intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý các dự án đầu tư xây dựng trụ sở làm việc tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

15
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được hoàn thành với mục tiêu nhằm phân tích tình hình thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng trụ sở làm việc tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam giai đoạn 2018 - 2022, chỉ rõ những điểm thành công và những tồn tại hạn chế trong công tác này. Đặc biệt tập trung phân tích sâu nguyên nhân chủ quan của những tồn tại hạn chế để tìm ra vấn đề cốt lõi đang tồn tại.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý các dự án đầu tư xây dựng trụ sở làm việc tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ THẢO QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRỤ SỞ LÀM VIỆC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8 31 01 10 HÀ NỘI - 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ TÌNH Phản biện 1: TS. Hoàng Ngọc Âu Học viện Hành chính Quốc gia Phản biện 2: TS. Trần Thanh Cương Ban Tổ chức Trung ương Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng 3A nhà G - Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Thời gian: vào hồi 14h00 ngày 14 tháng 6 năm 2023 Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên Cổng thông tin điện tử của Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan trực thuộc Chính phủ có chức năng tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tổ chức thu, chi chế độ bảo hiểm thất nghiệp; quản lý và sử dụng các quỹ…Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; của Bộ Y tế về bảo hiểm y tế; của Bộ Tài chính về chế độ tài chính đối với các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. Do vai trò quan trọng của mình đối với kinh tế - xã hội, thời gian vừa qua nhà nước đã dành nhiều nguồn lực, trang bị cơ sở vật chất, trụ sở nhà làm việc của ngành Bảo hiểm xã hội trong cả nước. Tuy nhiên để tận dụng được các nguồn lực đó thì công tác quản lý dự án phải được thực hiện hiệu quả. Tại đây, các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ được sắp xếp tổ chức rõ ràng, bài bản hơn theo từng quy trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng, nâng cao tính chuyên môn hóa, từng bước thực hiện dự án ở các giai đoạn khác nhau. Việc này vừa đáp ứng yêu cầu về năng lực chuyên môn, vừa giúp nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý. Công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng trụ sở làm việc tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam thời gian qua đã đạt được những thành tựu nhất định như kế hoạch đầu tư trung hạn và hàng năm ngày càng được chú trọng, đề cao quá trình quản lý dự án đầu tư từ khâu chuẩn bị dự án đến khâu kết thúc dự án án đầu tư, công tác giám sát được thực hiện trong tất cả các khâu của quá trình thực hiện dự án... Mặc dù có nhiều nỗ lực nhưng quản lý dự án vẫn tồn tại nhiều vấn đề bất cập như: tình trạng tuân thủ quy định pháp luật về đầu tư xây dựng còn chưa nghiêm; đầu tư dàn trải trong bố trí kế hoạch cần phải được hoàn thiện; quản lý 1
  4. tài sản, quản lý chi phí thực hiện dự án, tổ chức lựa chọn nhà thầu, thanh quyết toán dự án,… vẫn còn nhiều kẽ hở và hiệu quả chưa cao. Đây là vấn đề hết sức cần thiết, có ý nghĩa thực tế đối với sự phát triển của ngành Bảo hiểm xã hội nước ta. Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, học viên đã lựa chọn thực hiện đề tài: “Quản lý các dự án đầu tư xây dựng trụ sở làm việc tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trên phương diện nghiên cứu khoa học, Quản lý dự án đầu tư XDCB là chủ đề được đề cập khá phong phú, đa dạng với nhiều thể loại như sách, đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn, luận án, báo, tạp chí ....Qua khảo cứu của tác giả, một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn, như: Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của hệ thống BHXH Việt Nam” (2003) do Vũ Đức Thuật làm chủ nhiệm [24] đã làm rõ những nội dung cơ bản về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản nói chung và những nội dung về quản lý đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của BHXH Việt Nam nói riêng Phạm Trường Giang (2018), “Hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Bảo hiểm xã hội Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân. Bài viết “Bàn về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng ngành bảo hiểm xã hội” của Ngô Duy Anh đăng trên Tạp chí Công thương số 20, tháng 8 năm 2020. Ngoài ra, còn một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài như: “Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban Quản lý dự án đầu tư và xây dựng Thành phố Bắc Kạn” (2020)- Luận văn Thạc sĩ của Nông Thị Thanh Nga, Đại học Kinh tế và Quản trị kinh 2
