỷ đồng 366,45 454,35 351,02 xuyên 3 Thu nhập bình quân đầu Triệu người đồng/ng 11.796 13.596 19.200 ười/năm 4 Tăng trưởng kinh tế 11,7 12,8 11,5 % 5 Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình % 8,64 11,49 8,09 quân/ năm 6 Tỷ lệ sinh bình quân/năm -1,15 0,72 -1,27 %/năm
  16. 12 * Đặc điểm dân cư: Tính đến 01 tháng 4 năm 2010, trên địa bàn toàn huyện có 193.727 người, phân bố ở 16 xã và 02 thị trấn. 1.2. Giới thiệu chung về Ban QLDA huyện Mê Linh – thành phố Hà Nội [13,14] 1.2.1. Quá trình hình thành Ban QLDA huyện Mê Linh Huyện Mê Linh được thành lập ngày 5 tháng 7 năm 1977 trên cơ sở hợp nhất 2 huyện Bình Xuyên và Yên Lãng, ngoài ra còn có 4 xã Văn Tiến, Nguyệt Đức, Minh Tân và Bình Định của huyện Yên Lạc, 2 xã Kim Hoa và Quang Minh của huyện Kim Anh. Một năm sau, ngày 29 tháng 12 năm 1978, Mê Linh được sáp nhập vào Hà Nội. Đến ngày 17 tháng 2 năm 1979, sáp nhập thêm các xã Nam Viêm, Ngọc Thanh, Phúc Thắng, Cao Minh và thị trấn Xuân Hòa của huyện Sóc Sơn vào huyện Mê Linh, nâng tổng số đơn vị hành chính huyện Mê Linh lên thành 22 xã và 2 thị trấn. Đến tháng 7 năm 1991, Mê Linh tách khỏi Hà Nội và trở về tỉnh Vĩnh Phú (nay là Vĩnh Phúc). Sau khi thành lập thị xã Phúc Yên, tách khỏi huyện Mê Linh năm 2004, thị trấn Xuân Hòa trở thành một phường của thị xã Phúc Yên, thì huyện Mê Linh còn lại 17 xã. Tháng 3 năm 2008, Quốc hội thông qua chủ trương sáp nhập Mê Linh vào Hà Nội. Ngày 22 tháng 3 năm 2008, Hội đồng Nhân dân Vĩnh Phúc đã nhất trí chủ trương trên. Từ 1 tháng 8 năm 2008, huyện Mê Linh được tách ra khỏi Vĩnh Phúc và sáp nhập vào thành phố Hà Nội. Xuất phát từ việc thành lập thị xã Phúc Yên, tách khỏi huyện Mê Linh năm 2004 đòi hỏi phải hình thành Ban QLDA huyện Mê Linh mới nhằm mục đích giúp đỡ, hỗ trợ, tham mưu cho cấp lãnh đạo của Huyện mới được thành lập khi thực hiện các dự án đầu tư phát triển.
  17. 13 Ban QLDA huyện Mê Linh được thành lập trên cơ sở tách một bộ phận từ Ban QLDA huyện Mê Linh cũ, đồng thời bổ sung thêm nhân sự. Tại thời điểm thành lập, Ban QLDA huyện Mê Linh có 10 cán bộ bao gồm một đồng chí Giám đốc, kế toán và các bộ phận chuyên môn. Sau 10 năm thành lập, Ban QLDA huyện Mê Linh đã hoàn thành tốt những chức năng, nhiệm vụ được Thành phố và Huyện giao. Hàng trăm dự án đã được triển khai xây dựng và bàn giao đưa vào sử dụng, đóng góp vào sự phát triển chung của Huyện. 1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban QLDA huyện Mê Linh a. Chức năng Ban QLDA huyện Mê Linh được coi là một đơn vị sự nghiệp kinh tế trực thuộc UBND huyện Mê Linh, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước theo quy định. Tổ chức quản lý, thực hiện các dự án đầu tư và xây dựng theo qui định của UBND thành phố Hà Nội, UBND huyện Mê Linh và các quy định về quản lý đầu tư hiện hành của Nhà nước. b. Nhiệm vụ Thực hiện các dự án đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách Nhà nước, các dự án đầu tư xây dựng bằng vốn huy động của các thành phần kinh tế, các dự án có sự hỗ trợ của nguồn vốn ngân sách và các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của UBND huyện Mê Linh và UBND thành phố Hà Nội. c. Quyền hạn - Được quan hệ với các đối tác trong việc thương thảo các hợp đồng tư vấn hoặc xây lắp phục vụ các dự án theo quy định, tổ chức các cuộc họp chuyên môn, hoặc làm việc với các tổ chức chính quyền khi cần thiết. - Được quyền đề nghị bổ sung hoặc tinh giảm biên chế bộ máy nhân sự của Ban sao cho hiệu quả nhất, cũng như việc đề nghị điều chỉnh chức năng công tác cho từng nhân sự trình cấp trên phê duyệt. - Được phép lập dự toán trình phê duyệt mua sắm trang bị máy móc thiết bị và phương tiện đi lại phục vụ công tác.
