Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng y tế bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum
lượt xem 2
download
Mục tiêu chung của luận văn là hoàn thiện công tác Quản lý nhà nước, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư cơ sở hạ tầng y tế từ nguồn Ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng y tế bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 0 ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TẠ VĂN LỰC QUẢN LÝ ĐẦU TƢ CƠ SỞ HẠ TẦNG Y TẾ BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 60 34 04 10 Đà Nẵng - Năm 2019
- Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đỗ Ngọc Mỹ Phản biện 1: TS. LÊ BẢO Phản biện 2: GS.TS. NGUYỄN VĂN SONG Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 7 tháng 9 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sức khỏe của con người là tài sản quý giá nhất; Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân là bổn phận của mỗi người, mỗi gia đình và cộng đồng; là trách nhiệm của các Bộ, ngành, các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể nhân dân và các tổ chức xã hội, nghề nghiệp, trong đó ngành y tế giữ vai trò nòng cốt về chuyên môn và kỹ thuật. Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong những năm qua, tỉnh Kon Tum đã ưu tiên nguồn lực để đầu tư CSHT y tế nhằm đáp ứng nhu cầu KCB cho nhân dân. Nhờ vậy, mạng lưới cơ sở KCB cho nhân dân được phân bổ rộng khắp, nhiều cơ sở KCB từ tuyến tỉnh, đến tuyến huyện được đầu tư xây dựng và sửa chữa, nâng cấp… cơ bản đáp ứng được nhu cầu KCB cho người nhân dân trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Để nâng cao chất lượng trong công tác quản lý công tác đầu tư CSHT nói chung và đầu tư CSHT y tế trên địa bàn tỉnh Kon Tum nói riêng, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành nhiều văn bản để chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị triển khai thực hiện, nhờ đó công tác quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh ngày một tăng cường. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đạt được, công tác quản lý đầu tư xây dựng CSHT y tế trong thời gian qua của tỉnh Kon Tum vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Phần lớn các công trình hạ tầng y tế chưa được đầu tư xây dựng đồng bộ, một số công trình sau khi đưa vào sử dụng chưa phát huy hiệu quả hoặc chưa khai thác sử dụng hết công năng; Công tác giám sát, đánh giá đầu tư chưa được quan tâm; Công tác duy tu, bảo trì sửa chữa chưa được thường xuyên, một số dự án sau khi đưa vào sử dụng có hiện tượng hư hỏng, xuống cấp
- 2 nhanh chóng; Tình trạng buôn lỏng quản lý dẫn đến thất thoát, lãng phí, làm suy giảm chất lượng công trình vẫn còn; chưa phân định được lĩnh vực, dịch vụ nào ưu tiên tập trung nguồn lực đầu tư từ NSNN, lĩnh vực, dịch vụ nào huy động vốn xã hội hóa đầu tư… Trong điều kiện nguồn vốn đầu tư công được Trung ương kiểm soát chặt chẽ, nguồn vốn của địa phương bố trí để đầu tư CSHT y tế còn rất hạn chế. Việc khắc phục những yếu kém, tồn tại như đã nêu trên, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn từ NSNN bố trí để đầu tư CSHT tế đang được các cấp chính quyền của tỉnh Kon Tum đặc biệt quan tâm, nhưng đến nay vẫn chưa đưa ra được giải pháp hiệu quả. Xuất phát từ thực tiễn như đã nêu trên, để góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý đầu tư CSHT y tế bằng nguồn vốn NSNN nhà nước trên địa bàn tỉnh, tôi chọn đề tài “Quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng y tế bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum” để làm đề tài nghiên cứu của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Hoàn thiện công tác QLNN, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư CSHT y tế từ nguồn NSNN trên địa bàn tỉnh Kon Tum 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý đầu tư CSHT y tế bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Kon Tum - Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng công tác quản lý đầu tư CSHT y tế (tập trung vào bệnh viện tuyến tỉnh, bệnh viện tuyến huyện và trạm y tế xã) từ nguồn NSNN trên địa bàn tỉnh Kon Tum trong giai đoạn 2011 - 2018. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- 3 Kết hợp giữa phương pháp phân tích định lượng và định tính trong quá trình thu thập số liệu liên quan đến công tác quản lý đầu tư CSHT từ NSNN nói chung và công tác quản lý đầu tư CSHT y tế từ NSNN trên địa bàn tỉnh Kon Tum nói riêng. Trên cơ sở đó, dùng phương pháp thống kê mô tả kết hợp với so sánh, để phân tích thực trạng, tìm ra nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế trong việc quản lý đầu tư CSHT y tế, từ đó kiến nghị, đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý trong thời gian tới. 5. Ý nghĩa khoa học của Đề tài Đề tài nghiên cứu một cách cơ bản và có hệ thống, góp phần khái quát được những vấn đề cơ bản về lý luận trong quản lý đầu tư CSHT y tế bằng nguồn vốn NSNN. Trên cơ sở đánh giá thực trạng về công tác quản lý đầu tư CSHT y tế sử dụng vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Kon Tum, từ đó kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý về đầu tư CSHT y tế sử dụng nguồn vốn NSNN của tỉnh Kon Tum trong thời gian đến phát huy hiệu quả cao hơn. 6. Sơ lƣợc tổng quan tài liệu nghiên cứu Hiện nay, có rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật và tài liệu nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực quản lý đầu tư CSHT bằng nguồn vốn NSNN, nhưng do những đề tài này được các tác giả nghiên cứu, phân tích đánh giá và đề xuất giải pháp để tổ chức thực hiện ở những lĩnh vực, địa phương khác, còn đối với việc quản lý đầu tư CSHT y tế bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Kon Tum vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu về nội dung này. Trên cơ sở kế thừa những công trình nghiên cứu của các tác giả đi trước, trong đề tài này, tôi hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn NSNN nói chung và đầu tư cho lĩnh vực y tế nói riêng trong phần nghiên cứu của mình, tổ
- 4 chức nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về đầu tư CSHT y tế bằng nguồn vốn NSNN tại tỉnh Kon Tum, từ đó chỉ ra những tồn tại yếu kém và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đầu tư CSHT y tế trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 7. Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, các danh mục có liên quan nội dung chính của Luận văn được trình bày trong 03 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng y tế bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Chương 2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về đầu tư cơ sở hạ tầng y tế bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Chương 3. Giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đầu tư cơ sở hạ tầng y tế bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƢ CƠ SỞ HẠ TẦNG BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƢ CSHT BẰNG NGUỒN VỐN NSNN 1.1.1. Một số khái niệm - Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt mang tính quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. - Cơ sở hạ tầng là tổng thể các cơ sở vật chất kỹ thuật, các công trình, các phương tiện tồn tại trên một lãnh thổ nhất định được
