Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý chi Ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định
lượt xem 4
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề là trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác quản lý chi Ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản để đề xuất các giải pháp để hoàn thiện quản lý chi Ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý chi Ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRẦN THỊ ÁNH CHUNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRONG ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH THẠNH, TỈNH BÌNH ĐỊNH TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 Đà Nẵng - 2020
- Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NINH THỊ THU THỦY Phản biện 1: TS. Lê Bảo Phản biện 2: PGS.TS. Trần Quang Huy Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ ngành Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 01 tháng 03 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Hoạt động đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng là một trong những vấn đề then chốt trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Trong cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển thì nguồn vốn ngân sách nhà nước chiếm tỷ trọng lớn, đóng vai trò chủ lực, làm nền tảng cho các hoạt động đầu tư của đất nước nói chung và đầu tư của các cơ quan, doanh nghiệp nhà nước nói riêng. Trong những năm qua, công tác quản lý, điều hành chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh đã có những đóng góp tích cực vào việc thúc đẩy sự phát triển KT-XH của huyện, phát huy được thế mạnh của địa phương, giải quyết công ăn việc làm, đảm bảo an sinh xã hội và giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản của huyện Vĩnh Thạnh vẫn còn nhiều hạn chế, kể cả trong công tác lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch cũng như các khâu chuẩn bị đầu tư, thẩm định dự án. Thực trạng này là do thiếu sót trong công tác quản lý, điều hành chung của huyện, trong đó có phần thiếu sót về quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh trong thời gian qua. Vì vậy việc quản lý chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản như thế nào để đảm bảo đạt được hiệu quả cao nhất, triệt để tiết kiệm, khắc phục tình trạng nợ công trong đầu tư kéo dài, chi đầu tư công không đảm bảo, sai quy định của Luật NSNN đang là vấn đề được Đảng và chính quyền địa phương hết sức coi trọng và quan tâm. Xuất phát từ thực tế đó, tác giả chọn đề tài: “Quản lý chi Ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện
- 2 Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác quản lý chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản để đề xuất các giải pháp để hoàn thiện quản lý chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước của chính quyền cấp huyện đối với chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh phù hợp với định hướng phát triển của Tỉnh trong thời gian tới. 3. Câu hỏi nghiên cứu - Nội hàm công tác quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB gồm những vấn đề gì? - Công tác quản lý chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định như thế nào? Có những thành công, hạn chế gì? - Giải pháp nào để hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định?
- 3 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý của chính quyền cấp huyện đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước cấp huyện.” 4.2. Phạm vi nghiên cứu + Phạm vi về không gian: Địa bàn nghiên cứu được giới hạn ở huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định. + Về nội dung, đề tài luận văn chỉ tập trung nghiên cứu quản lý của chính quyền huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định đối với các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN cấp huyện cho phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn. + Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thực trạng được thực hiện cho giai đoạn 2014 - 2018. Các giải pháp được đề xuất cho giai đoạn từ nay đến năm 2023. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu 5.2. Phương pháp phân tích 6. Ý nghĩa khoa học của đề tài Kết quả nghiên cứu đạt được trong luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước cấp huyện trong điều kiện hiện nay. 7. Sơ lƣợc tài liệu chính sử dụng trong nghiên cứu 8. Tổng quan tài liệu 9. Bố cục của đề tài Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản. Chương 2. Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước
- 4 trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định giai đoạn 2014 - 2018. Chương 3. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRONG ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN 1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRONG ĐẦU TƢ XDCB 1.1.1. Một số khái niệm * Khái niệm Chi ngân sách nhà nước: * Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản * Khái niệm chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước * Khái niệm chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước cấp huyện: Chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước cấp huyện là quá trình mà chính quyền cấp huyện sử dụng nguồn ngân sách nhà nước được chính quyền cấp trên (trung ương, tỉnh) cấp, đưa vào sử dụng cho mục đích đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bản tỉnh. * Khái niệm quản lý Quản lý là quá trình với mục đích tác động một cách có định hướng và có tổ chức của chủ thể quản lý đối với đối tượng quản lý. * Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước Quản lý chi ngân sách nhà nước là quá trình thực hiện có hệ thống các biện pháp phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ máy và thực hiện các chức năng của Nhà nước.