  5. doanh; “Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác QLDA ĐTXD công trình tại Tổng công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng” (2014)- Luận văn Thạc sĩ của Trần Thị Vân, Đại học Bách khoa Hà Nội; “Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Đồng Nai” (2019)- Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Đình Tuần Vũ, Đại học Thủy lợi. Từ tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn, cho thấy: “Quản lý các dự án đầu tư xây dựng trụ sở làm việc tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam” là một đề tài không quá mới nhưng phạm vi nghiên cứu của đề tài có nhiều điểm khác so với các công trình nghiên cứu trước. Cụ thể: Về phạm vi nghiên cứu thời gian: đề tài tập trung nghiên cứu trong thời gian gần đây nhất, từ năm 2018 đến nay. Về phạm vi nghiên cứu nội dung: đề tài tập trung vào nghiên cứu công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng trụ sở làm việc tại BHXH Việt Nam, chứ không chỉ tập trung vào trách nhiệm quản lý của Ban quản lý dự án ĐTXD tại BHXH Việt Nam. Do đó, đề tài có tính mới và không trùng lặp với các công trình nghiên cứu đã công bố. Đề tài luận văn được hoàn thành sẽ góp phần làm phong phú thêm cho tình hình nghiên cứu khoa học ở lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản và có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc trong hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản tại cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng trụ sở làm việc tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam. 3.2 Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về nội dung: Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, nội dung quản lý các dự án đầu tư xây dựng trụ sở làm việc tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam tập trung vào những nội dung sau: Tổ chức bộ máy 3
  6. quản lý dự án ĐTXD; Quản lý kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; Quản lý giai đoạn chuẩn bị đầu tư; Quản lý giai đoạn thực hiện đầu tư; Quản lý kết thúc đầu tư; Thanh tra, kiểm tra, giám sát dự án ĐTXD. Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2019-2022, định hướng giải pháp đến 2030. 4. Mục đích nghiên cứu của đề tài 4.1. Mục đích nghiên cứu Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng trụ sở làm việc tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được những mục đích nghiên cứu đề ra, đề tài có nhiệm vụ: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng nói chung và quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình nói riêng. Phân tích tình hình thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng trụ sở làm việc tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam giai đoạn 2018 - 2022, chỉ rõ những điểm thành công và những tồn tại hạn chế trong công tác này. Đặc biệt tập trung phân tích sâu nguyên nhân chủ quan của những tồn tại hạn chế để tìm ra vấn đề cốt lõi đang tồn tại. Trên cơ sở những tồn tại hạn chế và nguyên nhân của hạn chế, nghiên cứu đề xuất cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trong thời gian tới. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn sử dụng phương pháp luận Chủ nghĩa duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử, các lý thuyết trong quản lý kinh tế để làm rõ và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý dự án đầu tư xây dựng. 4