- 5 dùng làm điều kiện sản xuất và điều kiện sinh hoạt nói chung, bảo đảm sự vận hành liên tục, thông suốt các luồng của cải vật chất, các luồng thông tin và dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu có tính phổ biến của sản xuất và đời sống. - Cơ sở hạ tầng y tế là toàn bộ cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị của các công trình y tế từ tuyến tỉnh đến tuyến cơ sở (tuyến xã), bao gồm: cơ sở vật chất và trang thiết bị tại các bệnh viện tuyến tỉnh, bệnh viện tuyến huyện, phòng khám đa khoa khu vực, trạm y tế xã. - Đầu tư cơ sở hạ tầng y tế được hiểu là việc thiết lập một hệ thống cơ sở vật chất và trang thiết bị cho các cơ sở y tế nhằm đảm bảo cho hoạt động khám và chữa bệnh cho nhân dân. - Quản lý về đầu tư CSHT y tế bằng nguồn vốn NSNN là quá trình lập kế hoạch tổng thể, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình triển khai thực hiện đầu tư từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc bàn giao đưa vào sử dụng nhằm đảm bảo cho việc triển khai đúng quy định của pháp luật; dự án hoàn thành đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng và được thực hiện trong phạm vi ngân sách được cấp. 1.1.2. Đặc điểm của quản lý đầu tƣ cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn NSNN - Về chủ thể quản lý: thực hiện quản lý nhà nước là cơ quan Nhà nước - Về đối tượng quản lý: là toàn bộ các hoạt động liên quan đến đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng. - Về mục tiêu quản lý: Mục tiêu của việc quản lý đầu tư CSHT từ NSNN là nâng cao chất lượng, hiệu quả sử dụng nguồn vốn
- 6 đầu tư từ NSNN, góp phần thực hiện đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh, quốc phòng. 1.1.3. Đặc điểm đầu tƣ CSHT y tế ảnh hƣởng đến công tác quản lý - Việc đầu tư các công trình hạ tầng y tế phải được gắn kết với mật độ và địa bàn bố trí dân cư. - Các công trình hạ tầng y tế phải được đầu tư tại các khu vực có hạ tầng giao thông thuận tiện. - Mỗi cấp chăm sóc sức khỏe (tuyến tỉnh, tuyến huyện và tuyến xã) đảm trách cung cấp các gói dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật ở mức độ khác nhau, phạm vi dịch vụ kỹ thuật phân cho các cấp tùy thuộc vào cơ cấu bệnh tật, năng lực của hệ thống y tế và điều kiện kinh tế xã hội. - Các công trình hạ tầng y tế phải được đầu tư xây dựng đồng bộ giữa đầu tư CSHT với đầu tư trang thiết bị. - Hiệu quả của các công trình hạ tầng y tế không chỉ dựa vào mặt chất lượng công trình để đánh giá mà còn dựa vào trình độ của đội ngũ y, bác sỹ khai thác, vận hành công trình. 1.1.4. Tầm quan trọng của việc quản lý về đầu tƣ CSHT y tế bằng nguồn vốn NSNN - Giúp việc triển khai thực hiện đầu tư các công trình CSHT y tế được đồng bộ, tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư công. - Kiểm soát được nguồn vốn và khả năng cân đối bố trí vốn để đầu tư xây dựng cơ sở y tế, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư. - Kiểm soát được thời gian đầu tư xây dựng và chất lượng của công trình.
- 7 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ CSHT Y TẾ BẰNG NGUỒN VỐN NSNN 1.2.1. Công tác lập và triển khai kế hoạch đầu tƣ 1.2.2. Công tác lập, trình thẩm định, phê duyệt chủ trƣơng đầu tƣ dự án 1.2.3. Công tác lập, trình thẩm định phê duyệt dự án đầu tƣ, thiết kế kỹ thuật thi công và tổng dự toán 1.2.4. Công tác đấu thầu lựa chọn nhà thầu 1.2.5. Công tác nghiệm thu, thanh, quyết toán công trình 1.2.6. Quản lý chất lƣợng và tiến độ thi công công trình 1.2.7. Công tác giám sát, đánh giá đầu tƣ 1.2.8. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QLNN VỀ ĐẦU TƢ CSHT TẾ BẰNG NGUỒN VỐN NSNN 1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội - Ảnh hưởng của kiện khí hậu, thời tiết - Ảnh hưởng của địa chất, địa hình - Tình hình phân bổ dân cư tác động - Điều kiện kinh tế - xã hội tác động 1.3.2. Hệ thống chính sách, pháp luật về công tác quản lý đầu tƣ CSHT tế bằng nguồn vốn NSNN Hiện này, hệ thống chính sách, pháp luật có tác động trực tiếp đến công tác quản lý đầu tư CSHT y tế bằng nguồn vốn NSNN như: Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Ngân sách nhà nước; Các Nghị định và Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Ngân sách nhà nước; Tiêu chuẩn, định mức thiết kế xây dựng công trình y tế; Quy định về Danh mục các loại trang thiết bị y tế tại các bệnh viện…
- 8 1.3.3. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý tác động đến công tác quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ CSHT y tế bằng nguồn vốn NSNN Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý đầu tư CSHT y tế bằng nguồn vốn NSNN là những tổ chức, cá nhân có liên quan trực tiếp đến quá trình quản lý và tổ chức triển khai thực hiện dự án đầu tư, từ khâu lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư cho đến khi công trình hoàn thành, quyết toán và bàn giao đưa vào khai thác, vận hành. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn NSNN để đầu tư phát triển CSHT y tế, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ KCB cho nhân dân được các cấp, các ngành quan tâm và chỉ đạo triển khai thực hiện. Trong điều kiện nguồn vốn đầu tư công được Trung ương kiểm soát chặt chẽ, nguồn vốn của địa phương bố trí để đầu tư CSHT y tế còn rất hạn chế, việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý đầu tư CSHT y tế bằng nguồn vốn NSNN, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư từ NSNN đang được chính quyền địa phương đặc biệt quan tâm. Để thực hiện được điều này, yêu cầu hình thành khung lý thuyết về quản lý đầu tư CSHT y tế bằng nguồn vốn NSNN là cần thiết, từ đó phân tích và đề xuất các giải pháp để tổ chức triển khai thực hiện một cách có hiệu quả các nội dung quản lý đầu tư CSHT y tế bằng nguồn vốn NSNN. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QLNN VỀ ĐẦU TƢ CSHT Y TẾ BẰNG NGUỒN VỐN NSNN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH 2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI TÁC QLNN VỀ ĐẦU TƢ CSHT Y TẾ BẰNG NGUỒN VỐN NSNN CỦA TỈNH KON TUM
- 9 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội a) Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế: b) Tình hình phát triển các ngành kinh tế 2.1.3. Bộ máy quản lý về đầu tƣ CSHT y tế bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Kon Tum Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý đầu tư CSHT y tế bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Kon Tum để thực hiện chức năng quản lý và tổ chức triển khai thực hiện đầu tư xây dựng, từ khâu lập quy hoạch, đề xuất chủ trương đầu tư cho đến khi công trình hoàn thành, quyết toán và bàn giao đưa vào khai thác, vận hành, gồm có: - Hồi đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh - Các cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư như: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước, Thanh tra tỉnh - Sở Y tế, các Chủ đầu tư - Các đơn vị tư vấn, nhà thầu thi công và đơn vị cung cấp nguyên, nhiên vật liệu và trang thiết bị. 2.1.4. Thực trạng về CSHT y tế và tình hình đầu tƣ CSHT y tế trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2018 a) Thực trạng về CSHT y tế trên địa bàn tỉnh Kon Tum Mạng lưới y tế từng bước được sắp xếp theo hướng tinh gọn và hiệu quả hơn. Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị phục vụ cho công tác KCB được quan tâm đầu tư. Toàn tỉnh hiện có 119 cơ sở KCB được đầu tư từ NSNN, trong đó: - Tuyến tỉnh có 04 cơ sở với quy mô 1.197 giường bệnh.