- 5 * Khái niệm quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước cấp huyện Quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN cấp huyện là quá trình đơn vị cấp huyện vận dụng các quy luật khách quan, sử dụng hệ thống các phương pháp tác động đến hoạt động chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN nhằm đạt mục tiêu đã đề ra. 1.1.2. Đặc điểm của chi đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn NSNN - Chiếm tỷ trọng lớn - Vốn đầu tư xây dựng thuộc sở hữu của Nhà nước - Được cấp và sử dụng theo quy trình, thủ tục - Công tác giám sát phức tạp, đa dạng 1.1.3. Nguyên tắc quản lý chi NSNN trong đầu tƣ XDCB 1.1.4. Vai trò của quản lý chi NSNN trong đầu tƣ XDCB 1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRONG ĐẦU TƢ XDCB Ở CẤP HUYỆN 1.2.1. Lập dự toán chi NSNN trong đầu tƣ XDCB - Nội dung Dự toán dùng cho đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước cấp huyện cần được xây dựng sao cho phù hợp với kế hoạch phát triển về kinh tế, xã hội cũng như kế hoạch 5 năm của tỉnh, cũng như đảm bảo tuân thủ Luật Đầu tư công và các chương trình được trung ương ưu tiên theo trật tự nhất định. Các chính quyền cấp huyện đưa vào sử dụng các nguồn thu tới từ xử lý, sắp xếp lại nhà cửa và đất đai thuộc quyền sở hữu của Nhà nước để dùng cho đầu tư xây dựng cơ bản. Các dự toán chi cho hoạt động xây dựng cơ bản phải được lập và tổng hợp rõ ràng trong dự toán chi đầu tư phát triển của huyện. Ngoài ra, huyện cũng cần lập
- 6 báo cáo để giải trình cụ thể thêm về các nguồn thu cũng như về như chi đầu tư từ các nguồn khác. - Tiêu chí đánh giá: + Dự toán phù hợp với qui định của nhà nước + Dự toán sát với thực tế của địa phương + Tỷ lệ hoàn thành dự toán NSNN + Số lần phải điều chỉnh dự toán; số tiền phải điều chỉnh 1.2.2. Phân bổ và giao dự toán chi NSNN trong đầu tƣ XDCB Một là, phân bổ, giao dự toán chi NSNN. Hai là, quản lý chấp hành dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN cấp huyện. - Tiêu chí đánh giá: + Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện so với vốn đầu tư được phân bổ Vốn đầu tư thực hiện = vốn đầu tư thực hiện của công tác xây lắp + vốn đầu tư thực hiện đối với công tác mua sắm trang thiết bị + chi phí khác + Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện năm nay so với năm trước = vốn đầu tư thực hiện năm nay/vốn đầu tư thực hiện năm trước .100% 1.2.3. Kiểm soát chi NSNN trong đầu tƣ XDCB Mục đích của việc kiểm soát chi NSNN trong đầu tư XDCB là đảm bảo cho việc sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN đạt hiệu quả cao nhất, đúng với các quy định pháp luật hiện hành, giúp tham mưu UBND nắm sát và đánh giá đúng tình hình sử dụng vốn, tiến độ giải ngân và những tồn tại, khó khăn trong quá trình đầu tư vốn. - Nguồn lực kiểm sát chi XDCB Chức năng của từng bộ phận trong bộ máy kiểm soát chi XDCB như sau:
- 7 UBND cấp huyện: Cơ quan tài chính cấp huyện: Chủ đầu tư: - Cơ chế chính sách kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN Các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ thường xuyên phải mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo hướng dẫn của Bộ tài chính và Kho bạc Nhà nước trong quá trình thanh toán, sử dụng kinh phí. Các khoản thanh toán về cơ bản theo nguyên tắc chi trả trực tiếp qua Kho bạc Nhà nước Chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây: - Đã có trong dự toán ngân sách được giao. - Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền qui định. - Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định chi. - Sử dụng vốn, kinh phí NSNN để đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc và các công việc khác phải qua đấu thầu hoặc thẩm định giá phải tổ chức đấu thầu hoặc thẩm định giá theo qui định của pháp luật. 1.2.4. Quyết toán chi NSNN trong đầu tƣ XDCB Quyết toán NSNN được thực hiện tốt sẽ có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nhìn lại quá trình chấp hành ngân sách qua một năm, rút ra những bài học kinh nghiệm thiết thực bổ sung cho công tác lập ngân sách cũng như chấp hành ngân sách những chu trình tiếp theo. Nguyên tắc quyết toán ngân sách nhà nước: Số liệu trong báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước phải chính xác, trung thực và đầy đủ.