  7. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thống kê - Phương pháp tổng hợp – phân tích - Phương pháp so sánh 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài - Ý nghĩa lý luận Nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về dự án đầu tư xây dựng và quản lý dự án đầu tư xây dựng trụ sở làm việc tại BHXH Việt Nam. Những nghiên cứu về lý luận này là cơ sở để định hướng tiếp cận trong phân tích thực trạng và đề xuất những giải pháp. - Ý nghĩa thực tiễn Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ giúp Bảo hiểm xã hội Việt Nam nhận ra những ưu điểm cũng như tồn tại hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trong ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Các giải pháp đề xuất trong luận văn có giá trị tham khảo cho các nhà quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trong ngành Bảo hiểm xã hội. Đồng thời, kết quả nghiên cứu có thể là tài liệu tham khảo hữu ích cho những ai muốn quan tâm đến chủ đề này. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục chữ viết tắt, bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Chương 2: Thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng trụ sở làm việc tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng trụ sở làm việc tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam. 5
  8. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 1.1. Khái quát về dự án đầu tư xây dựng công trình 1.1.1. Dự án đầu tư xây dựng công trình 1.1.1.1. Khái niệm a. Dự án đầu tư Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định (Điều 3, Luật đầu tư 2020). a. Dự án đầu tư xây dựng công trình Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động đầu tư xây dựng công trình (bao gồm xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình) nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Dự án đầu tư xây dựng công trình còn là thuật ngữ chuyên ngành dùng để chỉ bản báo cáo nghiên cứu khả thi trong các dự án đầu tư xây dụng công trình. Theo nghĩa này dự án đầu tư xây dựng công trình là tổng thể các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng, cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Bao gồm phần thuyết minh và thiết kế cơ sở. 1.1.1.2. Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình 1.1.1.3. Quy trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình a. Giai đoạn chuẩn bị dự án: Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc: khảo sát xây dựng; lập, thẩm định, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, quyết định hoặc chấp 6
  9. thuận chủ trương đầu tư (nếu có); lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng phục vụ lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng; lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi để phê duyệt/quyết định đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án; b. Giai đoạn thực hiện đầu tư dự án: Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc: chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có); khảo sát xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; cấp giấy phép xây dựng (đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng); lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; thi công xây dựng công trình; giám sát thi công xây dựng; tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành; vận hành, chạy thử; nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng; bàn giao công trình đưa vào sử dụng và các công việc cần thiết khác; c. Giai đoạn kết thúc dự án đầu tư đưa công trình vào khai thác sử dụng - Quyết toán hợp đồng xây dựng, bảo hành công trình xây dựng - Quyết toán vốn đầu tư và phê duyệt quyết toán 1.1.2. Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng công trình 1.1.3. Vai trò dự án đầu tư xây dựng công trình 1.2. Lý luận chung về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình 1.2.1. Khái niệm quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Theo Khoản 1, Điều 45, Luật Xây dựng 2014: Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm: quản lý chất lượng xây dựng, quản lý tiến độ xây dựng, quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình, quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng, quản lý môi trường xây dựng [19]. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, có thể hiểu quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình là quá trình tác động của chủ thể quản lý 7