  18. 14 1.2.3. Cơ cấu tổ chức và quy chế làm việc của Ban QLDA huyện Mê Linh a. Lãnh đạo và các phòng chuyên môn - Hiện nay, Ban QLDA huyện Mê Linh có 25 cán bộ, viên chức trong đó lãnh đạo có 03 người, 01 đồng chí Giám đốc, 02 đồng chí Phó giám đốc và 22 cán bộ viên chức thuộc các phòng chuyên môn. - Có 4 phòng chuyên môn trực thuộc Ban QLDA huyện Mê Linh, gồm: + Phòng kỹ thuật gồm 10 cán bộ kỹ thuật là viên chức do một phó giám đốc Ban phụ trách (trong đó: Phòng dự án 1-dự án giao thông, thủy lợi gồm 4 người; Phòng dự án 2-dự án xây dựng dân dụng và các loại dự án khác gồm 6 người). + Phòng giải phóng mặt bằng gồm 06 cán bộ là viên chức do một phó giám đốc Ban phụ trách. + Phòng tài vụ hành chính gồm 06 cán bộ là viên chức do giám đốc Ban phụ trách. b. Quy chế làm việc Lãnh đạo, cán bộ, viên chức Ban QLDA huyện Mê Linh có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các quy định sau: - Đi làm đúng, đủ thời gian theo quy định của UBND huyện và nhà nước quy định. - Thực hiện đúng các quy định của UBND huyện, của nhà nước về cán bộ, công chức. - Cán bộ, viên chức trong Ban nghỉ làm việc 01 ngày phải xin phép và được sự đồng ý của giám đốc Ban, nghỉ việc từ 02 ngày trở lên phải báo cáo và được sự đồng ý của UBND huyện. - Thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, có tinh thần trách nhiệm với công việc, nhiệm vụ được phân công. - Có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ hồ sơ sổ sách thuộc các lĩnh vực, công việc mình được phân công thực hiện nhiệm vụ. - Có ý thức tổ chức kỷ luật, lối sống trong sạch, lành mạnh, cần, kiệm, liêm, chính, đoàn kết, thân ái, sống hoà mình với tập thể; phối hợp giúp đỡ mọi người
  19. 15 trong cơ quan để hoàn thành tốt công việc được giao; có ý thức phê bình và tự phê bình cao, tăng cường học hỏi kinh nghiệm, rèn luyện, học tập nâng cao trình độ, nghiệp vụ chuyên môn. - Thường xuyên báo cáo tình hình triển khai, kết quả thực hiện các công việc được lãnh đạo Ban giao. - Thực hiện chế độ làm thêm giờ theo đúng quy định của Luật lao động. - Thực hiện các chế độ nghỉ phép, nghỉ lễ, tết; thi đua khen thưởng, kỷ luật theo đúng quy định hiện hành của nhà nước. - Tổ chức họp giao ban vào chiều thứ 6 hàng tuần, để rà soát, đánh giá, kiểm điểm công tác trong tuần và triển khai thực hiện công tác tuần sau của các thành viên trong Ban. c. Chức năng, nhiệm vụ của lãnh đạo và các phòng thuộc Ban QLDA huyện Mê Linh - Giám đốc: + Phụ trách chung mọi công việc của Ban; Trực tiếp phụ trách phòng Tài vụ- Hành chính; Công tác thu, chi tài chính của Ban; giải ngân vốn đầu tư XDCB và công tác chuẩn bị đầu tư các dự án được UBND huyện giao thực hiện. + Thực hiện các công việc khác do UBND huyện giao; chịu trách nhiệm trước UBND huyện về các công việc phụ trách. - Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật: + Trực tiếp phụ trách phòng kỹ thuật. + Giúp Giám đốc đôn đốc, kiểm tra công tác chuẩn bị đầu tư. + Chịu trách nhiệm trước Giám đốc, UBND huyện và Nhà nước thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, Quản lý, điều hành công tác thực hiện đầu tư dự án (từ khi dự án khởi công đến hết thời gian bảo hành công trình), kiểm tra, ký duyệt các loại hồ sơ quản lý chất lượng công trình theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản, quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành các công trình được Giám đốc giao thực hiện.
  20. 16 + Thực hiện các công việc khác do Giám đốc và UBND huyện giao; chịu trách nhiệm trước UBND huyện về các công việc mình phụ trách. - Phó giám đốc phụ trách giải phóng mặt bằng: + Trực tiếp phụ trách phòng giải phóng mặt bằng. + Giúp Giám đốc đôn đốc, kiểm tra công tác chuẩn bị đầu tư. + Chịu trách nhiệm trước Giám đốc, UBND huyện và Nhà nước thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, quản lý, điều hành công tác thực hiện đầu tư dự án (từ khi dự án khởi công đến hết thời gian bảo hành công trình), kiểm tra, ký duyệt các loại hồ sơ quản lý chất lượng công trình theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản, quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành các công trình được Giám đốc giao thực hiện. + Thực hiện các công việc khác do Giám đốc và UBND huyện giao; chịu trách nhiệm trước UBND huyện về các công việc mình phụ trách. - Các thành viên trong phòng kỹ thuật: + Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Ban và pháp luật về kết quả thực hiện các công việc được lãnh đạo Ban phân công, giao nhiệm vụ. + Kiểm tra, rà soát, báo cáo Phó giám đốc phụ trách tình hình thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư các dự án được lãnh đạo Ban giao nhiệm vụ thực hiện. + Trực tiếp thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư từ khi khởi công cho đến khi dự án xây dựng hoàn thành được nghiệm thu đưa vào khai thác sử dụng và đến khi công trình hết thời gian bảo hành của các dự án được lãnh đạo Ban giao. + Phối hợp với phòng GPMB để thực hiện công tác đền bù, GPMB của dự án được giao. + Phối hợp với phòng Tài vụ - Hành chính trong quá trình thực hiện dự án và công tác quyết toán vốn đầu tư XDCB các công trình hoàn thành, bàn giao bộ hồ sơ dự án do mình phụ trách thực hiện cho phòng Tài vụ - Hành chính.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2