intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: Cuahapbia | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

24
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa lý luận về QL chi thường xuyên ngân sách nhà nước huyện. Phân tích, đánh giá thực trạng QL chi thường xuyên ngân sách nhà nước huyện Đông Giang giai đoạn 2014-2018, làm rõ những thành công, hạn chế và nguyên nhân. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam đến năm 2025.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐỖ THỊ TRÀ MY QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH HUYỆN ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 834 04 10 Đà Nẵng - Năm 2020
  2. Công trình được hoành thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. Đỗ Ngọc Mỹ Phản biện 1: TS. Nguyễn Hồng Cử Phản biện 2: PGS.TS Trần Đình Thao Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 24 tháng 10 năm 2020. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng. - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chi thường xuyên có vai trò trong nhiệm vụ chi của NSNN, chi thường xuyên đã giúp cho bộ máy nhà nước duy trì hoạt động bình thường để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước, đảm bảo an ninh, an toàn xã hội, đảm bảo sự toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. Huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn 2014- 2018, việc quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước huyện cơ bản phục vụ tốt yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước huyện Đông Giang vẫn còn nhiều hạn chế, cần phải được quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các khoản chi hơn nhằm đảm bảo sự phát triển của địa phương trên mọi phương diện. Vì vậy, xuất phát từ lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam” để làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên NSNN huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam đến năm 2025. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa lý luận về QL chi thường xuyên NSNN huyện. - Phân tích, đánh giá thực trạng QL chi thường xuyên NSNN huyện Đông Giang giai đoạn 2014-2018, làm rõ những thành công, hạn chế và nguyên nhân. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam đến năm 2025.
  4. 2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý chi thường xuyên NSNN huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: đề tài nghiên cứu công tác quản lý chi thường xuyên NSNN huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam theo các nội dung như lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán và thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm. - Phạm vi không gian: huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam. - Phạm vi thời gian: trong 5 năm (từ năm 2014- 2018). 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập số liệu - Tác giả thu thập thông tin về những vấn đề lý luận đã được rút ra từ các Giáo trình, qua đề tài nghiên cứu, các văn bản quản lý Nhà nước và qua các phương tiện thông tin đại chúng. - Tác giả thu thập dữ liệu từ các các báo cáo hàng năm trong công tác quản lý chi NSNN huyện từ các cơ quan chức năng của huyện Đông Giang. 4.2. Phương pháp phân tích - Tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp: phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh, phương pháp diễn giải, phương pháp phân tích tổng hợp. 5. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu 6. Bố cục của luận văn - Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện.
  5. 3 - Chương 2: Thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam. - Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên NSNN huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam. CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN 1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN 1.1.1. Khái quát về chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cấp huyện a. Đơn vị hành chính cấp huyện Đơn vị hành chính cấp huyện có nhiều tên gọi khác nhau tùy theo cấp hành chính nó trực thuộc gồm “huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương”. b. Khái niệm chi ngân sách nhà nước Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cấp huyện a. Khái niệm quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện Quản lý chi thường xuyên ngân sách cấp huyện là quá trình Nhà nước sử dụng các phương pháp, các công cụ thích hợp nhằm hướng dẫn, điều khiển các hoạt động NSNN cấp huyện thường xuyên trên địa bàn phát triển phù hợp với các quy luật khách quan và đạt được các mục tiêu kinh tế xã hội đã dự định.
