intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

16
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm phân tích thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Kon Plông; từ đó rút ra những mặt làm được, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế trong quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Kon Plông. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Kon Plông trong thời gian đến

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGÔ TẤN KHƯƠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KONPLÔNG, TỈNH KON TUM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 60.34.04.10 Đà Nẵng - Năm 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Văn Huy Phản biện 1: TS. Ninh Thị Thu Thủy Phản biện 2: PGS.TS. TRần Quang Huy Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 01 tháng 03 năm 2020. Có thể tìm hiểu luận văn tại: − Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng − Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài “Huyện Kon Plông là huyện miền núi nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Kon Tum. Kon Plông có những tiềm năng cho phát triển kinh tế - xã hội của huyện nói riêng và của tỉnh nói chung như phát triển du lịch (du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch nghỉ dưỡng), rau hoa xứ lạnh, trồng và khai thác dược liệu [39, tr.45]. Trong những năm qua, huyện Kon Plông đã sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước vào xây dựng cơ bản khá lớn, nhờ những nỗ lực này, tình hình kinh tế xã hội huyện Kon Plông đã có những chuyển biến tích cực, hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản được xem như là đòn bẩy kích thích tăng trưởng kinh tế và từng bước cải thiện tình hình thu hút đầu tư trên địa bàn huyện Kon Plông. Tuy nhiên, công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN của huyện Kon Plông còn những tồn tại. Thực trạng trên đặt ra cho người nghiên cứu cần phải hệ thống được cơ sở lý luận cần thiết và phân tích được thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Kon Plông xuất phát từ các đặc thù riêng của huyện. Từ đó rút ra được nguyên nhân, tồn tại để có giải pháp quản lý hiệu quả hơn. Vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát - Mục tiêu nghiên cứu là đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản
  4. 2 lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum. 2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản. - Phân tích thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Kon Plông; từ đó rút ra những mặt làm được, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế trong quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Kon Plông. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Kon Plông trong thời gian đến. 3. Câu hỏi nghiên cứu - Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Kon Plông giai đoạn 2016-2018 như thế nào và đạt được những kết quả gì? - Để tăng cường công tác quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Kon Plông trong thời gian tới cần xác định những mục tiêu gì và thực hiện những giải pháp nào? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hoạt động đầu tư XDCB và công tác quản lý chi ngân sách trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Kon Plông. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Tập trung nghiên cứu công tác quản lý
  5. 3 vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Kon Plông trong điều kiện cơ chế chính sách hiện hành của nhà nước hiện nay. - Phạm vi không gian: Trên địa bàn huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum. - Phạm vi thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Kon Plông giai đoạn 2016-2018; đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công trong thời gian tới. 5. Phương pháp nghiên cứu “Đề tài này là đề tài truyền thống nên luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống đề làm đề tài, cụ thể như: phương pháp điều tra, thu thập số liệu tình hình, phương pháp tổng hợp xử lý dữ liệu và phương pháp phân tích. 5.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu tình hình - Phương pháp điều tra thu thập số liệu. - Thu thập thông tin từ các cơ quan, bộ phận có liên quan như các cán bộ HĐND, các cán bộ của Thanh tra Nhà nước huyện, cán bộ thẩm định của các phòng, ban có liên quan như Phòng Kinh tế - Hạ tầng, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn... 5.2. Phương pháp tổng hợp xử lý dữ liệu - Xử lý số liệu được thu thập. - Tổng hợp số liệu từ các dữ liệu thứ cấp, sơ cấp thu thập ban đầu để sắp xếp, trình bày các bảng số liệu theo hướng tác giả nghiên cứu như tình hình đầu tư ngân sách cho XDCB; tình hình quyết toán, tình hình nợ đọng ngân sách trong chi đầu tư XDCB; cơ cấu chi ngân
  6. 4 sách cho đầu tư XDCB theo ngành kinh tế, lĩnh vực, theo khu vực…” 5.3. Phương pháp phân tích - Phương pháp phân tích thống kê. - Phương pháp so sánh. - Phương pháp khái quát hóa. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Luận văn vận dụng lý luận về quản lý ngân sách nhà nước để phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Kon Plông. Từ đó đề ra quan điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Kon Plông trong thời gian tới. Với kết quả nghiên cứu đó, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc lãnh đạo, điều hành việc quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư XDCB góp phần thiết thực cho phát triển ổn định kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Kon Plông. 7. Sơ lược tài liệu chính sử dụng trong nghiên cứu - Dương Thị Bình Minh (2005), Giáo trình “Quản lý chi tiêu công ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp” , NXB Tài chính. - Vũ Văn Hóa (2009), Giáo trình “Tài chính công”, NXB Tài chính, Hà Nội. - Đặng Văn Thu và TS. Bùi Tiến Hanh (2010), Giáo trình “Quản lý chi ngân sách nhà nước”, NXB Học viện Tài chính. 8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu - Bài báo của PGS.TS Bùi Tất Thắng, Đầu tư công: Những vấn đề đặt ra cho năm 2018, Tạp chí tài chính số 02 năm 2018.