- 8 Số quyết toán chi ngân sách nhà nước là số chi đã thực thanh toán hoặc đã được phép hoạch toán chi theo qui định. Báo cáo quyết toán chi ngân sách nhà nước trong đầu tư XDCB phải theo đúng nội dung trong dự toán được giao và theo mục lục ngân sách; báo cáo quyết toán năm phải có thuyết minh nguyên nhân tăng giảm các khoản chi ngân sách nhà nước trong đầu tư XDCB so với dự toán. Số liệu quyết toán Số liệu trong báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước phải chính xác, trung thực và đầy đủ. Số quyết toán chi NSNN là số chi đã thực thanh toán hoặc đã được phép hạch toán chi theo qui định. Nội dung Báo cáo quyết toán chi NSNN trong đầu tư XDCB phải theo đúng nội dung trong dự toán được giao và theo mục lục ngân sách; báo cáo quyết toán năm phải có thuyết minh nguyên nhân tăng giảm các khoản chi NSNN trong đầu tư XDCB so với dự toán. - Tiêu chí đánh giá: Tỷ lệ vốn đầu tư được quyết toán so với dự toán = vốn đầu tư được quyết toán/Dự toán x 100% Tỷ lệ nợ đọng XDCB năm nay so với năm trước = khối lượng nợ đọng XDCB năm nay/ Khối lượng nợ động XDCB năm trước x 100%. 1.2.5. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về chi NSNN trong đầu tƣ XDCB Trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về chi NSNN trong đầu tư XDCB, đánh giá theo tiêu chí sau: - Số lượt kiểm tra, thanh tra
- 9 - Số công trình được thanh tra, kiểm tra, xử lý; - Số vụ vi phạm được phát hiện - Số tiền vi phạm được xử lý 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ CHI NSNN TRONG ĐẦU TƢ XDCB 1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội địa phƣơng 1.3.2. Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực quản lý chi NSNN cấp huyện 1.3.3. Các quy định của Nhà nƣớc 1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRONG ĐẦU TƢ XDCB Ở VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRONG ĐẦU TƢ XDCB TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH THẠNH, TỈNH BÌNH ĐỊNH 2.1. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TƢ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN VĨNH THẠNH 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Vĩnh Thạnh là một huyện miền núi do điều kiện hoàn lưu gió mùa kết hợp với vị trí địa lý và điều kiện địa hình, đặc biệt là dãy Trường Sơn có ảnh hưởng lớn đến các yếu tố khí hậu của huyện. Huyện rộng 700,8 km². 2.1.2. Điều kiện kinh tế
- 10 Bảng 2.1: Cơ cấu kinh tế huyện Vĩnh Thạnh năm 2017 ĐVT:% Thành phần Nông – lâm – Công nghiệp, Thƣơng mại – ngƣ nghiệp tiểu thủ công dịch vụ nghiệp Tỷ lệ 50,12 4,05 45,83 Kinh tế tiếp tục tăng trưởng với tốc độ khá cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng định hướng, đa số các chỉ tiêu chủ yếu đạt và vượt so với kế hoạch. 2.1.3. Điều kiện xã hội Tính đến năm 2017, dân số trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh là 28.921 người, với số nam là 14.269 và nữ là 14.632 nữ. Dân số tập trung chủ yếu ở nông thôn, có tới 23.420 trong tổng số dân sống ở nông thôn. 2.2. THỰC TRẠNG BỘ MÁY VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ CHI NSNN HUYỆN VĨNH THẠNH 2.2.1. Tổ chức bộ máy - UBND huyện Vĩnh Thạnh: - Cơ quan tài chính cấp huyện: - KBNN huyện Vĩnh Thạnh: - Chủ đầu tư:
- 11 Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Phòng tài chính – Kế hoạch huyện Vĩnh Thạnh 2.2.2. Nguồn nhân lực quản lý chi NSNN trong đầu tƣ XDCB Nguồn nhân lực quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB phân lớn có trình độ đại học và trên đại học. Họ là những người có năng lực, phẩm chất đạo đức. 2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NSNN TRONG ĐẦU TƢ XDCB TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH THẠNH GIAI ĐOẠN 2014-2018 2.3.1. Thực trạng lập dự toán chi NSNN trong đầu tƣ XDCB Trong những năm qua, việc lập dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của huyện Vĩnh Thạnh đã tuân thủ Luật NSNN. Tuy nhiên, chất lượng của dự toán còn thấp, tinh thần sử
- 12 dụng tiết kiệm chi đầu tư xây dựng cơ bản chưa được thực hiện rõ trong dự toán. Trong dự toán ngân sách nhà nước, dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng tăng. Bảng 2.2. Dự toán chi ngân sách huyện năm 2018 Đơn vị tính: Triệu đồng Dự toán 2017 Dự toán 2016 Dự toán Số Số Số huyện Chỉ tiêu 2018 Số Tỉnh huyện Tỉnh giao huyện giao giao giao giao Chi đầu tư 40,245 27,525 50,000 30,258 50,850 XDCB (Nguồn: Phòng Tài chính – kế hoạch huyện Vĩnh Thạnh) Bảng 2.3: Tình hình thực hiện chi đầu tƣ XDCB từ NSNN tại huyện Vĩnh Thạnh giai đoạn 2014 - 2018 Năm Dự toán Thực hiện Thực hiện/dự (Triệu đồng) (Triệu đồng) toán (%) 2014 58.239 92.175 158,27 2015 63.226 107.184 169,52 2016 63.439 112.468 177,28 2017 80.239 126.286 157,39 2018 92.150 138.450 150,24 Nguồn: Phòng Tài chính – kế hoạch huyện Vĩnh Thạnh Tại huyện Vĩnh Thạnh, năm 2014 chi đầu tư XDCB đạt 92.175 triệu đồng, thực hiện 158,27% so với dự toán và đến năm 2016 đạt 112,468 triệu đồng, tương ứng 177,28% so với dự toán năm. Nguyên nhân tăng so với dự toán là do tăng chi đầu tư từ nguồn thu tiền sử
- 13 dụng đất và vốn đầu tư từ năm 2015 chuyển sang. 2.3.2. Thực trạng phân bổ và giao dự toán chi NSNN trong đầu tƣ XDCB Bảng 2.5: Vốn đầu tƣ XDCB từ ngân sách nhà nƣớc tại huyện Vĩnh Thạnh giai đoạn 2014-2018 Chi đầu tƣ Tổng chi ngân Tỷ lệ XDCB/NS Năm XDCB sách (Triệu đ) (%) (Triệu đ) 2014 61.01 126.12 48,37 2015 70.02 143.56 48,96 2016 79.27 162.97 45,51 2017 86.25 175.02 49,28 2018 103.53 200.45 51,65 Nguồn: Phòng Tài chính – kế hoạch huyện Vĩnh Thạnh Bảng 2.6: Tình hình chi NSNN trong đầu tƣ XDCB theo ngành kinh tế trên địa bàn huyện giai đoạn 2014 – 2018 Đơn vị tính: Triệu đồng Năm 2014 2015 2016 2017 2018 Công nghiệp 254,69 260,18 310,22 391,01 323,36 Nông nghiệp 357,78 276,82 296,34 302,45 300,52 Giao thông 280,34 251,11 274,51 295,37 282,82 Văn hóa – du 83,26 105,20 86,31 122,29 160,95 lịch Giáo dục 235,88 243,54 256,74 294,4 226,1 Khoa học 16,09 9,83 15,32 14,28 51,34 công nghệ Nhà ở 36,71 23,45 35,19 33,69 69,52 Phát thanh 21,97 31,77 38,93 22,17 51,15
- 14 Năm 2014 2015 2016 2017 2018 truyền hình Y tế 104,64 95,6 108,11 116,15 182,78 Quản lý nhà nước, an ninh 289,85 197,86 244,64 246,34 304,83 quốc phòng Khác 10,79 16,64 34,69 16,85 69,66 Tổng 1.692 1.512 1.705 1.865 2.013 Nguồn: Phòng Tài chính- KH huyện Vĩnh Thạnh Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện so với vốn đầu tư được phân bổ phản ánh mức độ kết quả đạt được của chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện. Số liệu cho thấy tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện so với vốn đầu tư được phân bổ không ổn định qua các năm, bình quân giai đoạn 2014 – 2018 đạt 94,24%. Điều này cho thấy rằng chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện hiện nay vẫn chưa đạt được kết quả cao, vẫn còn tình trạng kế hoạch vốn đầu tư giao trong năm bị hủy bỏ hoặc chuyển sang năm sau. Bảng 2.8: Tình hình thực hiện giao kế hoạch vốn đầu tƣ XDCB trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh giai đoạn 2014-2018 Đơn vị tính: Triệu đồng Năm Kế hoạch vốn đầu tƣ Vốn XDCB huyện Vốn XDCB tỉnh quản lý quản lý 2014 42.826 50.550 2015 53.757 55.866 2016 58.228 65.466 2017 89.752 83.619 2018 103.557 96.109
- 15 (Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư XDCB huyện Vĩnh Thạnh năm 2014- 2018) Năm 2018, tổng kế hoạch vốn đầu tư phát triển tăng và cao nhất giai đoạn 2014-2018, góp phần quan trọng trong công tác xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn, góp phần cho huyện thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia. 2.3.3. Thực trạng kiểm soát chi NSNN trong đầu tƣ XDCB Chấp hành dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn này được thực hiện theo kế hoạch hằng năm. Việc quản lý NSNN theo kế hoạch hằng năm cho phép Sở Tài chính tính toán tương đối sát nguồn lực tài chính, có thể chủ động bố trí chi phù hợp cho từng lĩnh vực. Ngoài ra, chấp hành dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản cũng thuận tiện cho đơn vị thụ hưởng ngân sách, ít phải điều chỉnh dự toán và nếu có điều chỉnh thì mức độ điều chỉnh không lớn so với dự toán được duyệt. Bảng 2.10: Tổng hợp tình hình nợ khối lƣợng XDCB bằng vốn NSNN huyện Vĩnh Thạnh Số dự án Số vốn bố trí Số tiền nợ Số tiền thiếu vốn thanh toán động thanh toán Năm thanh trong năm (Triệu (Triệu toán tiếp theo đồng) đồng) (dự án) (Triệu đồng) 2014 31 45.526,862 31 20.035 2015 36 45.186,667 35 23.500 2016 72 85.059,682 58 45.000 2017 68 56.783,585 40 31.275 2018 70 56.637,883 42 33.690 Nguồn: Phòng tài chính kế hoạch huyện Vĩnh Thạnh
- 16 Nhìn chung, số công trình thiếu vốn thanh toán phụ thuộc vào ngân sách của địa phương và kế hoạch vốn, năm 2016, do nguồn thu ngân sách gặp khó khăn nên số công trình thiếu vốn thanh toán cho khối lượng đầu tư đã hoàn thành lên đến 72 hạng mục với tổng số tiền là hơn 85.059 triệu đồng và giảm đến năm 2018 còn 70 công trình thiếu vốn thanh toán. Nhìn chung, công tác kiểm soát đã được chú trọng hơn, đã mang lại những hiệu quả và cũng còn tồn tại những hạn chế. 2.3.4. Thực trạng quyết toán chi NSNN trong đầu tƣ XDCB Nhìn chung, công tác quyết toán chi đầu tư xây dựng cơ bản trong đó khâu kế hoạch vốn còn chưa tốt, kế hoạch luôn có sự điều chỉnh, bổ sung, một số nguồn thu được ghi kế hoạch như nguồn cấp quyền sử dụng đất nguồn thu vào chậm nên việc tỷ lệ giải ngân thấp; tiến độ chi đầu tư xây dựng cơ bản rất chậm nên tạo áp lực kiểm soát thanh toán cho kho bạc nhà nước trong những tháng cuối năm. Bảng 2.12: Tình hình quyết toán vốn đầu tƣ XDCB hoàn thành trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh giai đoạn 2014 - 2018 Đơn vị: Triệu đồng Năm Công trình hoàn Công trình đƣợc thẩm tra phê Chênh thành bàn giao duyệt lệch Tổng Tổng Tổng Giá trị Giá trị số mức đầu số đề nghị quyết toán tƣ quyết đƣợc duyệt toán 2014 38 100.208 31 130.655 130.015 98 2015 41 104.488 18 81.259 81.186 73 2016 28 58.163 55 167.795 167.207 303 2017 48 206.519 36 95.102 95.219 117