  6. 4 b. Đặc điểm quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện c. Vai trò của quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện 1.1.3. Mục tiêu, nguyên tắc QL chi thƣờng xuyên NSNN huyện a. Mục tiêu của quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện b. Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện 1.2. NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN 1.2.1. Lập dự toán chi thƣờng xuyên NSNN cấp huyện Lập dự toán chi là khâu đầu tiên của chu trình quản lý chi NSNN, là lập dự toán theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức, tỷ lệ, nội dung chi ngân sách quy định hiện hành. Quy trình lập dự toán chi thường xuyên NSNN huyện gồm các bước sau: Bước (1): UBND cấp tỉnh hướng dẫn và giao số kiểm tra dự toán ngân sách cho UBND cấp huyện. Bước (2): UBND cấp huyện tổ chức triển khai xây dựng dự toán ngân sách và giao số kiểm tra cho các đơn vị sử dụng NSNN. Bước (3): Các đơn vị lập dự toán chi thường xuyên của mình. Bước (4): Các đơn vị được giao dự toán có trách nhiệm làm việc với UBND cấp huyện (do Phòng Tài chính- ế hoạch đảm nhiệm); dự toán chi thường xuyên ngân sách được tổng hợp và hoàn chỉnh bởi ế toán tổng hợp. Bước (5): Dự toán chi thường xuyên ngân sách được UBND cấp huyện trình thường trực HĐND c ng cấp xem x t c ng như đóng góp ý kiến. Bước (6): UBND c ng cấp hoàn chỉnh lại dự toán và gửi Sở Tài chính dựa trên ý kiến của thường trực HĐND cấp huyện. Bước (7): Sở Tài chính tổ chức làm việc về dự toán ngân sách với các huyện/thị/thành phố trực thuộc tỉnh; Tổng hợp và hoàn chỉnh dự toán cấp tỉnh báo cáo UBND cấp tỉnh. Bước (8): Dự toán ngân sách chính thức được Sở Tài chính giao cho UBND cấp huyện. Bước (9): UBND cấp huyện chỉnh lại dự
  7. 5 toán ngân sách gửi đại biểu HĐND c ng cấp trước phiên họp của HĐND cấp huyện về dự toán ngân sách; HĐND cấp huyện thảo luận và quyết định dự toán ngân sách. Bước (10): UBND cấp huyện giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc; thực hiện công khai dự toán ngân sách cấp huyện. * Tiêu chí đánh giá lập dự toán chi thƣờng xuyên NSNN Lập dự toán đúng quy trình, đảm bảo thời gian quy định của Luật NSNN; Tổng dự toán chi thường xuyên NS huyện; Tỷ lệ % (dự toán chi thường xuyên/Tổng dự toán chi cân đối NS huyện). 1.2.2. Chấp hành dự toán chi thƣờng xuyên NSNN cấp huyện Nội dung chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước cấp huyện: uật NSNN và các văn bản hướng dẫn hiện hành là cơ sở để dự toán ngân sách huyện và các đơn vị sử dụng ngân sách công khai theo quy định. Quản lý việc chấp hành dự toán chi ngân sách cấp huyện của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đơn vị sử dụng ngân sách cấp huyện, cụ thể: - Phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện 3 nhiệm vụ cơ bản sau: Dựa trên nguyên tắc đảm bảo ph hợp với nội dung dự toán được UBND tỉnh giao, đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn và định mức để thực hiện thẩm tra việc phân bổ dự toán NSNN. - Kiểm soát thanh toán, chi trả các khoản chi thường xuyên NSNN: Kho bạc Nhà nước huyện có nhiệm vụ thực hiện việc kiểm soát thanh toán, chi trả các khoản chi NSNN trên cơ sở căn cứ vào dự toán được giao, quyết định chi của Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách (Chủ tịch UBND huyện hoặc người được ủy quyền là chủ tài khoản chi thường xuyên NSNN) và tính hợp pháp của các tài liệu cần thiết khác theo quy định.
  8. 6 - Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách cấp huyện, tổ chức quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản nhà nước theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức; đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả; phát hiện và báo cáo đề xuất kịp thời với Chủ tịch UBND huyện về những vi phạm chế độ, tiêu chuẩn, định mức để có biện pháp xử lý kịp thời. *Tiêu chí đánh giá chấp hành dự toán chi thƣờng xuyên NSNN: Tỷ lệ số đơn vị chậm trễ trong chấp hành dự toán; Thực hiện dự toán trong năm; Tỷ lệ thực hiện/dự toán (%); Bổ sung dự toán từng năm; Tỷ lệ bổ sung/dự toán; Số chứng từ không đủ điều kiện thanh toán; Số tiền từ chối thanh toán. 1.2.3. Quyết toán chi thƣờng xuyên NSNN cấp huyện Quyết toán ngân sách nhà nước là phản ánh cuối cùng về thực hiện thu, chi theo dự toán hàng năm, là khâu cuối cùng của một chu trình ngân sách. Để quản lý quyết toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước tốt cần phải: Đảm bảo thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, kiểm toán, báo cáo kế toán, quyết toán NSNN theo luật định; Quyết toán NSNN phải đảm bảo các nguyên tắc theo luật định, đảm bảo số liệu báo cáo quyết toán phải chính xác, trung thực, đầy đủ và kịp thời; Việc kiểm tra và duyệt quyết toán các khoản chi thường xuyên NSNN của các đơn vị trực thuộc là trách nhiệm của thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp trên; từ đó, tạo cơ sở vững chắc để phân tích, đánh giá quá trình chấp hành dự toán chính xác, trung thực và khách quan. *Tiêu chí đánh giá quyết toán chi thƣờng xuyên NSNN: Tỷ lệ có báo cáo kịp thời, Tỷ lệ có báo cáo đúng theo biểu mẫu quy định; Tỷ lệ báo cáo bảo đảm chính xác và hợp lý; Tỷ lệ báo cáo được kiểm tra chặt chẽ và kịp thời; Tổng quyết toán chi thường xuyên NS huyện; Tỷ lệ quyết toán/dự toán (%).
  9. 7 1.2.4. Thanh tra và xử lý vi phạm trong quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cấp huyện Mục tiêu của thanh tra, kiểm tra chi thường xuyên NSNN nhằm phòng ngừa, phát hiện những sơ hở trong cơ chế, chính sách, pháp luật về quản lý chi thường xuyên NSNN để kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp khắc phục và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong quản lý chi thường xuyên NSNN; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý chi thường xuyên NSNN trên địa bàn huyện đảm bảo trung thực, hiệu quả. Công tác thanh tra quản lý chi NSNN cấp huyện là do Phòng Thanh tra huyện thực hiện. Bên cạnh đó, công tác quản lý chi NSNN còn có sự giám sát của HĐND huyện và chịu sự kiểm tra của Phòng Tài chính. *Tiêu chí đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm: Cuộc thanh tra, kiểm tra; Số vụ chuyển cơ quan hình sự; Số tiền sai phạm kiến nghị thu hồi NSNN; Số tiền thu hồi NSNN. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN 1.3.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội a. Đặc điểm tự nhiên b. Đặc điểm kinh tế - xã hội 1.3.2. Bộ máy quản lý và trình độ đội ngũ cán bộ, công chức quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện  Tổ chức bộ máy quản lý  Trình độ, năng lực của cán bộ, công chức quản lý
  10. 8 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN HUYỆN ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM 2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN HUYỆN ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam a. Điều kiện tự nhiên b. Đặc điểm về xã hội c. Đặc điểm về kinh tế Tổng giá trị sản xuất các ngành (theo giá so sánh 2010) giai đoạn 2014-2018 đều tăng (năm 2014 đạt 1.318,05 tỷ đồng đến năm 2018 đạt 1.945,43 tỷ đồng). Tổng giá trị sản xuất các ngành (theo giá hiện hành) qua các năm từ 2014-2018 c ng tăng lên (năm 2014 đạt 1.862,32 tỷ đồng đến năm 2018 đạt 2.807,00 tỷ đồng). Giá trị sản xuất từng ngành Nông Lâm - Thủy sản; Công nghiệp - Xây dựng và Thương mại - Dịch vụ c ng có sự tăng đều qua các năm. 2.1.2. Tình hình thu, chi NSĐP huyện Đông Giang a. Tình hình thu NSĐP huyện giai đoạn 2014-2018 Tổng thu NSĐP huyện Đông Giang giai đoạn năm 2014-2018 có bước tiến triển, đa số số thu năm sau đạt cao hơn năm trước. Tổng thu NSĐP huyện Đông Giang giai đoạn năm 2014 - 2018 tăng dần qua các năm. Tổng thu NSĐP năm 2014 là 417,64 tỷ đồng đến năm 2018 tăng lên 668,37 tỷ đồng. Tuy nhiên, nguồn thu trên địa bàn huyện Đông Giang còn thấp, nguồn thu chủ yếu được bổ sung từ ngân sách cấp trên. b. Tình hình chi NSĐP huyện giai đoạn 2014-2018
  11. 9 Tổng chi NSĐP huyện Đông Giang năm 2014 là 349,51 tỷ đồng đến năm 2018 tổng chi NSĐP tăng lên 649,68 tỷ đồng. Việc tăng chi NSĐP qua các năm đã góp phần tăng chi tiêu cho chi đầu tư và chi thường xuyên của huyện trong giai đoạn này. Trong tổng chi cân đối NSĐP thì chi đầu tư phát phát triển năm 2014 là 56,69 tỷ đồng, năm 2017 tăng lên 138,16 tỷ đồng, đến năm 2018 là 114,00 tỷ đồng. Chi thường xuyên NS năm 2014 là 175, 02 tỷ đồng, năm 2017 là 235,05 tỷ đồng, đến năm 2018 tăng lên là 289,13 tỷ đồng. 2.1.3. Bộ máy quản lý và đội ngũ cán bộ, công chức quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cấp huyện Các cơ quan, đơn vị trong tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN huyện gồm: HĐND huyện, UBND huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Kho bạc Nhà nước huyện và các đơn vị sử dụng ngân sách. Tất cả cán bộ đều có trình độ chuyên môn từ trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học. 2.1.4. Đánh giá những ảnh hƣởng từ điều kiện cơ bản huyện Đông Giang tới quản lý chi thƣờng xuyên NS huyện Đông Giang Huyện Đông Giang là huyện miền núi phía Tây tỉnh Quảng Nam có diện tích khá rộng, dân cư thưa (31 người/ km2) với 11 đơn vị hành chính cấp xã. Điều này đòi hỏi phải có bộ máy quản lý hành chính phân bổ rộng trên toàn huyện, các đơn vị này đều phải thực hiện chi thường xuyên để duy trì hoạt động cung cấp dịch vụ công và quản lý địa phương. Đội ng cán bộ công chức nói chung và quản lý tài chính nói riêng có tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số cao và chất lượng không đồng đều, mức độ hiểu biết và kiến thức tài chính công có hạn đã ảnh hưởng rất lớn tới quản lý chi ngân sách;
  12. 10 Việc áp dụng các công cụ hiện đại trong quản lý ngân sách được triển khai chậm do địa bàn rộng, trình độ cán bộ thấp. Bên cạnh đó, sự hỗ trợ của cấp trên c ng khó khăn hơn vì xa trung tâm hành chính, kinh tế của tỉnh; Trình độ phát triển kinh tế thấp, tỉnh phải cân đối ngân sách nên việc quản lý chi thường xuyên yêu cầu chặt chẽ hơn. 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC HUYỆN ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM 2.2.1. Công tác lập dự toán chi thƣờng xuyên ngân sách Nhìn chung, trong thời gian qua, công tác lập và phân bổ dự toán của huyện Đông Giang thực hiện theo đúng thời gian quy định, đúng quy trình lập và giao dự toán của Luật NSNN. Dự toán chi được các đơn vị dự toán trực thuộc tiến hành lập đúng thời hạn; nội dung chi trong dự toán còn được phân loại theo lĩnh vực cụ thể, có thuyết minh và chi tiết tính toán. Nhìn chung, dự toán NS huyện được lập ra đã dần sát hơn với điều kiện thực tế ngân sách huyện. Dự toán chi thường xuyên là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dự toán chi ngân sách huyện Đông Giang, tỷ lệ chiếm trên 68-74% tổng dự toán chi cân đối NS huyện. Tuy nhiên, công tác lập dự toán chưa đồng đều, chưa đạt chất lượng cao. Nguyên nhân là do trình độ của cán bộ cơ sở còn hạn chế, ở một số đơn vị cơ sở công tác lập dự toán chưa thật được quan tâm đúng với tầm quan trọng của nó. Tổng dự toán chi thường xuyên NS huyện giai đoạn 2014 - 2018 đều tăng qua các năm, cụ thể: dự toán chi thường xuyên 105,29 tỷ đồng, năm 2015 là 108,20 tỷ đồng, năm 2016 là 120,12 tỷ đồng đến năm 2017 là 145,15 tỷ đồng và năm 2018 là 160,62 tỷ đồng.
  13. 11 Trong đó, dự toán chi thường xuyên phân bổ chi sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo, Chi các hoạt động kinh tế và Chi hoạt động quản lý hành chính chiếm tỷ lệ lớn trong tổng dự toán chi thì thường xuyên ngân sách huyện. 2.2.2. Công tác chấp hành dự toán chi thƣờng xuyên NS huyện Quản lý việc chấp hành dự toán chi TX ngân sách cấp huyện thông qua hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền như Phòng Tài chính kế hoạch và Kho bạc nhà nước huyện. Trong thời gian qua, ở huyện Đông Giang, các cơ quan này đã thực hiện quản lý chấp hành dự toán chi TX ngân sách theo đúng chức năng nhiệm vụ của mình. Trong giai đoạn 2014-2018, việc chấp hành dự toán chi thường xuyên dần đảm bảo theo dự toán được giao, tuy nhiên số chấp hành dự toán qua các năm đều vượt so với số dự toán giao đầu năm. Số tiền bổ sung dự toán hàng năm khá cao, năm thấp nhất là hơn 10 tỷ đồng, năm cao nhất là gần 23 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ bổ sung /dự toán là từ gần 7% tới 19%. Nhưng các khoản bổ sung này bảo đảm cho khoản chi TX NSNN huyện đủ để thực hiện các nhiệm vụ đặt ra. 2.2.3. Công tác quyết toán chi thƣờng xuyên NS huyện Thực tế những năm qua, theo quy định, định kỳ hàng quý, các đơn vị sử dụng ngân sách phải lập báo cáo quyết toán gửi cho Phòng TC-KH huyện. Khi kết thúc năm ngân sách, các đơn vị phải lập báo cáo quyết toán năm gửi Phòng TC-KH huyện để thẩm tra theo đúng mẫu biểu quy định, sau đó Phòng TC-KH ra báo cáo thẩm tra quyết toán. Tuy nhiên trong thực tế những năm qua, vẫn có 12% đơn vị báo cáo chậm tiến độ năm 2014, các năm sau có được cải thiện nhưng năm 2018 vẫn có 4% báo cáo chậm. Đa số các đơn vị hưởng ngân
  14. 12 sách lập báo cáo quyết toán theo biểu mẫu quy định nhưng có 8% báo cáo không đúng biểu mẫu năm 2014 và 2015, các năm sau được chấn chỉnh tình hình được cải thiện đáng kể. Tổng quyết toán chi thường xuyên NS huyện hàng năm đã tăng đều. Đó là do các khoản bổ sung ngân sách đều được quyết toán. Chênh lệch chi thường xuyên quyết toán lớn hơn dự toán ngoài nguyên nhân chính do các chính sách, chế độ Nhà nước mới ban hành trong năm và định mức chi tiêu tăng, nhiều nội dung chi cho các chế độ chính sách tuy nhu cầu của địa phương lớn nhưng ngân sách cấp trên chưa cân đối được đầu năm mà phải bổ sung có mục tiêu trong năm, do có sự điều chỉnh mục lục quyết toán chi NSNN so với dự toán. Thông qua quyết toán NS cho thấy một vấn đề bất cập xảy ra là số thực chi thường xuyên NS hàng năm luôn cao hơn số dự toán. Điều này cho thấy quá trình lập, chấp hành dự toán chi thường xuyên NS trên địa bàn chưa được tốt. Công tác hướng dẫn lập dự toán và phê duyệt quyết toán ngân sách chi thường xuyên của các cơ quan tài chính cấp trên còn nặng tính hình thức, chưa thường xuyên phổ biến rộng rãi đến các đơn vị dự toán. 2.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong quản lý chi thƣờng xuyên NS huyện Trong giai đoạn 2014-2018, UBND huyện Đông Giang luôn quan tâm công tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm chi thường xuyên NSNN và tăng cường công tác kiểm soát thanh toán qua KBNN và an toàn kho quỹ. Số cuộc thanh tra và số đơn vị được thanh tra tăng qua các năm, nhưng thực tế công tác kiểm tra trong lĩnh vực NSNN của huyện trong giai đoạn 2014-2018 chưa nhiều.
  15. 13 Quy mô phát hiện và kiến nghị thu hồi chưa lớn, chưa có tính đột phá qua các năm, công tác thanh tra chỉ mới chú trọng về kiến nghị xử lý về kinh tế mà chưa đưa ra các kiến nghị xử lý hành chính đối với tập thể, cá nhân để xảy ra sai phạm. Tuy nhiên công tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm vẫn còn tồn tại, hạn chế sau: Việc tổ chức thanh tra, kiểm tra chưa thường xuyên và liên tục; vẫn còn nể nang, ngại va chạm trong công tác xử lý vi phạm, chưa kiên quyết xử lý đối với các đơn vị có sai phạm; chức năng kiểm tra, thanh tra còn chồng chéo về nội dung; chưa hạn chế được tối đa các vi phạm bởi trong quá trình kiểm tra, một số vi phạm chưa có chế tài để xử phạt. 2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC HUYỆN ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc a. Công tác lập dự toán chi thường xuyên NSNN huyện Về cơ bản, công tác lập, phân bổ dự toán ngân sách nhìn chung đã đáp ứng được các nhu cầu chi thường xuyên ngày càng tăng; việc bố trí cơ cấu chi đã dần bám sát với kế hoạch phát triển KT-XH của địa phương góp phần tác động tích cực đối với việc thực hiện kết hoạch phát triển KT-XH của địa phương . Cơ cấu lập dự toán chi thường xuyên ngân sách huyện thực hiện theo các khoản mục chi cơ bản phù hợp, đáp ứng yêu cầu những năm qua. b. Công tác chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN huyện Công tác chấp hành dự toán tại huyện Đông Giang ngày càng được siết chặt, quyết toán NSNN được chỉ đạo quyết liệt để đẩy nhanh tiến độ.
  16. 14 Quá trình tổ chức thực hiện dự toán chi thường xuyên NSNN của các đơn vị thụ hưởng ngân sách đã có nhiều bước biến chuyển tích cực, bám sát tiêu chuẩn dự toán và khả năng cân đối ngân sách, cơ bản đáp ứng được nhiệm vụ phát triển T-XH, AN-QP trên địa bàn huyện. huyến khích các đơn vị thụ hưởng ngân sách thực hiện chế độ khoán kinh phí quản lý hành chính hoặc tự chủ tài chính. c. Công tác quyết toán chi thường xuyên NSNN huyện Huyện đã áp dụng triệt để phần mềm vào công tác quyết toán chi thường xuyên ngân sách giúp hạn chế được sai sót và đảm bảo thời gian quyết toán. Việc quản lý chi thường xuyên NSNN huyện Đông Giang giai đoạn 2014 - 2018 tương đối chặt chẽ, đảm bảo đúng theo quy định, công tác quyết toán ngân sách trong sạch, đúng, đủ, kịp thời, giảm tối thiểu sai phạm. Nội dung các báo cáo tài chính quyết toán ngân sách theo đúng các nội dung ghi trong dự toán được duyệt và Luật NSNN hiện hành đã quy định. Các báo cáo tài chính quyết toán ngân sách được lập đầy đủ và gửi đúng thời gian quy định. Số liệu báo cáo được phản ánh trung thực, chính xác. d. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong quản lý chi thường xuyên NSNN huyện Thường xuyên thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc sử dụng NSNN và xử lý vi phạm. Hàng năm, Thanh tra huyện phối hợp cùng các phòng ban chuyên môn xây dựng kế hoạch thanh tra về lĩnh vực quản lý và sử dụng ngân sách nhằm phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước để kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền biện pháp khắc phục, sửa đổi cho phù hợp với thực tiễn và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật trong công tác quản lý tài chính và chấp hành Luật Kế toán của các đơn vị sử dụng ngân sách.
  17. 15 2.3.2. Những mặt hạn chế, tồn tại a. Công tác lập dự toán chi thường xuyên NSNN huyện Công tác lập dự toán chi thường xuyên ở huyện Đông Giang vẫn còn một số đơn vị chưa thực sự được quan tâm đúng mức, chưa đánh giá được hết các yếu tố tác động đến quá trình thu, chi NS huyện, giá trị quyết toán thực hiện lớn hơn nhiều so với dự toán đòi hỏi cần phải bổ sung dự toán ngân sách cho các đơn vị nhiều gây bị động, khó khăn trong việc quản lý và điều hành ngân sách hàng năm. Vẫn còn xuất hiện tình trạng không chính xác, còn chậm so với thời gian quy định và chưa đầy đủ về nội dung trong dự toán và số liệu. b. Công tác chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN huyện Việc phân bổ dự toán chưa thực sự sát với nhu cầu chi vì vậy thường xảy ra tình trạng mục thừa, mục thiếu cần phải điều chỉnh, bổ sung gây khó khăn cho công tác quản lý của cơ quan Tài chính và kiểm soát chi của BNN cung cấp. Việc phân bổ dự toán của một số đơn vị sử dụng ngân sách chưa được thực hiện tốt, đôi khi chưa khớp đúng về tổng mức, phân bổ chi tiết không sát với yêu cầu chi thực tế. c. Công tác quyết toán chi thường xuyên NSNN huyện Vẫn còn một số tình trạng quyết toán theo số chuẩn chi hoặc số cấp phát trong khi theo quy định quyết toán chi thường xuyên NSNN là phải đúng thực tế, đúng thực chi được chấp nhận theo quy định. Việc thuyết minh chi tiết, phân tích nguyên nhân tăng, giảm các khoản chi ngân sách so với dự toán đầu năm c ng chưa được đầy đủ. Các khoản chi sai chế độ, sai lệch tiêu chuẩn định mức chi tiêu chưa được cơ quan Tài chính kiên quyết xuất toán. Chưa có tiêu chí
  18. 16 để đánh giá mối quan hệ giữa quyết toán chi thường xuyên ngân sách và hiệu quả T-XH, vì vậy còn định tính và chung chung khi đánh giá một vài nội dung. d. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong công tác chi thường xuyên NSNN huyện Số lượng đối tượng được thanh tra còn hạn hẹp, công tác thanh tra kiểm tra thực tế tại các đơn vị không thường xuyên dẫn đến một số đơn vị còn có biểu hiện lập hồ sơ khống để rút tiền từ ho bạc về nhập quỹ nhưng chưa thực chi. Công tác xử lý vi phạm sau quá trình thanh tra, kiểm tra được thực hiện nghiêm túc tuy nhiên chưa chú trọng việc kiến nghị xử lý hành chính dẫn đến các kiến nghị chưa mang tính răn đe, cảnh tỉnh đối với các cá nhân, tổ chức vi phạm các quy định của pháp luật về tài chính, ngân sách. e. Một số hạn chế khác Việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý NSNN nói chung và công tác quản lý chi thường xuyên NSNN nói riêng vẫn còn những hạn chế, chưa đồng bộ, thiếu tính liên kết. Số liệu theo dõi tình hình chi thường xuyên ngân sách giữa ho bạc nhà nước và cơ quan tài chính cấp huyện đôi khi chưa tr ng khớp nhau. Chất lượng đội ng cán bộ quản lý NSNN chưa đồng đều. Công tác công khai ngân sách của các cấp ngân sách chưa thực sự được chú trọng, chưa làm theo đúng quy trình. 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế, tồn tại a. Nguyên nhân khách quan Hệ thống các văn bản pháp luật về quản lý chi ngân sách thường xuyên sửa đổi, bổ sung gây khó khăn cho công tác quản lý; nhiều văn bản hướng dẫn của các bộ ngành trung ương chồng ch o
  19. 17 nhau nên rất khó thực hiện tại huyện; hệ thống định mức, tiêu chuẩn phân bổ dự toán chi thường xuyên thiếu, chưa đồng bộ; chưa ph hợp với thực tế; cơ chế kiểm soát chi chưa chặt chẽ, chưa có chế tài xử lý đối với một số vi phạm, do đó chưa hạn chế tối đa vi phạm trong quản lý và sử dụng NSNN được giao; b. Nguyên nhân chủ quan Chính sách tiết kiệm, chống lãng phí trong chấp hành chi thường xuyên NSNN chưa được cụ thể hóa. Cán bộ lãnh đạo chủ chốt và CBCC tài chính kế toán thường xuyên biến động, một số có trình độ nghiệp vụ còn hạn chế mà công tác đào tạo bồi dưỡng lại chưa đáp ứng tốt cho yêu cầu quản lý ngày càng cao của địa phương. Chất lượng dự toán do các đơn vị sử dụng ngân sách lập còn chưa cao, chưa thực sự gắn với kế hoạch, nhiệm vụ của mình và thiếu tính khoa học. Môi trường làm việc hầu như còn khá thụ động trong cơ quan nhà nước, hầu như công việc phải được sự triển khai bằng văn bản hoặc lệnh từ cấp trên; cách thức, lề lối làm việc còn chưa phát huy được tính sáng tạo, đổi mới trong công việc mà còn mang nặng tính hình thức. Một số cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra đôi khi chưa thực sự sát sao với công việc, dẫn đến chưa thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý những sai phạm trong sử dụng ngân sách.
  20. 18 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC HUYỆN ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM 3.1. CƠ SỞ ĐỂ ĐƢA RA GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN HUYỆN ĐÔNG GIANG 3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam a. Mục tiêu tổng quát: Phấn đấu đến năm 2025 Đông Giang trở thành huyện có nền kinh tế phát triển, đẩy mạnh phát triển KT- XH. Tập trung khai thác hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của rừng và đất lâm nghiệp, bảo tồn bản sắc văn hóa Cơ Tu để phát triển du lịch và tập trung phát triển kinh tế theo cơ cấu Nông nghiệp - Dịch vụ - Công nghiệp. b. Mục tiêu cụ thể: - Phấn đấu đến năm 2025, Tổng giá trị sản xuất (theo giá so sánh 2010) đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 6,58% đạt 2.926,89 tỷ đồng. Giá trị sản xuất ngành Nông lâm - Thủy sản tăng bình quân 8,41% đạt 388 tỷ đồng, ngành Du lịch - Dịch vụ tăng bình quân lệ 5,77% đạt 725,70 tỷ đồng, ngành Công nghiệp - Xây dựng tăng bình quân 6,54% đạt 1.813,19 tỷ đồng. - Tổng thu ngân sách nhà nước tăng bình quân 3,99%/năm, đến cuối năm 2025 đạt 644,59 tỷ đồng, trong đó thu trên địa bàn tăng bình quân 4,97%, đến cuối năm 2025 đạt 318,6 tỷ đồng. 3.1.2. Định hƣớng hoàn thiện quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2