  7. 5 - Nguyễn Công Nghiệp (2009), Nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư từ NSNN ở Việt Nam, Đề tài khoa học cấp Nhà nước, Bộ Tài chính, Hà Nội. - Luận văn Thạc sĩ Giải pháp quản lý đầu tư XDCB bằng vốn ngân sách ở tỉnh Quảng Bình” năm 2015 của tác giả Trần Chí Việt. 9. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản. Chương 2: Thực trạng quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Kon Plông. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Kon Plông.
  8. 6 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN 1.1. TỔNG QUAN VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN 1.1.1. Các khái niệm a. Ngân sách nhà nước “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.[26] b. Đầu tư XDCB và Vốn đầu tư XDCB Đầu tư XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu tư, đó là việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các TSCĐ nhằm phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. c. Vốn đầu tư XDCB Vốn đầu tư là biểu hiện bằng tiền hoặc các vật chất khác có giá trị như tiền của các phương tiện hành động mà người theo đuổi mục đích đầu tư phải ứng trước để tổ chức quá trình thực hiện của mình. d. Quản lý chi NSNN “Quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản là “quản lý quá trình phân phối và sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để đầu tư tái sản xuất tài sản cố định nhằm từng bước tăng cường, hoàn thiện, hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất phục vụ của nền kinh tế quốc dân đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn”.[18]
  9. 7 1.1.2. Chi NSNN trong đầu tư XDCB a. Khái niệm Chi ngân sách Nhà nước trong đầu tư XDCB là quá trình phân phối và sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để đầu tư tái sản xuất TSCĐ nhằm từng bước tăng cường, hoàn thiện và hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất phục vụ trên địa bàn địa phương.[25] b. Đặc điểm * Đặc điểm chung: - Chi NSNN gắn chặt với bộ máy Nhà nước và những định hướng phát triển kinh tế xã hội đặt ra trong từng thời kỳ. - Các khoản chi của NSNN được đánh giá một cách toàn diện dựa trên cơ sở của việc hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội đã đề ra. - Các khoản chi của NSNN mang tính chất không hoàn trả trực tiếp. * Đặc điểm riêng: - Chi NSNN trong đầu tư XDCB là khoản chi lớn của NSNN nhưng không có tính ổn định. - Chi đầu tư XDCB gắn liền với đặc điểm của đầu tư XDCB. c. Nội dung của chi NSNN trong đầu tư XDCB - Chi NSNN cho các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh không có khả năng thu hồi vốn thuộc địa phương quản lý. - Các dự án đầu tư của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật được NSNN hỗ trợ.
  10. 8 - Các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương như: quy hoạch khu công nghiệp, quy hoạch nông thôn,… - Các dự án đầu tư XDCB khác theo quyết định của Trung ương, chính quyền địa phương. d. Vai trò của chi NSNN trong đầu tư XDCB 1.2. NỘI DUN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN 1.2.1. Lập dự toán chi NSNN trong đầu tư XDCB Công tác lập dự toán chi NSNN trong đầu tư XDCB cấp huyện phải đảm bảo các yêu cầu sau [20]. - Dự toán phải tổng hợp theo từng lĩnh vực thu, chi và theo cơ cấu giữa chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển và chi trả nợ. - Dự toán phải kèm theo báo cáo thuyết minh cơ sở, căn cứ tính toán. - Dự toán chi NSNN trong đầu tư XDCB cấp huyện phải cân bằng thu, chi. Để lập dự toán chi NSNN trong đầu tư XDCB, UBND cấp huyện phải căn cứ vào [22]. - Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng – an ninh; chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể của năm kế hoạch và các chỉ tiêu phản ánh quy mô, nhiệm vụ, đặc điểm của hoạt động, điều kiện kinh tế - xã hội và tự nhiên của huyện như dân số, các chỉ tiêu về kinh tế - xã hội,... - Các luật, pháp lệnh thuế, chế độ thu; định mức phân bổ ngân sách; chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cấp có thẩm quyền quy định.
  11. 9 Tiêu chí đánh giá: - Tính kịp thời của dự toán - Tính công khai, minh bạch của dự toán - Có thuyết minh đầy đủ kèm theo - Đảm bảo các yêu cầu trong quá trình lập dự toán. 1.2.2. Chấp hành chi NSNN trong đầu tư XDCB “Chấp hành dự toán chi NSNN trong đầu tư XDCB tại huyện là quá trình tổng hợp các biện pháp kinh tế, tài chính, hành chính nhằm biến các chỉ tiêu chi NSNN theo dự toán được giao thành việc cấp và sử dụng NSNN trong thực tiễn [14, tr.4]. Nội dung của chấp hành dự toán chi NSNN trong đầu tư XDCB tại huyện gồm [16, tr.36]: Một là, phân bổ, giao dự toán chi NSNN trong đầu tư XDCB. Hai là, quản lý chấp hành dự toán chi NSNN trong đầu tư XDCB tại huyện. Tiêu chí đánh giá: - Tính kịp thời, đầy đủ trong phân bổ dự toán ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân hàng trực thuộc hay chủ đầu tư - Chi tiết của các dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản - Tính chính xác sau khi thẩm tra giữa phân bổ của các cơ quan, đơn vị - Chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản phải có đầy đủ thủ tục về đầu tư xây dựng cơ bản. 1.2.3. Quyết toán chi NSNN trong đầu tư XDCB Quyết toán NSNN trong đầu tư XDCB là khâu cuối cùng của một chu trình ngân sách nhằm mục đích tổng kết đánh giá lại quá trình chi NSNN trong đầu tư XDCB qua một năm thực hiện ngân
  12. 10 sách, cung cấp đầy đủ thông tin về quản lý, điều hành chi NSNN cho những người quan tâm như: Hội đồng nhân dân các cấp, UBND, những người tài trợ, người dân [9., tr.34]. Nội dung: Báo cáo quyết toán chi NSNN trong đầu tư XDCB phải theo đúng nội dung trong dự toán được giao và theo mục lục ngân sách; báo cáo quyết toán năm phải có thuyết minh nguyên nhân tăng giảm các khoản chi NSNN so với dự toán. Tiêu chí đánh giá: - Tính kịp thời của công tác quyết toán - Tính công khai, minh bạch của quyết toán - Tính phù hợp, sát với dự toán. 1.2.4. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm quá trình quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB Công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán các dự án đầu tư XDCB từ NSNN được thực hiện tập trung tại một số khâu như: việc chấp hành pháp luật về trình tự và thủ tục về XDCB, chế độ quản lý đầu tư XDCB; công tác lập, thẩm định, quyết định dự án đầu tư, dự toán đã được thẩm định, phê duyệt; việc triển khai thực hiện dự án đầu tư, quá trình chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án; Sau khi thanh tra, kiểm tra, các hành vi vi phạm quá trình quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB sẽ bị xử lý theo đúng quy định của pháp luật. Tùy theo mức độ vi phạm mà Ban thanh tra, kiểm tra áp dụng các biện pháp xử phạt phù hợp.” Tiêu chí đánh giá: - Số dự án được kiểm toán - Số lượng đơn vị được thanh tra - Tính tăng/giảm trong giá trị thu hồi.
  13. 11 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN 1.3.1. Các nhân tố chủ quan a. Năng lực quản lý của người lãnh đạo và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ trong bộ máy quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB b. Tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB c. Công nghệ quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn huyện 1.3.2. Các nhân tố khách quan a. Điều kiện tự nhiên b. Điều kiện kinh tế - xã hội c. Cơ chế chính sách và các quy định của nhà nước về quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB d. Khả năng nguồn lực ngân sách nhà nước 1.4. KINH NGHIỆM TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN CHO ĐẦU TƯ XDCB CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG VÀ BÀI HỌC CHO HUYỆN KON PLÔNG 1.4.1. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách trong đầu tư XDCB ở huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định 1.4.2. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách trong đầu tư XDCB ở huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An 1.4.3. Bài học cho huyện Kon Plông về quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư XDCB KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
  14. 12 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KON PLÔNG, TỈNH KON TUM 2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ HOẠT ĐỘNG CHI NSNN TRONG ĐẦU TƯ XDCB TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KON PLÔNG 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Kon Plông a. Đặc điểm tự nhiên Huyện Kon Plông được thành lập năm 2002, với diện tích tự nhiên khoảng 137.124,58 ha, huyện có 09 xã. b. Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Kon Plông Về kinh tế: Tổng giá trị sản xuất của toàn huyện năm 2016 đạt 845,72 tỷ đồng. Đến năm 2018, tổng giá trị sản xuất của toàn huyện đạt 1.098,4 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân 14,7%. 2.1.2. Hoạt động chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Kon Plông, giai đoạn 2016-2018 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở các lĩnh vực của huyện Kon Plông giai đoạn 2016 – 2018 có sự tăng lên đáng kể. Tổng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách qua 3 năm là 307,8 tỷ đồng. 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN TRONG ĐẦU TƯ XDCB TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KON PLÔNG, TỈNH KON TUM 2.2.1. Công tác lập dự toán chi NSNN trong đầu tư XDCB
  15. 13 trên địa bàn huyện Kon Plông Trong giai đoạn 2016-2018, huyện Kon Plông đã thực hiện công tác lập dự toán chi NSNN trong đầu tư XDCB theo đúng quy định của pháp luật, các quy định của Chính phủ, Bộ ngành TW, của UBND tỉnh Kon Tum về công tác đầu tư XDCB. Việc bố trí dự toán chi NSNN đảm bảo các thủ tục đầu tư theo quy định, dự án chuẩn bị đầu tư phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và được phê duyệt của cấp có thẩm quyền. 2.2.2. Công tác chấp hành chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Kon Plông Sau khi được Uỷ ban nhân dân huyện giao dự toán ngân sách, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện tiến hành phân bổ và giao dự toán chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc (đơn vị dự toán cấp III) hay chủ đầu tư. Dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản được phân bổ chi tiết theo từng nguồn kinh phí, từng loại và các mục của Mục lục ngân sách nhà nước và phân theo công việc thực hiện. Khi phân bổ dự toán ngân sách được giao, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện bảo đảm bố trí vốn, kinh phí cho các dự án đã được duyệt hoặc đã có chủ trương đầu tư như: tên công trình, dự án, chủ đầu tư, quy mô đầu tư, nguồn vốn đầu tư, thời gian đầu tư,… 2.2.3. Công tác quyết toán chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Kon Plông “Hàng năm, kết thúc niên độ ngân sách, các chủ đầu tư, cơ quan Tài chính và Kho bạc nhà nước các cấp thực hiện việc lập, gửi, thẩm định quyết toán và thông báo kết quả thẩm định quyết toán chi NSNN trong đầu tư XDCB theo nội dung, nguyên tắc, thời hạn quy
  16. 14 định như sau: Chủ đầu tư (hoặc Ban quản lý dự án) lập báo cáo quyết toán năm, gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện thẩm định quyết toán của các chủ đầu tư thuộc trách nhiệm quản lý. Bảng 2.6. Kết quả thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành tại Phòng Tài chính - Kế hoạch giai đoạn 2016-2018 Tổng giá Tổng số Tổng giá trị quyết chênh lệch Tỷ lệ (%) Số dự trị đề nghị Năm toán được giảm so chênh án quyết toán duyệt với đề nghị lệch giảm (tr.đồng) (tr.đồng) (tr.đồng) 2016 40 91.485 88.448 3.037 3,32% 2017 50 77.124 75.443 1.681 2,18% 2018 80 82.459 80.422 2.037 2,47% Tổng 170 251.068 244.313 6.755 2,69% (Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Kon Plông 2.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm quá trình quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB Trong những năm qua, lĩnh vực kiểm toán và thanh tra chi đầu tư XDCB luôn được UBND tỉnh quan tâm. UBND tỉnh đã ban hành các văn bản hướng dẫn nhằm khuyến khích các chủ đầu tư thực hiện theo đúng chế độ, chính sách của Nhà nước. Hằng năm, KTNN khu vực 12 đã tiến hành kiểm toán NS, tiền và tài sản nhà nước, đặc biệt trong lĩnh vực chi đầu tư XDCB, phát hiện nhiều dự án chi không đúng chế độ, chính sách với giá trị sai phạm có xu hướng tăng trong các năm gần đây, kiến nghị thu hồi nộp NSNN số tiền khá lớn.
  17. 15 Bảng 2.7. Tình hình kiểm toán chi đầu tư xây dựng cơ bản huyện Kon Plông giai đoạn 2016-2018 Năm 2016 2018 Số dự án kiểm toán 10 08 607,289 504,623 Giá trị kiến nghị thu hồi (triệu đồng) Giảm trừ khối lượng thanh toán (triệu đồng) 1.002,047 260,499 Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Kon Plông Hoạt động thanh tra đầu tư XDCB cũng được tiến hành theo quy định của Trung ương. Trong giai đoạn 2016-2018, đã thanh tra 16 đơn vị, qua đó đã phát hiện nhiều đơn vị sai phạm, đã kiến nghị thu hồi NSNN số tiền là 390 triệu đồng. Bảng 2.8. Tình hình thanh tra chi đầu tư xây dựng cơ bản huyện Kon Plông giai đoạn 2016-2018 Năm 2016 2017 2018 Số đơn vị thanh tra 06 05 05 Số tiền kiến nghị thu hồi (triệu đồng) 150 130 110 Nguồn Thanh tra huyện Kon Plông 2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN TRONG ĐẦU TƯ XDCB TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KON PLÔNG 2.3.1. Điều tra từ các cán bộ công tác tại các đơn vị có liên quan đến quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư XDCB
  18. 16 a. Đặc điểm mẫu điều tra b. Kết quả điều tra * Đánh giá của đối tượng điều tra về công tác công tác quản lý chi ngân sách Nhà nước trong đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Kon Plông: * Đánh giá của đối tượng điều tra về các yếu tố ảnh hưởng đến công tác công tác quản lý chi ngân sách Nhà nước trong đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Kon Plông: 2.3.2. Những kết quả đạt được a. Quản lý chi NSNN đã dần đi vào nề nếp theo hướng phân công rõ ràng, minh bạch, đề cao tính tuân thủ pháp luật b. Cải thiện tính minh bạch trong quản lý và sử dụng NSNN c. Chất lượng dự toán đã được cải thiện, tiến độ giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã được điều chỉnh hợp lý hơn d. Công tác thanh quyết toán vốn đầu tư đã có nhiều sự thay đổi tích cực 2.3.3. Những hạn chế, tồn tại Một số nguồn vốn phải điều chỉnh nhiều lần do công tác tổng hợp từ cơ sở lên thiếu chính xác làm ảnh hưởng đến việc quản lý và kiểm soát thanh toán vốn. Đầu tư còn phân tán, không tập trung, thời gian xây dựng kéo dài. Trong những năm vừa qua, do nguồn vốn còn hạn chế, tình trạng phân tán trong sử dụng nguồn vốn ngân sách còn rất lớn. Đội ngũ cán bộ thẩm định của một số phòng, ban còn thiếu, trình độ còn hạn chế; phải thẩm định một khối lượng lớn các công trình, dự án được phân bố trên một địa bàn rộng. “Việc thẩm định và phê duyệt chỉ quan tâm tới tổng mức đầu
  19. 17 tư, không quan tâm tới hiệu quả, điều kiện vận hành của dự án. Khâu khảo sát nghiên cứu thiếu tính đồng bộ, không đầy đủ các chỉ tiêu kinh tế, khả năng tài chính, nguồn nguyên liệu. Chất lượng công tác giám định đầu tư và nghiệm thu công trình còn chưa thực hiện nghiêm túc, dẫn đến tình trạng một số công trình vừa quyết toán xong đã xuất hiện tình trạng hư hỏng, xuống cấp. Kết quả thanh tra lĩnh vực đầu tư XDCB những năm qua còn nhiều sai phạm làm thất thoát, lãng phí vốn đầu tư XDCB từ NSNN. 2.3.4. Nguyên nhân của những hạn chế a. Nguyên nhân chủ quan Vấn đề chất lượng công tác hoạch định, quy hoạch đầu tư còn nhiều hạn chế. Công tác cải cách hành chính về đầu tư xây dựng cơ bản còn chậm đổi mới so với yêu cầu thực tế. Năng lực của một số chủ đầu tư chưa theo kịp yêu cầu của nhiệm vụ được giao, thiếu những cán bộ có năng lực, có trình độ chuyên môn, nên triển khai các thủ tục XDCB còn lúng túng mất nhiều thời gian trong khâu thủ tục hành chính. Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tư và xây dựng vừa thiếu, vừa yếu về năng lực và trình độ, chậm được bổ sung kiện toàn. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa được coi trọng đúng mức và tiến hành thường xuyên b. Nguyên nhân khách quan Luật và các quy định về quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB chưa hoàn thiện. Cơ chế quản lý đầu tư và kế hoạch hóa hoạt động đầu tư chưa
  20. 18 đồng bộ, còn nhiều bất cập, sơ hở dễ bị lợi dụng hiểu sai. Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng còn rất nhiều hạn chế. Chưa quy định đầy đủ và chưa phân định rõ ràng quyền và trách nhiệm của các chủ thể tham gia quá trình đầu tư xây dựng Thất thoát phổ biến là do nghiệm thu, thanh toán tăng không đúng về khối lượng, đơn giá thậm chí có cả nghiệm thu khống khối lượng. Huyện Kon Plông là huyện miền núi, kết cấu hạ tầng giao thông chưa được đầu tư đồng bộ.” KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2