- 17 2018 69 218.728 63 199.920 199.780 140 Nguồn: Phòng Tài chính – kế hoạch huyện Vĩnh Thạnh Bảng 2.13: Tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản của huyện Vĩnh Thạnh giai đoạn 2014-2018 Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2017 2018 Tổng số công 123 71 87 110 102 trình XDCB Tổng số chi 1.348,568 1.652,557 1.876,086 2.303,259 2.646,635 (tỷ đồng) Số công trình 82 58 76 86 83 hoàn thành Số công trình 41 13 11 24 19 dở dang Số nợ đọng 56.637,88 45.526,862 45.186,667 85.059,682 56.783,585 (triệu đồng) 3 Nguồn: Phòng Tài chính huyện Vĩnh Thạnh 2.3.5. Thực trạng thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về chi NSNN trong đầu tƣ XDCB Tổng cộng trong giai đoạn này có 379 dự án được kiểm tra , trong đó có 281 dự án hoàn thành đúng tiến độ chiếm 74,1% số dự án được rà soát, kiểm tra và còn 25,9% số dự án chưa hoàn thành đúng tiến độ. Hoạt động thanh tra, kiểm tra đầu tư XDCB từ NSNN cũng được tiến hành theo quy định của Trung ương. Qua kiểm tra đã phát hiện nhiều đơn vị sai phạm, đã kiến nghị thu hồi NSNN số tiền là 7.074,553 triệu vào năm 2018. Qua đây cho thấy lãng phí trong đầu tư XDCB từ NSNN ở các dự án đầu tư còn lớn. Tại huyện cũng thực hiện xử lý các trường hợp vi phạm.
- 18 Bảng 2.15: Tình hình xử lý các trƣờng hợp vi phạm Năm 2014 2015 2016 2017 2018 Số dự án 92 65 70 76 76 kiểm tra Số trường hợp vi 19 12 10 11 10 phạm Số vụ được xử 16 7 8 8 9 lý Nguồn: Phòng Tài chính – kế hoạch huyện Vĩnh Thạnh 2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRONG ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH THẠNH 2.4.1. Những thành công 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân - Bộ máy quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN tại huyện có thể nói chủ yếu là bộ máy của phòng Tài chính – kế hoạch, KBNN huyện và các Chủ đầu tư (phòng Kinh tế & Hạ tầng, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phòng Giáo dục và Đào tạo, UBND các xã và thị trấn và đặc biệt là Ban QLDA ĐTXD huyện). - Thực tế tại KBNN huyện trong những năm qua chủ yếu chỉ mới kiểm tra sự đầy đủ tính hợp lý của hồ sơ. Còn việc kiểm tra dự toán hầu như là chưa thực hiện được. - Quyết toán vốn đầu tư thời gian qua còn chậm so với quy định. Hầu hết các dự án hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng có thời gian quyết toán chậm nhiều tháng. - Chưa có chế tài để buộc các nhà thầu, Chủ đầu tư phải quyết toán đúng giá trị khối lượng. Nhà thầu cố tình đưa tăng giá trị quyết
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn trường tiểu học trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
26 p | 461 | 115
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p | 458 | 66
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay
13 p | 340 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 229 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn