intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

20
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu tổng quát của đề tài là hệ thống cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách nhà nước. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRẦN KHẮC HÀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN KON RẪY, TỈNH KON TUM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8 34 04 10 Đà Nẵng – Năm 2021
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. VÕ XUÂN TIẾN Phản biện 1: PGS.TS. ĐÀO HỮU HÒA Phản biện 2: GS.TS. NGUYỄN TRỌNG HOÀI Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại trường Đại học kinh tế, Đại học Đà nẵng vào ngày 27 tháng 3năm 2021. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tại nước ta, tổ chức hệ thống NSNN gắn bó chặt chẽ với việc tổ chức bộ máy nhà nước và vai trò, vị trí của bộ máy đó trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước theo hiến pháp. Mỗi cấp chính quyền có một cấp ngân sách riêng cung cấp phương tiện vật chất cho cấp chính quyền đó thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình trên vùng lãnh thổ. Ngân sách cấp huyện là một trong 4 cấp ngân sách cấu thành hệ thống NSNN. Kon Rẫy là 01 trong 10 huyện, thành phố thuộc tỉnh Kon Tum. Kon Rẫy đang phấn đấu duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, hoàn thiện kết cấu hạ tầng, tập trung xây dựng Kon Rẫy thành huyện nông thôn mới. Để góp phần đạt được mục tiêu này cần thực hiện quản lý chi NSNN huyện theo hướng đổi mới, tiết kiệm, hiệu quả. Hiện tại, công tác quản lý chi NSNN tại huyện Kon Rẫy vẫn còn nhiều hạn chế, tồn tại xuất hiện trong các bước lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán và thanh tra, kiểm tra mà đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào đầy đủ về vấn đề này. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum” để nghiên cứu luận văn thạc sĩ để đánh giá rõ thực trạng, tìm ra giải pháp nhằm góp phần tăng cường công tác quản lý chi ngân sách trên địa bàn huyện. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum.
  4. 2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến ngân sách nhà nước cấp huyện và việc quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum. - Phạm vi nghiên cứu + Nội dung: Hoạt động quản lý chi NSNN cấp huyện. + Không gian: Nội dung liên quan đến chi NSNN trong phạm vi huyện Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum. + Thời gian : Công tác quản lý chi NSNN từ năm 2015 – 2019 tại huyện Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập số liệu - Phương pháp phân tích thống kê - Phương pháp so sánh 5. Bố cục đề tài Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, viết tắt, … luận văn gồm có 03 chương như sau: Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý chi NSNN cấp huyện Chương 2: Thực trạng quản lý chi NSNN huyện Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN huyện Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
  5. 3 CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN 1.1. NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN 1.1.1. Một số khái niệm Ngân sách nhà nước (NSNN) là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhằm thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước trong từng thời kỳ. Nội dung chi NSNN rất đa dạng, điều này xuất phát từ vai trò quản lý vĩ mô của nhà nước trong việc phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh, đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ nhà nước, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.” Quản lý chi NSNN là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng các phương pháp và công cụ chuyên ngành để tác động đến quá trình chi NSNN nhằm đảm bảo các khoản chi NSNN được thực hiện theo đúng chế độ chính sách đã được Nhà nước quy định, phục vụ tốt nhất chức năng và nhiệm vụ Nhà nước trong từng thời kỳ”. 1.1.2. Vai trò của quản lý chi NSNN Thứ nhất, Quản lý chi NSNN giúp cho ngân sách được sử dụng minh bạch, tạo cơ sở để xây dựng hệ thống bộ máy hành chính trong sạch. Thứ hai, Quản lý chi NSNN giúp điều tiết vĩ mô nền kinh tế hiệu quả. Thứ ba, Quản lý chi ngân sách là yếu tố góp phần, điều tiết thu nhập, thực hiện công bằng xã hội giúp đất nước phát triển bền vững.
  6. 4 1.1.3. Nguyên tắc quản lý chi NSNN Một là, dựa trên cơ sở nguồn thu để bố trí các khoản chi. Hai là, đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố trí các khoản chi tiêu ngân sách nhà nước. Ba là, việc bố trí các khoản chi cần tập trung và có trọng điểm. Bốn là, phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của các cấp chính quyền theo luật định để bố trí các khoản chi cho thích hợp. Năm là, tổ chức chi NSNN trong sự phối hợp chặc chẽ với tình hình lưu thông tiền tệ, lãi suất, tỷ giá hối đoái để tạo nên công cụ tổng hợp cùng tác động đến các vấn đề của nền kinh tế vĩ mô. 1.1.4. Các tiêu chí đánh giá quản lý chi NSNN 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN 1.2.1. Lập dự toán chi NSNN cấp huyện Lập dự toán NSNN cấp huyện là một bộ phận cấu thành của lập dự toán ngân sách Nhà nước. Đây là quá trình xây dựng dự toán ngân sách Nhà nước. Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của uỷ ban nhân dân cấp trên, uỷ ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán ngân sách địa phương và phương án bổ sung dự toán ngân sách cấp mình, bảo đảm dự toán ngân sách cấp xã được quyết định trước ngày 31 tháng 12 năm trước Mục đích của lập dự toán chi ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo tính đúng đắn của chi NSNN, có căn cứ khoa học và căn cứ thực tiễn các chỉ tiêu chi NSNN trong kỳ kế hoạch. Yêu cầu lập dự toán chi ngân sách nhà nước: Dự toán chi ngân sách địa phương tổng hợp theo cơ cấu chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên chi tiết theo từng lĩnh vực, chi trả nợ lãi các khoản do
  7. 5 chính quyền địa phương vay, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính, dự phòng ngân sách. Căn cứ lập dự toán chi NSNN: Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh. Chính sách, chế độ thu ngân sách nhà nước, định mức phân bổ ngân sách và chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách. Kế hoạch tài chính 05 năm địa phương; kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương. Tình hình thực hiện ngân sách địa phương năm hiện hành. Nhiệm vụ thu, chi ngân sách cấp trên giao.Các căn cứ khác theo quy định tại Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước. 1.2.2. Chấp hành dự toán chi NSNN cấp huyện - Chấp hành dự toán chi NSNN cấp huyện là quá trình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Bản chất của việc quản lý chấp hành dự toán ngân sách nhà nước cấp huyện là quản lý việc sử dụng kinh phí theo dự toán phê duyệt. Trên cơ sở các chế độ, chính sách, các tiêu chuẩn, định mức chi NSNN việc quản lý chấp hành dự toán ngân sách nhà nước cấp huyện cần đảm bảo kinh phí cho bộ máy nhà nước cấp huyện thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ được giao. - Nội dung chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước cấp huyện có 3 nội dung cơ bản gồm: Phân bổ và giao dự toán chi NSNN, quản lý chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN cấp huyện, quản lý chấp hành dự toán chi đầu tư phát triển NSNN cấp huyện. - Mục tiêu chấp hành dự toán chi NSNN cấp huyện + Triển khai các nhiệm vụ để biến các chỉ tiêu ghi trong dự toán năm của đơn vị từ khả năng, dự kiến thành hiện thực. + Thông qua việc thực hiện dự toán của các cơ quan, đơn vị tiến hành kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định
  8. 6 mức về kinh tế tài chính của Nhà nước. + Bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ chi ngân sách được giao, thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng; chấp hành nghiêm kỷ cương, kỷ luật tài chính. Mọi cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phải sử dụng kinh phí ngân sách đúng mục đích, đúng chế độ, tiết kiệm, hiệu quả. 1.2.3. Quyết toán chi NSNN cấp huyện Quyết toán NSNN là phản ánh cuối cùng về tình hình thực hiện thu, chi theo dự toán hàng năm, cũng là sự phản ánh tập trung về tài chính kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế quốc dân và xã hội Quyết toán là khâu cuối cùng của chu trình quản lý NSNN, nhằm đánh giá lại toàn bộ NSNN sau một năm thực hiện, từ khâu lập dự toán, khâu phân bổ cũng như chấp hành và điều hành NSNN. Từ số liệu quyết toán NSNN, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành phân tích, đánh giá tình hình chấp hành dự toán trong năm, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và đề ra những giải pháp quản lý tối ưu nguồn tài chính – ngân sách trong giai đoạn tiếp theo. Nội dung quyết toán chi ngân sách nhà nước: Quyết toán NSNN phải đảm bảo thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, kiểm toán, báo cáo kế toán, quyết toán NSNN theo luật định. Các đơn vị dự toán, cơ quan Tài chính, Thuế các cấp và Kho bạc Nhà nước phải tổ chức công tác kế toán, quyết toán NS theo quy định của pháp luật về kế toán. Yêu cầu quyết toán chi ngân sách nhà nước - Số liệu quyết toán ngân sách nhà nước phải chính xác, trung thực, đầy đủ. - Số quyết toán chi ngân sách nhà nước là số chi đã thực thanh toán và số chi đã hạch toán chi ngân sách nhà nước theo quy định. - Số liệu quyết toán ngân sách của đơn vị sử dụng ngân sách,
  9. 7 của chủ đầu tư và của ngân sách các cấp phải được đối chiếu, xác nhận với kho bạc nhà nước nơi giao dịch. - Nội dung báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước phải theo đúng các nội dung ghi trong dự toán ngân sách nhà nước được giao và theo mục lục ngân sách nhà nước. - Báo cáo quyết toán của ngân sách cấp huyện, cấp xã không được quyết toán chi ngân sách lớn hơn thu ngân sách. - Báo cáo quyết toán của đơn vị sử dụng ngân sách, đơn vị dự toán cấp trên, ngân sách các cấp phải kèm theo thuyết minh đánh giá kết quả, hiệu quả chi ngân sách gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, địa phương, lĩnh vực, chương trình, mục tiêu được giao phụ trách. - Báo cáo quyết toán của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách phải kèm theo thuyết minh đánh giá kết quả, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của quỹ. - Những khoản chi ngân sách nhà nước không đúng với quy định của pháp luật phải được thu hồi đủ cho ngân sách. 1.2.4. Thanh tra, kiểm tra công tác chi NSNN cấp huyện Thanh tra, kiểm tra công tác chi NSNN - Thanh tra nhà nước cấp huyện có nhiệm vụ và quyền hạn tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các chế độ chính sách của NS cấp dưới và các đơn vị trực thuộc. Việc thanh tra được thực hiện trong tất cả các khâu của chu trình quản lý chi NSNN bao gồm các khâu lập, phân bổ, giao dự toán, việc chấp hành và quyết toán chi NSNN. - Thanh tra, kiểm tra phải đánh giá được ưu, khuyết điểm của đối tượng thanh tra trong việc triển khai các chế độ chính sách liên quan đến tài chính, NS; đánh giá những ưu, nhược điểm của các khâu trong chu trình NS. Qua kiểm tra phải đề xuất những kiến nghị
  10. 8 về chấn chỉnh, xử lý sai phạm, yếu kém. Kết quả kiểm tra cũng là căn cứ để sửa đổi, thay đổi các chế độ, chính sách, định mức chi chưa phù hợp; ban hành chế độ, chính sách, những quy định về quản lý tài chính mới, nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách. Khi quyết định thanh tra, kiểm tra phải xác định rõ phạm vi, đối tượng và nội dung thanh tra, kiểm tra, tránh chống chéo về nội dung cũng như gây phiền hà đối tượng bị thanh tra. Nguyên tắc thanh tra, kiểm tra chi NSNN - Tuân theo pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời. - Không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN Quá trình quản lý chi NSNN thường chịu ảnh hưởng của các nhân tố như: - Điều kiện tự nhiên - Điều kiện kinh tế - xã hội - Chính sách và thể chế chung của nhà nước - Tổ chức bộ máy và trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý cấp huyện - Các nhân tố khác: Các yếu tố vĩ mô; Đặc thù các khoản chi ngân sách cũng đòi hỏi có những phương pháp và cách thức quản lý khác nhau. Khoa học công nghệ ngày càng tác động sâu rộng trong tất cả các lĩnh vực quản lý.
  11. 9 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC HUYỆN KON RẪY, TỈNH KON TUM 2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CHI NSNN HUYỆN KON RẪY, TỈNH KON TUM 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên a. Vị trí địa lý Huyện Kon Rẫy nằm ở phía nam của tỉnh Kon Tum. Phía Đông giáp với thành phố Kon Tum, phía tây giáp với huyện Đăk Hà, phía Bắc giáp với huyện Kon Plông, phía Nam giáp với các huyện Đăk Đoa, K'Bang, Chư Păh của tỉnh Gia Lai; cách Quốc lộ 1A 130km, cách cửa khẩu Bờ Y khoảng 100km, cách cảng Dung Quất (tỉnh Quảng Ngãi) khoảng 170 km; huyện cách trung thành phố Kon Tum 27 Km đi theo Quốc lộ 24; Các đơn vị hành chính của huyện gồm có: Thị trấn Đắk Rve, xã Đắk Kôi, xã Đắk Pne, xã Đắk Ruồng, xã Đắk Tơ Lung, xã Đắk Tờ Re và xã Tân Lập. Theo thống kê năm 2019, huyện Kon Rẫy có diện tích tự nhiên 91.390,34 ha, dân số là 28.640 người, gồm nhiều dân tộc cùng sinh sống, trong đó dân tộc thiểu số chiếm hơn 67% dân số toàn huyện (Ba na, Xê đăng,...). Huyện Kon Rẫy có Quốc lộ 24 đia qua địa bàn với chiều dài 45km. Địa hình mang nét đặc trưng của địa hình vùng đồi núi phức tạp và độ chia cắt lớn, độ dốc giảm dần từ Đôngsang Tây . Hơn 85% là diện tích đồi núi, tập trung chủ yếu ở phía Bắc, Nam và Đông của huyện. Còn lại là dạng đồng bằng thung lũng, phân bố ven các chân đồi núi và tập trung nhiều ở phía Tây. b. Tài nguyên, khí hậu, thủy văn Huyện Kon Rẫy nằm ở tiểu vùng khí hậu Tây Trường Sơn, thuộc vùng khí hậu nhiệt đới vùng trung Kon Tum. Nhiệt độ trung
  12. 10 bình 20-22ºC. Lượng mưa trung bình 2.000-2.200 mm. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm, độ ẩm từ 82-87 %. 2.1.2. Đặc điểm về xã hội - Dân số: Năm 2019, dân số trung bình toàn huyện là 28.640 người, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên toàn huyện là 1,63%. Vùng đồng bằng có mật độ dân số cao, vùng núi dân cư thưa thớt hơn. - Lao động: Tổng số lao động toàn huyện (năm 2019): 18.340 người; trong đó: Nông lâm thủy sản có 10.640 người (58,01%); Công nghiệp-Xây dựng: 2.023 người (11,03%); Dịch vụ: 5.551 người (30,27,%); Các ngành khác: 126 người (0,69%). - Giáo dục: Năm 2019, toàn huyện có 29 trường học. Trong đó: 02 trường trung học phổ thông, 07 trường trung học cơ sở, 10 trường tiểu học, 10 trường mẫu giáo. - Y tế: Năm 2019, toàn huyện có 1 Trung tâm y tế, 07 trạm y tế xã, thị trấn; 01 phòng khám khu vực với 130 giường bệnh, 154 cán bộ ngành y, 35 cơ sở kinh doanh dược phẩm. 2.1.3. Đặc điểm về kinh tế Năm 2019, giá trị sản xuất trên địa bàn huyện Kon Rẫy đạt 1.397,4 tỷ đồng. Trong đó, ngành Nông lâm thủy sản 641,4 tỷ đồng, ngành Công nghiệp – Xây dựng 376,9 tỷ đồng, ngành Thương mại - Dịch vụ 379,1 tỷ đồng. Tổng giá trị sản xuất tăng cao, từ 671,91 tỷ đồng năm 2015 lên 1.397,4 tỷ đồng năm 2019; trong đó tỷ trọng Nông – Lâm – Thủy sản chiếm 45,90%, Công nghiệp – Xây dựng chiếm 26,97%; Thương mại – Dịch vụ chiếm 27,13%, thu nhập bình quân đầu người tăng từ 21,21 triệu đồng năm 2015 lên 29,6 triệu đồng năm 2019. Thu ngân sách nhà nước tại địa bàn liên tục tăng qua các năm, đạt 44,0 tỷ đồng (năm 2019) (tăng bình quân 4,4 tỷ đồng/ năm) Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất của các ngành trên địa bàn
  13. 11 huyện Kon Rẫy ở mức khá, và tương đối ổn định trong giai đoạn 2015 – 2019. Điều này cho thấy những giải pháp phát triển kinh tế của huyện đang đi đúng hướng và có hiệu quả nhưng còn thiếu sự đột phá, chưa phát huy hết tiềm năng, lợi thế của huyện. Cơ cấu giá trị sản xuất huyện Kon Rẫy đang chuyển dịch theo chiều hướng tốt. Tỷ lệ đóng góp vào tổng giá trị sản xuất của ngành Nông lâm thủy sản giảm và tỷ lệ đóng góp của ngành Công nghiệp – Xây dựng và Dịch vụ tăng lên. Cụ thể, năm 2015 tỷ lệ đóng góp của ngành Nông lâm thủy sản là 61,3% thì đến năm 2019 tỉ lệ đóng góp của ngành này chỉ còn 44,83%; năm 2015 tỷ lệ đóng góp của ngành Dịch vụ là 14,30% thì đến năm 2019 tăng lên đến 28,04%; tỷ lệ đóng góp của ngành Công nghiệp – Xây dựng thay đổi không đáng kể. 2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN huyện Kon Rẫy - Tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN huyện cơ bản gồm HĐND, UBND huyện, các cơ quan tham mưu và các đơn vị thụ hưởng NSNN. 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH HUYỆN KON RẪY, TỈNH KON TUM 2.2.1. Thực trạng lập dự toán chi NSNN huyện Kon Rẫy Bảng 2.9 Tình hình xây dựng dự toán chi NSNN giai đoạn 2015 – 2019 Đơn vị tính:tỷ đồng Năm Năm Năm Năm Năm Stt Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018 2019 Tổng chi 197 214 251 263 287 NSĐP Chi trong cân A 186 201 235 246 267 đối NS Chi đầu tư I 62 67 71 73 76 phát triển
  14. 12 Chi thường II 122 132.5 162.1 170.5 188.7 xuyên III Dự phòng NS 2 1.5 1.9 2.5 2.3 Chi lại nguồn B thu để lại QL 11 13 16 17 20 qua NS Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Kon Rẫy Tổng dự toán chi NSĐP huyện Kon Rẫy giai đoạn 2015 – 2019 là 1.212 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân là 1,095%. Trong giai đoạn này, dự toán chi NSĐP tăng từ 186 tỷ đồng năm 2015 lên 287 tỷ đồng năm 2019 là 90 tỷ đồng. Trong giai đoạn này, dự toán chi cân đối ngân sách huyện chủ yếu dành cho chi thường xuyên với 775,8 tỷ đồng chiếm 68%, chi đầu tư phát triển với 346 tỷ đồng chiếm 30%, chi dự phòng 10,2 tỷ đồng chiếm 2%. 2.2.2. Thực trạng chấp hành dự toán chi NSNN huyện Kon Rẫy Bảng 2.11 Chi ngân sách huyện Kon Rẫy giai đoạn 2015 – 2019 phân theo nội dung chi Đơn vị tính:tỷ đồng Năm Năm Năm Năm Năm Stt Nội dung 2015 2016 2017 2018 2019 Tổng chi NSĐP 213 233 250 273 294 Chi trong cân đối 201 220 235 256 273 1. NS 1.1 Chi ngân sách xã 60 62 63 69 76 Chi ngân sách 141 158 172 187 197 1.2 huyện Chi lại nguồn thu 12 13 15 17 21 2. để lại QL qua NS Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Kon Rẫy
  15. 13 Trong cơ cấu chi cân đối ngân sách huyện được phân thành 4 nội dung, giai đoạn 2015 – 2019 tổng chi của các nội dung lần lượt là: chi đầu tư phát triển 332 tỷ đổng, chiếm 28%; chi thường xuyên 841 tỷ đồng chiếm 71%; chi chuyển nguồn ngân sách 8 tỷ đồng, chiếm 0.7%; chi nộp ngân sách cấp trên 3 tỷ đồng, chiếm 3%. Chi nộp ngân sách cấp trên không đều qua các năm là vì khoản chi này chủ yếu là nguồn kinh phí tỉnh cấp có mục tiêu, chi cho chế độ chính sách với các chương trình, dự án cụ thể dự nguồn nộp trả ngân sách tỉnh. Trong chi cân đối ngân sách huyện thì 2 nội dung chi chiếm tỷ trọng lớn và được quan tâm nhất là chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển. Vì đây là nguồn chi theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức cụ thể về thu, chi tài chính nhà nước; các quyết định của UBND tỉnh về phân cấp nhiệm vụ chi; Quyết định giao biên chế hàng năm của UBND tỉnh nên khá ổn định qua các năm. Tốc độ tăng trưởng của chi đầu tư phát triển là biến động qua các năm. Vì căn cứ của nguồn chi xuất phát từ tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cũng như tính cấp thiết của các công trình xây dựng cơ bản. Sự biến động của tốc độ tăng trưởng chi đầu tư phát triển là nguyên nhân dẫn đến sự biến động tăng trưởng của chi cân đối ngân sách huyện. 2.2.3. Thực trạng quyết toán chi NSNN huyện Kon Rẫy Bảng 2.16 So sánh quyết toán và dự toán chi ngân sách nhà nước huyện Kon Rẫy giai đoạn 2015 – 2019 Đơn vị tính: %
  16. 14 Năm Năm Năm Năm Năm Stt Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018 2019 Tổng chi NSĐP 192,4 205,3 179,3 164,9 208,8 A Chi trong cân đối NS 153,4 170,1 147,3 136,0 170,3 I Chi đầu tư phát triển 271,1 244,0 178,5 140,0 385,5 II Chi thường xuyên 118,9 130,9 127,7 111,0 114,1 III Chi chuyển nguồn - - - - - IV Dự phòng NS - - - - - Chi thực hiện cải V - - - - - cách tiền lương mới Chi từ nguồn thu để B 301,4 73,2 12,3 - - lại QL qua NS Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Kon Rẫy Quyết toán chi NSNN huyện gồm có: Phòng tài chính- kế hoạch, Kho bạc nhà nước và đơn vị sử dụng ngân sách phải thực hiện công tác quyết toán chi NSNS huyện theo quy định của pháp luật. Qua số liệu thể hiện tại bảng 2.16, cho thấy trong giai đoạn 2015 – 2019, hầu hết các khoản chi ở các lĩnh vực thì quyết toán chi đều lớn hơn so với dự toán. Nhìn chung, công tác dự báo chi là chưa chính xác. So với dự toán, tổng chi cân đối NS dao động từ mức 164,9% đến 208,8%, chi thường xuyên dao động trong mức từ 111 % đến 130,9%, chi đầu tư phát triển dao động mức từ 140% đến 385,5%. Chênh lệch giữa quyết toán và dự toán khá rõ rệt, trong đó chênh lệch trong dự toán và quyết toán chi đầu tư phát triển khá cao. 2.2.4. Thực trạng thanh tra, kiểm tra công tác chi NSNN
  17. 15 huyện Kon Rẫy Bảng 2.18 cho thấy, trong giai đoạn 2013 – 2017, huyện đã tổ chức 102 cuộc thanh tra đến các đơn vị sử dụng ngân sách trên địa bàn huyện, phạt hiện sai phạm với số tiền là 1.565 triệu đồng, kiến nghị thu hồi 1.154 triệu đồng và kiến nghị xử lý khác 411 triệu đồng. Công tác thanh tra, kiểm tra việc công tác chi ngân sách nhà nước huyện đã được các cấp quản lý quan tâm, chú trọng, thực hiện có hiệu quả. Qua kiểm tra hoạt động chi thường xuyên ngân sách nhà nước đã kịp thời chấn chỉnh những sai sót, yếu kém và kiến nghị xử lý đối với các cá nhân sai phạm. Bảng 2.18 Kết quả thanh tra, kiểm tra chi thường xuyên huyện Kon Rẫy giai đoạn 2013 - 2017 Đơn vị tính:triệu đồng Năm Năm Năm Năm Năm Nội dung 2015 2016 2017 2018 2019 Số cuộc thanh tra, kiểm 17 20 19 21 25 tra (cuộc) Tổng số tiền sai phạm 220 290 195 270 210 (triệu đồng) Kiến nghị thu hồi (triệu 170 182 115 242 134 đồng) Kiến nghị xử lý khác 50 108 80 28 76 (triệu đồng) Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN KON RẪY, TỈNH KON TUM 2.3.1. Những thành công trong công tác quản lý chi NSNN - Ý thức tuân thủ quy định pháp luật và các văn bản quy định về công tác quản lý chi NSNN được đề cao. - Công tác quản lý chi NSNN từng bước được chủ động, linh
  18. 16 hoạt hơn. Các tác động tích cực của chi NS vào phát triển kinh tế - xã hội ngày càng rõ nét: phát triển nông nghiệp – nông thôn, xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường, tăng chi cơ sở hạ tầng … Năng lực quản lý chi NS ngày càng được nâng cao. 2.3.2. Những hạn chế, tồn tại trong công tác quản lý chi NSNN - Chỉ chủ động được trong việc lập dự toán chi thường xuyên. Việc phân bổ dự toán còn tính hình thức. - Còn có các chế độ, tiêu chuẩn, định mức không phù hợp với thực tế chậm được rà soát, bổ sung, sửa đổi gây lúng túng, khó khăn cho các đơn vị sử dụng ngân sách. - Các khoản chi sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức chưa được xuất toán triệt để. - Việc thanh tra còn chồng chéo, gây phiền hà cho hoạt động của đơn vị trong năm. - Việc phân cấp, phân quyền trong quản lý chi NSNN đã được thực hiện nhưng còn hạn chế, chưa phát huy tốt tính tự chủ, sáng tạo của đơn vị sử dụng ngân sách. 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại - Vai trò lãnh đạo, điều hành và tổ chức thực hiện của các cơ quan, đơn vị trên một số lĩnh vực còn hạn chế, chưa đạt yêu cầu đề ra. Năng lực chuyên môn của cán bộ tham mưu ở một số bộ phận còn yếu kém. - Việc hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN chưa được quan tâm đúng mức nên công tác kiểm điểm rút kinh nghiệm chưa được chú trọng. Hầu hết các đơn vị đều quan tâm đến việc phân bổ nguồn vốn đầu tư phát triển.
  19. 17 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC HUYỆN KON RẪY, TỈNH KON TUM 3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, ĐỊNH HƢỚNG VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC HUYỆN KON RẪY, TỈNH KON TUM 3.1.1. Quan điểm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN Cơ cấu lại ngân sách nhà nước phải đặt trong tổng thể cơ cấu lại nền kinh tế, gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, bảo đảm hiệu quả, toàn diện, công bằng, bền vững, động viên hợp lý các nguồn lực. Thực hành triệt để tiết kiệm, chống lãng phí; xác định tiết kiệm là quốc sách hàng đầu; chỉ chi trong khả năng của nền kinh tế và chỉ vay trong khả năng trả nợ. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách nhà nước, tăng cường công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình của các cấp về thu, chi ngân sách nhà nước, sử dụng vốn vay và xử lý nợ công, hạn chế và tiến tới xóa bỏ cơ chế "xin - cho". 3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý chi NSNN Nâng cao hiệu quả, hiệu lực của công cụ NSNN. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương NSNN. Huy động, quản lý, phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính trong xã hội hiệu quả, công bằng; phân cấp phù hợp giữa các cấp ngân sách huyện và ngân sách xã, đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách tỉnh. Đảm bảo giữa chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển hợp lý trong tổng chi NSNN và trong từng lĩnh vực, vừa đảm bảo yêu cầu đầu tư phát triển con người, vừa đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển. Tiếp tục đổi mới khu vực sự nghiệp công lập, khuyến khích xã hội hóa các dịch vụ công. Cơ cấu lại NSNN; thực hành triệt để tiết kiệm, chống lãng phí,
  20. 18 chi trong khả năng ngân sách; tăng cường công tác công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình của các cấp về thu, chi NSNN, trong sử dụng cho vay vốn và quản lý nợ công; hạn chế và tiến tới xóa bỏ cơ chế “xin – cho”. 3.1.3. Định hƣớng hoàn thiện quản lý chi NSNN Lập và quyết định dự toán chi ngân sách nhà nước hằng năm theo thẩm quyền phải bám sát mục tiêu, định hướng, yêu cầu của kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước. Thực hiện phân bổ, giao dự toán chi ngân sách nhà nước đúng thời hạn, nội dung, đối tượng, lĩnh vực theo quy định. Điều hành, quản lý chi trong phạm vi dự toán được giao, đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định; triệt để tiết kiệm, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách. 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC HUYỆN HUYỆN KON RẪY, TỈNH KON TUM 3.2.1. Hoàn thiện công tác lập dự toán chi NSNN - Tuân thủ nguyên tắc tập trung dân chủ trong công tác lập dự toán chi NSNN. Cần có sự chỉ đạo thống nhất để đảm bảo sự phối hợp có hiệu quả của các đơn vị dự toán. Đặc biệt, cần có sự phối hợp tốt của các cơ quan: Phòng Tài chính – Kế hoạch, Phòng Kinh tế Hạ tầng, Kho bạc nhà nước, Chi cục Thuế. - Nâng cao kỷ luật, kỷ cương trong công tác lập dự toán. Quán triệt, chấn chỉnh tư tưởng xem nhẹ tính quan trọng của việc lập dự toán đến thủ trưởng các cơ quan, đơn vị. - Hoàn thiện quy trình lập dự toán NSNN huyện - Tránh việc áp đặt chủ quan của cơ quan có thẩm quyền đối với đơn vị dự toán. Việc xây dựng dự toán của các đơn vị cần làm tốt công tác dự báo, phân tích tình hình tài chính ngân sách, sát với thực
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2