  10. tới quá trình hình thành, thực hiện và kết thúc dự án nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, đạt tiến độ thời gian đề ra, đồng thời đảm bảo chất lượng của công trình xây dựng. Từ khái niệm trên, gắn với công tác quản lý các công trình xây dựng tại BHXHVN có mấy điểm cần lưu ý như sau: - Chủ thể quản lý là Bảo hiểm xã hội Việt Nam - Đối tượng quản lý là toàn bộ các hoạt động trong quá trình đầu tư dự án (chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và kết thúc đầu tư) với khách thể quản lý là các chủ đầu tư, nhà thầu, nhà thi công, nhà tư vấn, nhà giám sát, … - Mục đích quản lý là nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực (tiền, tài sản, công nghệ, con người) nhằm đảm bảo tiến độ về thời gian cũng như chất lượng của dự án - Công cụ quản lý: chủ thể sử dụng các công cụ như: luật pháp, chính sách của nhà nước; kế hoạch, quy hoạch; thanh tra, kiểm tra, giám sát,… 1.2.2. Sự cần thiết quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Thứ nhất, xuất phát từ vai trò quan trọng của hoạt động đầu tư xây dựng công trình Thứ hai, xuất phát từ sự phức tạp của hoạt động đầu tư XDCT Thứ ba, xuất phát từ thực tiễn quản lý dự án đầu tư còn nhiều bất cập 1.2.3. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình 1.2.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Đầu tư xây dựng công trình là vấn đề lớn, phức tạp, liên quan đến nhiều đơn vị, tổ chức. Trong phạm vi nội bộ 1 ngành, quản lý dự án đầu tư XDCT có thể cần sự vào cuộc của các đơn vị sau:  Chủ đầu tư  Ban quản lý dự án 8
  11.  Người quyết định đầu tư 1.2.3.2. Quản lý kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm Kế hoạch đầu tư công là một tập hợp các mục tiêu, định hướng, danh mục chương trình, dự án đầu tư công; cân đối nguồn vốn đầu tư công, phương án phân bổ vốn, các giải pháp huy động nguồn lực và triển khai thực hiện 1.2.3.3. Quản lý giai đoạn chuẩn bị đầu tư - Xác định chủ trương đầu tư - Lập dự án đầu tư xây dựng công trình - Thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng: 1.2.3.4. Quản lý quá trình thực hiện đầu tư Trong giai đoạn này, quản lý các nội dung cơ bản sau: a. Chuẩn bị mặt bằng và khảo sát xây dựng b. Quản lý công tác đấu thầu c. Quản lý chất lượng, gồm: d. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng e. Quản lý tiến độ thi công công trình 1.2.3.5. Quản lý quá trình kết thúc đầu tư 1.2.3.6. Thanh tra, kiểm tra dự án đầu tư xây dựng công trình - Nội dung cơ bản đối với thanh tra một dự án đầu tư xây dựng là: + Việc chấp hành trình tự, thủ tục đầu tư và xây dựng; + Việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng, thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng; + Việc chấp hành chế độ nghiệm thu quyết toán khối lượng công trình. Hàng năm, theo kế hoạch sẽ có các đợt thanh tra theo chuyên đề hay thanh tra định kỳ đối với các dự án xây dựng cơ bản. Tùy theo từng lĩnh vực mà thanh tra các sở, ngành sẽ tổ chức thanh kiểm tra các dự án xây dựng cơ bản. Công tác thanh tra, kiểm tra về đầu tư thực 9
  12. hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra các lĩnh vực xây dựng, kế hoạch và đầu tư, tài chính, thuế… 1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình 1.2.4.1. Các yếu tố chủ quan 1.2.4.2. Các yếu tố khách quan 1.3. Kinh nghiệm quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tại một số cơ quan và bài học rút ra cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tại một số cơ quan 1.3.1.1 Kinh nghiệm quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình của Bộ Lao động- Thương binh xã hội 1.3.1.2. Kinh nghiệm quản lý dự án đầu tư xây dựng của Kho bạc Nhà nước 1.3.2. Bài học rút ra cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam Với kinh nghiệm quản lý dự án của một số cơ quan, đơn vị, có thể rút ra một số bài học cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam, cụ thể như sau: Thứ nhất, hoàn chỉnh cơ chế quản lý và thực hiện dự án; đồng thời, bố trí cán bộ có chuyên môn trong quản lý đầu tư xây dựng, am hiểu cả kỹ thuật và tài chính Thứ hai, tích cực đôn đốc, chỉ đạo các đơn vị có liên quan thực hiện các thủ tục để giải ngân, thanh toán vốn Thứ ba, chủ đầu tư phải chủ động tổ chức thực hiện kiểm toán độc lập ngay từ năm đầu thực hiện dự án Thứ tư, xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm và nâng cao vai trò của Ban quản lý dự án đối với kết quả quản lý dự án. Cần xây dựng mô hình Ban quản lý dự án phù hợp và hiệu quả. Tiểu kết chương 1 10
  13. Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRỤ SỞ LÀM VIỆC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM 2.1. Tổng quan về Bảo hiểm xã hội Việt Nam 2.1.1. Khái quát ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam Thực hiện Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 7 khóa VIII và chương trình cải cách hành chính của Chính phủ, ngày 24/01/2002 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 20/2004/QĐ-TTg chuyển BHYT Việt Nam sang BHXH Việt Nam nhằm giảm bớt đầu mối quản lý và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới. Ngày 6/12/2002 Chính phủ đã ban hành Nghị định 100/2002/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam, sau đó Nghị định này đã được thay thế bởi Nghị định số 94/2008/NĐ-CP ngày 22/8/2008 và Nghị định 89/2020/NĐ-CP ngày 4/8/2020. 2.1.1.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam 2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức Tổ chức bộ máy của hệ thống BHXH Việt Nam thể hiện qua Sơ đồ 2.1 dưới đây: BHXH Việt Nam được tổ chức, quản lý theo hệ thống dọc, tập trung, thống nhất từ trung ương đến địa phương, gồm 3 cấp: Tại Trung ương, BHXH Việt Nam có 14 Ban và tương đương giúp việc Tổng giám đốc (còn gọi là đơn vị dự toán cấp I), 09 đơn vị sự nghiệp trực thuộc BHXH Việt Nam (con gọi là đơn vị dự toán cấp III). Hiện nay Ban lãnh đạo BHXH Việt Nam gồm có 1 Tổng giám đốc, 5 Phó Tổng giám đốc. Ở các địa phương có 63 BHXH tỉnh, thành phố, mỗi BHXH tỉnh, thành phố có từ 9 đến 10 phòng nghiệp vụ 11
  14. 2.2. Thực trạng đầu tư xây dựng trụ sở làm việc tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam 2.2.1. Nhu cầu đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của Bảo hiểm xã hội Việt Nam Bên cạnh việc hoàn thiện các chế độ chính sách bảo đảm quyền lợi cho người lao động, phục vụ công tác an sinh xã hội theo chức năng nhiệm vụ, BHXH Việt Nam cũng không ngừng quan tâm phát triển hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị của ngành, theo đó, công tác đầu tư xây dựng cơ bản như sửa chữa và xây dựng mới trụ sở làm việc, mua sắm, lắp đặt trang thiết bị ngày càng được chú trọng nhằm đảm bảo điều kiện vật chất, làm việc tốt nhất có thể cho cán bộ ngành BHXH. Sản phẩm xây dựng của BHXH Việt Nam phục vụ mục đích công ích. Hầu hết các sản phẩm là các trụ sở làm việc, phục vụ mục đích phúc lợi, bảo đảm cơ sở vật chất, tinh thần làm việc cho toàn thể cán bộ công chức viên chức của ngành. Các công trình xây dựng của BHXH Việt Nam trải đều ở tất cả 63 tỉnh thành, có quy mô về vốn và mục đích sử dụng tương đương nhau. Quy mô công trình được quyết định tùy theo cấp độ là công trình của BHXH Việt Nam, trụ sở BHXH tỉnh hay BHXH huyện. Chi phí quản lý bộ máy và chi đầu tư xây dựng, trang bị cơ sở vật chất, phát triển công nghệ thông tin theo dự án của BHXH Việt Nam được trích từ tiền sinh lời của hoạt động đầu tư, tăng trưởng từ Quỹ BHXH bắt buộc và Quỹ BHYT. Tuy đó không phải là nguồn vốn từ ngân sách nhà nước (hay còn gọi là vốn nhà nước ngoài ngân sách) nhưng quá trình thực hiện dự án vẫn theo quy định như đối với dự án có nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước. Với vai trò là cơ quan quản lý cấp trung ương, hệ thống bộ máy của cơ quan BHXH Việt Nam tương đối lớn nên nhu cầu về đầu tư xây 12
  15. dựng cơ bản của cơ quan BHXH Việt Nam là rất lớn. Theo tính toán bình quân diện tích làm việc của nhân viên cơ quan BHXH còn thấp, chưa đáp ứng được điều kiện làm việc cho nhân viên. Chính vì vậy yêu cầu xây dựng mới, cải tạo nâng cấp trụ sở làm việc, các trung tâm trực thuộc BHXH Việt Nam khá cấp thiết. 2.2.2. Tình hình triển khai các dự án đầu tư xây dựng trụ sở làm việc tại BHXH Việt Nam Bảng 2.1: Số dự án đầu tư xây dựng trụ sở làm việc tại BHXH Việt Nam từ 2019-2022 Năm Tổng số dự Kế hoạch vốn Tỷ lệ giải án được giao ngân so với (triệu đồng) KHV (%) 2019 93 1.369.000 78,1 2020 124 1.392.000 76,2 2021 115 1.304.000 62,7 2022 108 1.126.000 65,6 (Nguồn: Vụ Kế hoạch Đầu tư- BHXH Việt Nam) Nhìn bảng 3.1 cho thấy số dự án xây dựng trụ sở làm việc đang có xu hướng giảm đi, điều này cũng dễ hiểu khi tình hình phát triển kinh tế xã hội nói chung và ngành BHXH nói riêng gặp rất nhiều khó khăn trong giai đoạn dịch bệnh vừa qua, điều này cũng cho biết sự thận trọng hơn trong phê duyệt dự án đầu tư XD trụ sở làm việc trong ngành. Tỷ lệ giải ngân vốn cũng ở mức trung bình cao trong các năm gần đây, tuy nhiên qua bảng cho thấy tỷ lệ này đang có xu hướng giảm. Điều này chứng tỏ đây là vấn đề không đơn giản vì quá trình giải ngân vốn liên quan đến nhiều vấn đề, nhiều chủ thể và phải thực hiện qua nhiều bước. 13
  16. Bảng 2.2: Tổng hợp tiến độ triển khai các dự án xây dựng trụ sở làm việc tại Ban QLDA ĐTXD, BHXH Việt Nam Năm Số DA Số dự án Số dự Số dự Tổng đã hoàn đang án đang án khởi thành quyết thi công công toán mới 2019 7 8 11 7 33 2020 8 - 25 2 35 2021 - 8 17 - 25 2022 4 8 13 - 25 (Nguồn: Bảo hiểm xã hội Việt Nam) 2.3. Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng trụ sở làm việc tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam 2.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý dự án đầu tư xây dựng trụ sở làm việc Ở BHXH Việt Nam (cấp chủ quản đầu tư) giao cho Vụ Kế hoạch và Đầu tư là đơn vị trực tiếp giúp Tổng Giám đốc thực hiện nhiệm vụ quản lý ĐTXD. Ở BHXH các tỉnh, thành phố và các đơn vị (cấp chủ đầu tư) là các Ban QLDA ĐTXD huyên ngành hoặc Ban QLDA ĐTXD khu vực. 2.3.2. Quản lý kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm Công tác quản lý và thực hiện dự án đầu tư xây dưng công trình nói chung và xây dựng trụ sở làm việc nói riêng trong ngành BHXH Việt Nam đến nay đã dần đi vào nề nếp và từng bước được kiện toàn theo hướng chuyên nghiệp hóa. Theo Quyết định số 26/QĐ-BHXH ngày 08/01/2014 về quản lý và thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình trong hệ thống BHXH Việt Nam và được thay thế bởi Quy định về quản lý và thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình trong ngành Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 1268/QĐ-BHXH 14
  17. ngày 01/10/2020 của Tổng giám đốc BHXH Việt Nam thì công tác quản lý dự án đầu tư công trình có sự thay đổi rõ rệt, cả trong quy định lẫn triển khai trên thực tế. Theo đó, tất cả các dự án đầu tư xây dựng công trình phải được BHXH Việt Nam phê duyệt chủ trương đầu tư trước khi đăng ký kế hoạch vốn đầu tư và tổ chức lập dự án. 2.3.3. Quản lý quá trình chuẩn bị đầu tư Quản lý giai đoạn chuẩn bị dự án tại BHXH Việt Nam bao gồm nhiều công việc nhưng có thể đề cập chính vào các nội dung sau: - Lập, thẩm định và phê duyệt dự án - Xác định, thẩm định, phê duyệt sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng 2.3.4. Quản lý quá trình thực hiện đầu tư Sau khi lập kế hoạch tổng thể cho dự án, cơ quan tiến hành xác định địa điểm xây dựng công trình và các bước chuẩn bị mặt bằng xây dựng và lên phương án bồi thường, hỗ trợ di dời, giải phóng mặt bằng (nếu có). Khi có mặt bằng “sạch” thì đơn vị thi công mới có thể yên tâm triển khai thực hiện dự án. Về cơ bản các dự án của cơ quan đều có địa điểm xây dựng phù hợp quy hoạch phát triển của địa phương, của ngành, có mặt bằng thuận tiện cho quá trình thi công. Tuy nhiên, hiện nay cũng có công trình của cơ quan đã và đang vướng mắc ở khâu bồi thường, giải phóng mặt bằng, làm dự án khó triển khai các bước tiếp theo. Ngoài ra, trong giai đoạn thực hiện đầu tư BHXH Việt Nam cũng đã chú trọng đến các công tác sau:  Chuẩn bị mặt bằng và khảo sát xây dựng  Tổ chức đấu thầu (công tác lựa chọn nhà thầu)  Công tác quản lý chất lượng  Quản lý tiến độ xây dựng thi công công trình  Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình  Quản lý thanh toán và giải ngân vốn đầu tư xây dựng công trình 15
  18. 2.3.5. Quản lý quá trình kết thúc đầu tư - Công tác nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng - Quyết toán vốn đầu tư - Công tác vận hành, khai thác, sử dụng và theo dõi bảo hành công trình 2.3.6. Giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng trụ sở làm việc tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát dự án đầu tư XDCT trong ngành được tiến hành ở mọi công đoạn của quá trình đầu tư dự án và được quan tâm, thực hiện nghiêm túc. Tất cả các dự án trong ngành phải được giám sát, đánh giá phù hợp với từng loại nguồn vốn và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện giám sát, đánh giá theo quy định pháp luật. CĐT chịu trách nhiệm thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ về giám sát, đánh giá đầu tư đối với các dự án ĐTXDCT thuộc phạm vị quản lý của mình. Theo quy định của ngành, trước ngày 15 đầu hàng quý của năm kế hoạch, CĐT báo cáo tiến độ thực hiện, giải ngân kế hoạch VĐT của dự án, kể cả chi tiết từng dự án, đến từng nội dung công việc và từng gói thầu. 2.4. Đánh giá công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng trụ sở làm việc tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam 2.4.1. Những thành tựu đạt được Từ năm 2019 đến hết năm 2022, công tác quản lý đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của BHXH Việt Nam đã đạt được một số thành tựu sau như sau: Thứ nhất, đã xây dựng được hệ thống trụ sở BHXH đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ yêu cầu công tác của ngành góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; Thứ hai, hầu hết các dự án đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của BHXH Việt Nam đều được quản lý và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật hiện hành về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. 16
  19. Thứ ba, các dự án đầu tư xây dựng công trình nói chung và xây dựng trụ sở làm việc trong hệ thống BHXH Việt Nam được quản lý tập trung, thống nhất; có sự phân cấp rõ ràng, chặt chẽ giữa các cấp trong việc thực hiện quyền, trách nhiệm của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư. Thứ tư, đầu tư xây dựng công trình về cơ bản đã đảm bảo đúng mục đích, có hiệu quả, tuân thủ quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn, định mức; phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Thứ năm, hiện tượng tiêu cực, thất thoát, lãng phí trong các dự án xây dựng trụ sở làm việc của BHXH Việt Nam đến nay không nhiều. 2.4.2. Hạn chế Một là, chậm xây dựng và han hành quy hoạch ĐTXD trụ sở làm việc cũng như mua sắm trang thiết bị cho trụ sở BHXH các cấp trong hệ thống BHXH Việt Nam. Hai là, chất lượng công tác thẩm định chưa cao nhất là thẩm định về quy mô và kiến trúc công trình Ba là, công tác đấu thầu chưa đạt được hiệu quả cao. Bốn là, tiến độ dự án thực hiện còn chậm. Năm là, công tác khai thác, vận hành công trình khi đưa vào sử dụng chưa được quan tâm đúng mức. Sáu là, trong tổ chức bộ máy quản lý dự án ĐTXDCT: quản lý, phối hợp giữa các nhà thầu còn chưa tốt Bảy là, trong khâu khai thác, vận hành công trình khi đưa vào sử dụng chưa được quan tâm đúng mức. Tám là, công năng sử dụng và chất lượng công trình chưa cao Chín là, công tác kiểm tra, giám sát chưa được coi trọng đúng mức. 2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế 2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan 2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan Tiểu kết chương 2 17
  20. Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRỤ SỞ LÀM VIỆC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM 3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý các dự án đầu tư xây dựng trụ sở làm việc tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam 3.1.1. Mục tiêu phát trıển của Bảo hiểm xã hộı Việt Nam Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế là hai chính sách xã hội quan trọng, là trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội phải được từng bước mở rộng, tăng nhanh đối tượng tham gia, góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội và phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước và đồng bộ với phát triển các dịch vụ xã hội. Nhà nước tạo điều kiện để ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam đầu tư phát triển công nghệ và phương tiện kỹ thuật tiên tiến áp dụng vào quản lý nhằm tổ chức thực hiện tốt các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Tầm nhìn đến năm 2045, xây dựng BHXH Việt Nam theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Toàn bộ các hoạt động quản lý, điều hành, phục vụ người dân và DN đều vận hành trong “Hệ sinh thái số 4.0” (hệ thống CNTT có năng lực xử lý tập trung và tích hợp cao, trên nền tảng công nghệ mới), không phụ thuộc vào địa bàn hành chính, có thể truy cập mọi nơi, mọi lúc… 3.1.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý dự án xây dựng trụ sở làm việc tại bảo hiểm xã hội Việt Nam Mục tiêu chính của công tác quản lý dự án là: Huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn vốn, tận dụng và khai thác tốt 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2