- 10 - Bệnh viện tuyến huyện có 08 cơ sở, nằm ở các huyện Đăk Hà, Đăk Tô, Tu Mơ Rông, Đăk Glei, Sa Thầy, Kon Rẫy, Kon Plong và Ia H’Drai, với quy mô 770 giường bệnh. - Phòng khám đa khoa khu vực: theo quy hoạch toàn tỉnh có 15 cơ sở, đến năm 2018 đã giải thể 10 cơ sở, 01 cơ sở không thành lập, hiện còn lại 03 cơ sở (gồm khu vực xã Đăk Môn, khu vực xã Đăk Rơ Nga và khu vực xã Đăk Rơ Ve) với quy 30 giường bệnh. - Trạm y tế xã: có 102 cơ sở phân bổ ở 102 xã, phường, thị trấn, với quy mô 510 giường bệnh (05 giường/ trạm). Ngoài ra, trong thời gian qua, địa phương đã tích cực huy động nguồn vốn từ các doanh nghiệp và nhân dân để đầu tư xây dựng các cơ sở KCB tư nhân như: Bệnh viện đa khoa quốc tế Vạn An, Phòng khám đa khoa Hà Nội và 175 cơ sở KCB tư nhân đang hoạt động. b) Tình hình đầu tư có sở hạ tầng y tế giai đoạn 2011 - 2018 Cơ sở vật chất của các cơ sở KCB, nhất là các bệnh viện đã được đầu tư và mở rộng; quy mô, năng lực cung ứng dịch vụ y tế của hệ thống y tế được nâng lên, góp phần cải thiện môi trường làm việc và điều kiện chăm sóc sức khỏe nhân dân. Trong giai đoạn 2011 - 2018, tỉnh Kon Tum đã lồng ghép từ các nguồn vốn do địa phương quản lý để đầu tư xây dựng CSHT y tế với tổng mức vốn đã bố trí để thực hiện là 530,82 tỷ đồng. 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƢ CSHT Y TẾ BẰNG NGUỒN VỐN NSNN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH 2.2.1. Công tác lập và triển khai kế hoạch đầu tƣ Thực hiện theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum và hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư,
- 11 ngành y tế đã tổ chức, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xây dựng Kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm và hằng năm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, làm cơ sở để tổ chức triển khai đầu tư CSHT y tế. 2.2.2. Công tác lập, trình thẩm định, phê duyệt chủ trƣơng đầu tƣ Trong giai đoạn 2011 - 2018, ngành y tế đã trình Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định (hoặc thẩm định sơ bộ đối với các dự án sử dụng vốn NSTW) và trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư cho 55 dự án, với tổng mức vốn đầu tư khoảng 502,662 tỷ đồng. Các dự án được quyết định chủ trương đầu tư theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, các Nghị định hướng dẫn của Chính phủ và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum tại Quyết định số 28/2011/QĐ-UBND ngày 26/9/2011 và Quyết định số 13/2017/QĐ-UBND ngày 10/3/2017. 2.2.3. Công tác lập, trình thẩm định phê duyệt dự án đầu tƣ, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình Trong giai đoạn 2011 - 2018, các ngành chuyên môn đã tổ chức thẩm định, trình phê duyệt 171 dự án, với tổng mức đầu tư 529,603 tỷ đồng. Trình tự thủ tục thẩm định, trình phê duyệt dự án, dự toán được các chủ đầu tư tổ chức triển khai thực hiện theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng; các Nghị định hướng dẫn của Chính phủ và phân cấp, ủy quyền triển khai thực hiện các công đoạn của quá trình thẩm định theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum tại Quyết định số 28/2011/QĐ-UBND ngày 26/9/2011 và Quyết định số 13/2017/QĐ-UBND ngày 10/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh. 2.2.4. Công tác đấu thầu lựa chọn nhà thầu Công tác đấu thầu đấu thầu được các đơn vị tổ chức triển
- 12 khai thực hiện theo đúng quy định của Luật Đấu thầu và hướng dẫn của Chính phủ tại các Nghị định: số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009, số 68/2012/NĐ-CP ngày 12/9/2012 và số 63/3014/NĐ- CP ngày 26/6/2014. Công tác tổ chức đấu thầu để lựa chọn nhà thầu tham gia thực hiện các dự án đầu tư CSHT y tế được các chủ đầu tư tổ chức triển khai thực hiện công khai, minh bạch, đảm bảo được tính cạnh tranh; được đăng tải rộng rãi trên báo đấu thầu và các phương tiện thông tin đại chúng. 2.2.5. Công tác nghiệm thu, thanh, quyết toán công trình Trong thời gian qua, công tác nghiệm thu, thanh, quyết toán công trình CSHT y tế các đơn vị tổ chức triển khai thực hiện cơ bản tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật và phân cấp trong quản lý theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum; Việc sử dụng nguồn vốn đầu tư từ NSNN được Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum phân bổ, cơ bản đảm bảo đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm, hiệu quả và chấp hành đúng quy định về quản lý tài chính đầu tư và xây dựng của pháp luật hiện hành và sớm hoàn thành thủ tục quyết toán công trình hoàn thành đưa vào sử dụng. 2.2.6. Công tác quản lý chất lƣợng và tiến độ thi công công trình Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng nói chung và công trình xây dựng CSHT y tế bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Kon Tum nói riêng được triển khai thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 và Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng; các văn bản hướng dẫn của Bộ Xây dựng tại Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013, Thông tư số 09/2014/TT-BXD ngày 10/7/2014 và Thông tư số 26/2016/TT-
- 13 BXD ngày 26/10/2016 Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng. 2.2.7. Công tác giám sát, đánh giá đầu tƣ Trong giai đoạn 2011 - 2018, công tác giám sát, đánh giá đầu tư được thực hiện theo đúng quy định của Chính phủ tại Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 và Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hầu hết các công trình hạ tầng y tế khi triển khai đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa, nâng cấp, mở rông được các chủ đầu tư thực hiện chế độ giám sát, đánh giá đầu tư và báo cáo định kỳ theo đúng quy định; Công tác kiểm tra, giám sát của cơ quan QLNN và giám sát của cộng đồng được các cấp, các ngành quan tâm. Hằng năm đều lựa chọn danh mục dự án để tổ chức kiểm tra, giám sát tại thực địa thi công công trình, qua đó kịp thời nhắc nhở để chủ đầu tư tổ chức triển khai thực hiện được tốt hơn. 2.2.8. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm Công tác thanh tra, kiểm tra được các cấp, các ngành tăng cường. Trong giai đoạn 2011 - 2018, các ngành đã tổ chức 29 cuộc thanh tra, kiểm tra và kiểm toán, trong đó: Sở Y tế tự tổ chức 13 cuộc thanh tra trong nội bộ ngành; Các cơ quan thanh tra, kiểm tra của tỉnh đã tiến 14 cuộc và Kiểm toán nhà nước đã tiến hành 02 cuộc; Qua đó, đã kịp thời phát hiện, ngăn chặn và chấn chỉnh những sai phạm trong công tác quản lý đầu tư CSHT y tế bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƢ CSHT Y TẾ BẰNG NGUỒN VỐN NSNN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
- 14 Thực hiện Quy hoạch phát triển sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011-2020, định hướng đến năm 2025, ngành y tế tỉnh Kon Tum đã ban hành và tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành nhiều chương trình, đề án, kế hoạch phát triển ngành để tổ chức triển khai thực hiện đầu tư CSHT y tế phục vụ nhu cầu KCB cho nhân dân. Nhờ đó, công tác quản lý đầu tư CSHT y tế trên địa bàn tỉnh Kon Tum đã đạt được một số kết quả nhất định, được thể hiện trên các mặt như sau: - Công tác quy hoạch phát triển mạng lưới KCB trên địa bàn tỉnh đã được các cấp, cách ngành quan tâm triển khai thực hiện và cơ bản đáp ứng được nhu cầu đầu tư phát triển của ngành. - Cơ sở vật chất tại các cơ sở KCB, nhất là các bệnh viện đã được đầu tư và mở rộng, quy mô, năng lực cung ứng dịch vụ y tế của hệ thống y tế được nâng lên, góp phần cải thiện môi trường làm việc, cải thiện điều kiện chăm sóc sức khỏe nhân dân. - Việc tổ chức lập kế hoạch đầu tư xây dựng CSHT y tế đảm bảo thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư công, các nghị định hướng dẫn của Chính phủ, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và của Ủy ban nhân dân tỉnh; - Quy trình lập, trình thẩm định, phê quyệt chủ trương đầu tư và sự phối hợp giữa các ngành trong quá trình tổ chức thực hiện được quy định rõ ràng; các dự án khi được quyết định chủ trương đầu tư đảm bảo được tính cấp thiết và đúng trình tự theo quy định. - Quy trình thủ tục lập, thẩm định trình phê duyệt dự án đầu tư, lập trình thẩm định định phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công và dự toán được quy định rõ; đã có sự phân công, phân cấp nhiệm vụ giữa các ngành và địa phương trong quá trình tổ chức thực hiện; năng lực
- 15 đội ngũ cán bộ thực hiện ngày một cải thiện, chất lượng của dự án ngày càng tăng. - Công tác đấu thầu được tổ chức công khai, minh bạch và đăng tải rộng rãi trên báo đấu thầu và các phương tiện thông tin đại chúng theo đúng quy định. - Công tác nghiệm thu, thanh quyết toán cơ bản thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục theo quy định. - Công tác kiểm toán, thanh tra, kiểm tra, giám sát quá trình triển khai thực hiện được tăng cường và thực hiện thường xuyên, những sai sót trong quá trình tổ chức thực hiện được phát hiện và chấn chỉnh, khắc phục kịp thời. - Chất lượng của các công trình sau khi bàn giao đưa vào sử dụng được nâng cao, tiến độ thi công xây dựng công trình đảm bảo. 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế - Chất lượng của quy hoạch chưa cao, chưa có tầm nhìn xa, quy hoạch chưa gắn kết với khả năng huy động vốn để nâng cao hiệu quả sử dụng và tiết kiệm vốn đầu tư; quy hoạch chưa điều chỉnh, bổ sung chưa kịp thời. - Việc lập kế hoạch đầu tư hằng năm vẫn còn cảm tính, tính cấp thiết của dự án và sự tuân thủ thứ tự ưu tiên theo nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư chưa cao; việc bố trí vốn cho các dự án vẫn còn dàn trải và kéo dài thời gian thực hiện. - Một số khâu trong quy trình lập, thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư vẫn còn mang tính hình thức; - Việc tham mưu quyết định chủ trương đầu tư chưa được đồng bộ. - Việc rà soát xác định quy mô thực sự cần thiết phải đầu tư của các dự án chưa được các ngành điều tra, khảo sát kỹ, một số
- 16 công trình sau khi đưa vào sử dụng chưa phát huy hiệu quả hoặc chưa khai thác sử dụng hết công năng theo mục tiêu thiết kế ban đầu. - Chất lượng của một số dự án còn thấp; Chất lượng thẩm định dự án, thiết kế kỹ thuật thi công và tổng dự toán của các cơ quan quản lý vẫn còn hạn chế, khi triển khai thực hiện, dự án phải điều chỉnh lại nhiều lần. - Sai sót trong vấn đề nghiệm thu, thanh quyết toán vần còn. - Chất lượng của một số dự án, nhất là các trạm y tế ở các xã vùng sâu, vùng xa chưa đảm bảo. - Nhiều cơ sở KCB đã xuống cấp hoặc chưa đáp ứng quy mô theo yêu cầu của thực tiễn nhưng chưa cân đối được nguồn vốn để đầu tư sửa chữa, nâng cấp mở rộng. - Công tác giám sát, đánh giá đầu tư, đặc biệt là sự tham gia giám sát đánh giá của cộng đồng còn nhiều hạn chế. 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế a) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội - Tác động bởi điều kiện khí hậu, thời tiết - Tác động bởi điều kiện địa chất, địa hình - Tình hình phân bổ dân cư - Điều kiện kinh tế - xã hội b) Hệ thống chính sách pháp luật về công tác quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng y tế bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước Trong giai đoạn 2011 - 2018, hệ thống chính sách, pháp luật về đầu tư sử dụng vốn NSNN có nhiều thay đổi nhưng hướng dẫn của Bộ ngành Trung ương chậm được ban hành. c) Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý, thực hiện đầu tư CSHT y tế bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 17 Gồm nhiều tổ chức, cá nhân thuộc nhiều cơ quan, đơn vị, như: Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Kho bạc nhà nước tỉnh, Thanh tra tỉnh… cung tham gia quan lý, nếu không có sự phối hợp nhịp nhàng và đồng bộ, thì việc ách tắt trong quá trình triển khai thực hiện sẽ thường xuyên xẩy ra, dẫn đến tiến độ triển khai thực hiện chậm d) Khả năng áp dụng công nghệ trong quản lý Công nghệ thông tin đã hỗ trợ đắt lực cho công việc quản lý dự án, nhưng thực tế hiện nay, việc quản lý đầu tư cơ hạ tầng y tế trên địa bàn tỉnh Kon Tum của các chủ đầu tư vẫn được thực hiện thủ công bằng tay. Đây là một ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý dự đầu tư cơ sở hạ tầng y tế trên địa bàn tỉnh Kon Tum KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Trong giai đoạn 2011 - 2018, mặc dù gặp nhiều khó khăn, thách thức; Chính phủ chỉ đạo thực hiện giải pháp kiềm chế lạm phát, cắt giảm đầu tư công… nhưng được sự quan tâm của các bộ, ngành Trung ương, cùng với sự nỗ lực của chính quyền địa phương, tỉnh Kon Tum đã tích cực huy động, khai thác tối đa các nguồn lực, để đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp các công trình CSHT y tế, tạo điều kiện thuận lợi để thực tốt công tác KCB cho nhân dân, góp phần bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Địa phương đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo để nâng cao chất lượng trong công tác quản lý dự án đầu tư công; Kiểm soát chặt chẽ và thực hiện đúng quy trình trong công tác quản lý đầu tư; Đã khắc phục được tình trạng bố trí vốn dàn trải; Công tác quyết toán dự án hoàn thành được chú trọng và thực hiện nghiêm túc; Công tác xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản được đặc biệt quan tâm; Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và kiểm toán được thực hiện thường xuyên;
- 18 Năng lực quản lý, điều hành dự án và năng lực của đội ngũ tư vấn trong lĩnh vực đầu tư xây dựng công trình từng bước được nâng lên. Nhiều công trình, dự án đầu tư được thực hiện đúng tiến độ, phát huy hiệu quả, đảm bảo chất lượng, đúng mục tiêu, định hướng và phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, quy hoạch phát triển ngành... Bên cạnh đó, trong quá trình thực hiện vẫn còn những tồn tại hạn chế, công tác quy hoạch phát triển ngành chưa điều chỉnh, bổ sung kịp thời. Kế hoạch vốn hằng năm vẫn còn bố trí dàn trải. Chất lượng trong công tác lập, trình thẩm định phê duyệt chủ trương đầu tư; lập thẩm định trình phê duyệt dự án, thiết kế bàn vẽ thi công - dự toán vẫn còn hạn chế. Công tác quyết toán dự án hoàn thành chậm được triển khai; Sự tham gia giám sát của cộng đồng chưa cao… Do đó, cần có giải pháp để nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý đầu tư xây dựng CSHT y tế bằng nguồn vốn NSNN. CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QLNN VỀ ĐẦU TƢ CSHT Y TẾ BẰNG VỐN NSNN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH 3.1. CĂN CỨ ĐƢA RA GIẢI PHÁP 3.1.1. Mục tiêu tổng quát Củng cố, hoàn thiện hệ thống y tế đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở theo hướng công bằng, hiệu quả và phát triển; nâng cao khả năng đáp ứng của ngành Y tế phù hợp với nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân và góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ y tế với mục đích giảm tỷ lệ bệnh tật và di chứng, nâng cao chỉ số về sức khỏe, thể lực, tăng tuổi thọ, ổn định quy mô và nâng cao chất lượng dân số.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm tra thuế của Cục thuế tỉnh Điện Biên đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
9 p | 16 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn