intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Khu Công nghiệp Điện Nam – Điện Ngọc, thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

13
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Khu Công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc và qua đó đề xuất phương hướng, giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Khu công nghiệp Điện Nam – Điện Ngoc, Thị xã Điên Bàn, Tỉnh Quảng Nam, góp phần thúc đẩy phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững kinh tế - xã hội của địa phương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Khu Công nghiệp Điện Nam – Điện Ngọc, thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ PHAN QUỐC MẠNH QUẢN LÝ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI KHU CÔNG NGHIỆP ĐIỆN NAM – ĐIỆN NGỌC, THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 834 04 10 Đà Nẵng - Năm 2020
  2. Công trình được hoành thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. ĐẶNG VINH Phản biện 1: GS.TS. Trương Bá Thanh Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Mậu Dũng Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 24 tháng 10 năm 2020. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng. - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Vốn đầu tư nước ngoài có vai trò rất quan trọng trong đầu tư phát triển của mỗi quốc gia, mỗi địa phương, là yếu tố góp phần nâng cao trình độ công nghệ, thâm nhập thị trường quốc tế, nâng cao trình độ lao động, tạo thêm việc làm, đóng góp vào nguồn thu ngân sách. Trong thực tế, vai trò ấy chỉ thực sự hiệu quả khi quản lý tốt đầu tư trực tiếp nước ngoài. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển chung của cả nước, tỉnh Quảng Nam nói chung, Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc nói riêng đã thu hút được một lượng lớn vốn FDI với nhiều nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư sản xuất kinh doanh, đã đóng góp tích cực đến sự phát triển của cả nước nói chung và tỉnh Quảng Nam nói riêng. Tuy nhiên, bên cạnh đó thì việc khai thác và sử dụng vốn FDI cũng như doanh nghiệp FDI trong thời gian quan còn nhiều hạn chế mà nguyên nhân chủ yếu chính là việc quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp FDI còn nhiều bất cập so với đòi hỏi đổi mới của công cuộc cải cách hành chính hiện nay như: việc thẩm định dự án, quy hoạch xây dựng, cấp giấy phép chứng nhận quyền sử dụng đất còn chậm; Công tác giám sát tình hình hoạt động của các doanh nghiệp FDI chưa được quan tâm đúng mức, sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành còn bị động, chậm trễ nhất là đối với các dự án lớn trong khâu thẩm định, đội ngũ cán bộ còn thiếu đồng bộ và chưa chuyên nghiệp. Do vậy, việc nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện cả lý luận lẫn thực tiễn, qua đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp FDI tại Khu công nghiệp Điện Nam – Điện Ngọc là hết sức cấp bách và cần thiết. Đây cũng là lý do để tác giả chọn đề tài “ Quản lý đầu tư trực tiếp nước
  4. 2 ngoài tại Khu Công nghiệp Điện Nam – Điện Ngọc, thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ ngành Quản lý Kinh tế. 2. Mục tiêu nghiên cứu + Mục tiêu tổng quát: Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Khu Công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc và qua đó đề xuất phương hướng, giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Khu công nghiệp Điện Nam – Điện Ngoc, Thị xã Điên Bàn, Tỉnh Quảng Nam, góp phần thúc đẩy phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững kinh tế - xã hội của địa phương. + Các mục tiêu cụ thể là: Làm rõ một số vấn đề về lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài trong Khu công nghiệp - Phân tích, đánh giá thực trạng của quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài trong Khu công nghiệp Điện Nam – Điện Ngoc, làm rõ những mặt tích cực, hạn chế và nguyên nhân của những mặt hạn chế Đề xuất một số phương hướng; giải pháp chủ yếu cũng như một số điều kiện cần thiết nhằm tăng cường quản lý đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Khu công nghiệp Điên Nam - Điện Ngọc trong 10 năm tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài tại KCN.
  5. 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu tập trung về quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Khu công nghiệp Điện Nam – Điện Ngọc, Tỉnh Quảng Nam. Phạm vi không gian nghiên cứu: Khu công nghiệp Điện Nam – Điện Ngọc, thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam Phạm vi thời gian nghiên cứu chủ yếu vào giai đoạn 2015 - 2019 và giải pháp định hướng đến 2030. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu 4.2. Phương pháp phân tích 5. Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài trong Khu Công nghiệp Chương 2: Thực trạng công tác quản lý đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài của Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc, tỉnh Quảng Nam Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài trong Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc, tỉnh Quảng Nam 6. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến luận văn Cho đến nay, những vấn đề chung về quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI đã được khá nhiều công trình nghiên cứu đề cập. Tuy nhiên, chỉ có một số nghiên cứu đi sâu nghiên cứu về quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài, trong đó có quản lý đầu tư nước ngoài trong Khu công nghiệp. Tác giả đi sâu phân tích một số công trình
  6. 4 tiêu biểu, liên quan đến nội dung nghiên cứu và rút ra những khoảng trống nghiên cứu tiếp theo. 6.1. Các công trình nghiên cứu tiêu biểu nước ngoài 6.2. Các công trình nghiên cứu tiêu biểu trong nước 6.3. Đánh giá chung các kết luận rút ra và một số nội dung kế thừa Nhiều tác giả đã đề cập sự cần thiết phải quản lý nguồn vốn FDI, các giải pháp quản lý, các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thu hút FDI, các chính sách và kinh nghiệm quản lý FDI của các nước trong khu vực và trên thế giới, quản lý thuế, chống chuyển giá... Ngoài ra, một số đề tài vận dụng các học thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài để làm sáng tỏ nội dung cần nghiên cứu. Các công trình nghiên cứu khoa học trên đã phần nào tổng hợp, hệ thống hóa lý luận cơ bản về FDI và về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp FDI cũng như đưa ra ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện và đầy đủ về quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài tại khu công nghiệp Khu Công nghiệp Điện Nam – Điện Ngọc, thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Tác giả đã định hướng, tập trung nghiên cứu và hoàn thiện vấn đề này trong luận văn. CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TRONG KHU CÔNG NGHIỆP 1.1.TỔNG QUAN VỀ CÁC DOANH NGHIỆP FDI TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP 1.1.1. Khái quát chung về Khu công nghiệp a. Khái niệm về Khu công nghiệp
  7. 5 Định nghĩa 1: “Khu công nghiệp là khu vực lãnh thổ rộng lớn, có ranh giới địa lý xác định, trong đó chủ yếu là phát triển các hoạt động sản xuất công nghiệp và có đan xen với nhiều hoạt động dịch vụ đa dạng; có dân cư sinh sống trong khu. Ngoài chức năng quản lý kinh tế, bộ máy quản lý các khu này có chức năng quản lý hành chính, quản lý lãnh thổ” . Mô hình KCN này phát triển ở Đài Loan, Thái Lan và một số nước Tây Âu. Định nghĩa 2: “Khu công nghiệp là khu vực lãnh thổ có giới hạn nhất định, ở đó tập trung các doanh nghiệp công nghiệp và dịch vụ sản xuất công nghiệp, không có dân cư sinh sống và được tổ chức hoạt động theo cơ chế ưu đãi cao hơn so với các khu vực lãnh thổ khác”. b. Các loại hình khu công nghiệp Hiện nay, trên thế giới hình thành 7 loại hình khu công nghiêp: + Khu công nghiệp tập trung (Industrial Park); Khu chế xuất (Export Processing Zones);Khu công nghệ cao (Hi-Tech Parks); Đặc khu kinh tế; Cảng tự do; Khu vực mậu dịch tự do; Khu kinh tế mở c. Một số vấn đề pháp lý về khu công nghiệp tại Việt Nam - Những doanh nghiệp được phép thành lập trong khu công nghiệp - Các lĩnh vực được phép đầu tư trong khu công nghiệp - Quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp 1.2.2. Khái quát chung về doanh nghiệp FDI trong khu công nghiệp Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài: “ Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment - FDI) là hình thức đầu tư quốc tế mà người chủ sở hữu vốn sẽ trực tiếp quản lý, điều hành, sử dụng vốn đầu tư đã bỏ ra”
  8. 6 “Doanh nghiệp FDI là doanh nghiệp dựa chủ yếu vào vốn của nhà đầu tư nước ngoài, được thành lập và hoạt động theo luật pháp nước sở tại, nhằm khai thác các nguồn lực tại chỗ và tuân theo lợi ích lâu dài của cả chủ sở hữu doanh nghiệp và nền kinh tế nước sở tại”. 1.2. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TRONG KHU CÔNG NGHIỆP 1.2.1. Khái niệm về quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trong khu công nghiệp Có nhiều khái niệm về quản lý nhà nước chung về kinh tế, về quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài. Theo GS, TS. Phan Huy Đường (2015), “ Quản lý Nhà nước là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào các đối tượng quản lý để điều khiển đối tượng quản lý, nhằm đạt được mục đích đã đề ra” và quản lý nhà nước về kinh tế là: “Quản lý nói chung là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để đạt được các mục tiêu đặt ra trong sự vận động của sự vật”. 1.2.2. Chức năng của quản lý Nhà nƣớc đối với đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài - Dự báo; Định hướng: Tổ chức và điều hành: Bảo hộ và hỗ trợ; Kiểm tra và giám sát: 1.2.3. Vai trò của quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trong khu công nghiệp a. Tạo lập môi trường chính trị và môi trường kinh tế vĩ mô ổn định b. Tạo lập môi trường pháp lý ổn định và thuận lợi cho đầu tư
  9. 7 trực tiếp nước ngoài c. Xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội vững mạnh d. Hoàn thiện công tác cải cách thủ tục hành chính 1.3. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TRONG KHU CÔNG NGHIỆP 1.3.1. Xây dựng chiến lƣợc quy hoạch về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trong khu công nghiệp Việc xây dựng chiến lược, lập kế hoạch là công việc hết sức quan trọng, cần thiết đối với bất cứ công việc gì và đặc biệt quan trọng hơn đối với công tác quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài. Công tác xây dựng chiến lược, kế hoạch phải đảm bảo có tính động, phù hợp với luật pháp quốc tế, không được khép kín, đảm bảo cho các doanh nghiệp cạnh trang một cách bình đẵng, cùng có lợi, phải có sự liên kết giữa các vùng và các địa phương, đảm bảo lợi ích của cả hai bên. 1.3.2. Xây dựng cơ chế, chính sách, các quy định về quản lý, ƣu đãi trong hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trong Khu công nghiệp. Các chính sách về hỗ trợ, quản lý đầu tư; Chính sách liên quan đến Luật và thủ tục hành chính; Chính sách liên quan tới tài chính; Chính sách về đất đai; Chính sách về lao động. 1.3.3. Tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách, các qui định pháp luật về hoạt động quản lý đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trong Khu công nghiệp Các quy định về hình thức và phương thức đầu tư trực tiếp như hợp đồng hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn ĐTNN, chi nhánh sở hữu hoàn toàn, BOT, BT, BTO, Khu công nghiệp, Khu kinh tế. Các quy định về lĩnh vực quy hoạch đầu tư, quy định về bộ máy quản lý và chức năng hoạt động, quy định về
  10. 8 thủ tục thẩm định, quản lý dự án, chế độ báo cáo, hoạt động quản lý nhà nước trong đầu tư nước ngoài, quy định về thủ tục xử lý tranh chấp và cơ quan xử lý tranh chấp, tính công khai của việc xử lý tranh chấp, khả năng dẫn chiếu đến quy định pháp lý quốc tế khi xử lý tranh chấp trong những trường hợp nhất định. Các quy định về vấn đề ký kết các hiệp định quốc tế song phương và đa phương liên quan đến ĐTNN, thương mại quốc tế, xuất nhập cảnh, lao động, bảo vệ môi trường… 1.3.4. Thẩm định, cấp phép, điều chỉnh giấy phép đối với đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trong khu công nghiệp Thẩm định cấp giấp phép đầu là việc nghiên cứu, phản biện một cách có tổ chức, khách quan và khoa học những nội dung cơ bản của một dự án FDI, nhằm đánh giá tính hợp lý, mức độ hiệu quả và tính khả thi của dự án trước khi quyết định cấp giấp phép đầu tư. 1.3.5. Giám sát thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trong Khu công nghiệp Tăng cường phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý Nhà nước của Trung ương trong các hoạt động liên quan đến đầu tư nước ngoài, phân rõ quyền hạn và trách nhiệm của từng cơ quan trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh. 1.3.6. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo đối với đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trong khu công nghiệp Giải quyết kịp thời các tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện, điều chỉnh, xử lý các vấn đề cụ thể phát sinh trong quá trình hoạt động nhằm giải tỏa những ách tắc của các DN FDI, giúp DN nâng cao hiệu quả quản lý điều hành, an tâm sản xuất – kinh doanh, đồng thời nắm bắt kịp thời ý kiến của người lao động, nhân dân để có hướng giải quyết phù hợp, tránh gây bức xúc, tạo ảnh hưởng tiêu cực trong xã hội, tạo
  11. 9 niềm tin của nhân dân, người lao động đang làm việc tại Khu KCN tin tưởng vào công tác QLNN của địa phương. 1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TRONG KHU CÔNG NGHIỆP 1.4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phƣơng 1.4.2. Sự phát triển của Khu Công nghiệp 1.4.3. Tổ chức bộ máy quản lý đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào khu công nghiệp 1.5. BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TRONG KHU CÔNG NGHIỆP 1.5.1. Kinh nghiệm của các tỉnh, thành trong nƣớc a. Kinh nghiệm Thành phố Hồ Chí Minh b. Kinh nghiệm tỉnh Bình Dương c. Kinh nghiệm của Khu công nghiêp Hòa khánh Đà Nẵng 1.5.2. Những bài học rút ra cho Khu công nghiệp Điện Nam – Điện Ngọc. - Xây dựng bộ máy quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp FDI theo hướng tập trung, gọn nhẹ, để tiến hành quản lý đồng bộ và hiệu quả. - Cần tăng cường cải thiện kết cấu hạ tầng và từng bước hoàn chỉnh hệ thống pháp luật trong công tác quản lý. - Đẩy mạnh ứng dụng thông tin, công nghệ 4.0 vào quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài. - Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, phát hiện sai phạm, chấn chỉnh kịp thời, xử lý dứt điểm các sai phạm của công ty, nhất là lĩnh vực môi trường.
  12. 10 - Ban hành cơ chế chính sách, văn bản qui định của địa phương kịp thời để các doanh nghiệp hoạt động. Kết luận chƣơng 1 Trong chương 1, luận văn đã tập trung luận giải một số vấn đề sau: - Các khái niệm quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài được đề cập phần lớn trong chương này, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, việc di chuyển vốn giữa các quốc gia là tất yếu với mục đích kiếm tìm lợi nhuận. Do vậy vai trò của quản lý đối với chủ đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư là đặc biệt quan trọng, Việt Nam nói chung và các địa phương nói riêng đang cần rất nhiều vốn cho đầu tư phát triển do tích luỹ nội bộ trong nền kinh tế còn thấp. Tuy nhiên làm sao để quản lý, khai thác hiệu quả, nhưng không phải thu hút có trọng tâm, trọng điểm, chọn lọc và phải có các tiêu chí đánh giá về nguồn vốn FDI ở tầm vĩ mô. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng và tác động đến quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài là căn cứ để phân tích thực trạng quản lý vốn FDI vào các khu công nghiệp. - Nhiều nhân tố ảnh hưởng và bài học kinh nghiệm đến quản lý đầu tư đầu tư trực tiếp nước ngoài được nghiên cứu và phân tích để hạn chế tác động xấu đến hiệu quả quản lý của doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài và tiếp thu các kinh nghiệm quí tại các địa phương. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI KHU CÔNG NGHIỆP ĐIỆN NAM - ĐIỆN NGỌC, TỈNH QUẢNG NAM 2.1. ĐẶC ĐIỂM CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI KHU CÔNG NGHIỆP ĐIỆN NAM – ĐIỆN NGỌC. 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Nam
  13. 11 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc 2.1.3. Chức năng nhiệm vụ và Cơ cấu tổ chức của khu Công nghiệp Điện Nam – Điện Ngọc a. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn b. Cơ cấu tổ chức của Khu công nghiệp c. Đặc điểm nguồn lực của Ban Quản lý Khu KCN 2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI KHU CÔNG NGHIỆP ĐIỆN NAM – ĐIỆN NGỌC 2.2.1. Tình hình thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại tỉnh từ năm 2012 cho đến 2018 Sau hơn 20 năm kể từ khi tách tỉnh Quảng Nam từ tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng, thu hút đầu tư nước ngoài, tính đến cuối năm 2018, số dự án đầu tư nước ngoài còn hiệu lực hoạt động trên địa bàn đạt là 172, tổng vốn đầu tư 5.87 tỷ USD. So với cùng kỳ năm 2017, số dự án FDI cấp mới tăng 8 dự án với tổng vốn đầu tư tăng hơn 220 triệu USD. 2.2.2. Về dòng vốn đầu tƣ Trên địa bàn tỉnh Quảng Nam có 184 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài còn hiệu lực từ 26 quốc gia và vùng lãnh thổ, với tổng vốn đầu tư đăng ký 5,439 tỷ USD. Trong đó, từ năm 2012 – 2018, có 85 dự án được cấp phép với tổng vốn đầu tư đăng ký là 447,3 triệu USD (Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Nam năm 2018). 2.2.3. Về cơ cấu vốn đầu tƣ Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI trên địa bàn tỉnh Quảng Nam tập trung nhiều nhất vào lĩnh vực công nghiệp – xây dựng với số dự án chiếm tỷ trọng 65,87% và vốn đầu tư chiếm tỷ trọng
  14. 12 18,57%. Qua đó, một lần nữa khẳng định ngành công nghiệp – xây dựng là ngành mũi nhọn trong việc thu hút FDI ở tỉnh. 2.2.4. Thực trạng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại khu công nghiệp Điện Nam – Điện Ngọc trong thời gian qua Đến nay, đã có 70 nhà đầu tư triển khai các dự án tại Khu đô thị mới Điện Nam – Điện Ngọc, với tổng số vốn đầu tư đăng ký khoảng 4.000 tỷ đồng, vốn thực hiện được hơn 2.500 tỷ đồng, chiếm 62,5 %. 2.2.5. Thực trạng về cơ sở hạ tầng tại khu công nghiệp Điện Nam – Điện Ngọc tỉnh Quảng Nam Cơ sở hạ tầng của Khu công nghiệp cũng đã được đưa vào sử dụng một cách đồng bộ". Những tiềm năng, thế mạnh hiện có về vị trí địa lý và kinh tế tạo cho Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc nền tảng vững chắc, thuận lợi để tăng cường mở rộng giao lưu, hợp tác kinh tế trong nước và liên kết, hội nhập với các nước trong khu vực và quốc tế. Với 95% diện tích khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc đã được lấp đầy các dự án. 2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI KCN ĐIỆN NAM - ĐIỆN NGỌC 2.3.1. Thực trạng của công tác xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch vể đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trong Khu công nghiệp Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của tỉnh Quảng Nam, công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của khu công nghiệp gắn với nhiệm vụ phát triển KT-XH của tỉnh Quảng Nam. 2.3.2. Thực trạng công tác ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản các cơ chế, chính sách về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trong
  15. 13 khu công nghiệp Công tác ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản các cơ chế, chính sách về đầu tư trực tiếp nước ngoài trong khu công nghiệp được các DN FDI đánh giá có 5,7% không đồng ý, 50,5% đồng ý một phần, 36,4% DN đồng ý và 8,3% hoàn toàn đồng ý. Qua đó cần phải thực hiện các giải phải để tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến các quy định, chính sách trong công tác đầu tư, cần phải nâng cao hơn nữa các nội dung hỗ trợ để DN FDI có nhiều thuận lợi hơn trong các hoạt động thực hiện các dự án đầu tư tại KCN Điện Nam - Điện Ngọc. 2.3.3. Thực trạng cấp phép, điều chỉnh giấy phép đối với đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc Đa phần mới chỉ có các thỏa thuận về địa điểm thực hiện dự án hoặc các hợp đồng thuê đất chứ chưa có nhà xưởng, kho bãi, tường rào, cổng ngõ…Do đó để có thể đáp ứng được các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan thì các nhà đầu tư không đáp ứng được. Điều này gây bất cập trong công tác cấp phép đầu tư cũng như gây khó khăn về phía doanh nghiệp. 2.3.4. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm tại Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc Thời gian qua KCN Điện Nam - Điện Ngọc được tất cả các cơ quan chức năng đến kiểm tra, thanh tra, tham quan học tập đều có chung kết luận: đây là KCN Sáng - Xanh - Sạch - Đẹp, một môi trường sản xuất kinh doanh bền vững và hiệu quả nhất cho doanh nghiệp, nhà đầu tư. Tuy nhiên khi khảo sát tỷ lệ DN không đồng ý và đồng ý một phần chiếm tỷ lệ khá cao. Để nâng cao chất lượng quản lý các DN FDI, cần phải thực hiện các giải pháp nhằm đảm bảo các hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm mang lại lợi ích cho DN
  16. 14 FDI, đảm bảo có hiệu quả thiết thực trong công tác quản lý các DA FDI tại KCN. 2.3.5. Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đối với đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại khu công nghiệp Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài tại khu công nghiệp, qua khảo sát ý kiến cho thấy hầu hết các DN chỉ đồng ý một phần. Điều này cũng khá dễ hiểu là do các hoạt động của KCN cách xa trung tâm hành chính của tỉnh vì thế việc thực hiện các thủ tục giấy tờ cũng gây ảnh hưởng không tốt đến với các DN FDI tại đây. 2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI KHU CÔNG NGHIỆP ĐIỆN NAM - ĐIỆN NGỌC TRONG GIAI ĐOẠN 2015-2019 2.4.1. Thành công + Công tác tổ chức xây dựng, bổ sung và ban hành các văn bản triển khai thực hiện các quy định pháp luật về hoạt động quản lý FDI trên địa bàn Khu KCN đã đạt những kết quả cao, hầu hết các doanh nghiệp tuân thủ tốt các qui định của pháp luật của nước sở tại. + Tạo lập được môi trường kinh doanh, đầu tư thông thoáng, thuận lợi khi các DN FDI chọn Khu KCN làm địa điểm đầu tư. + Quá trình sắp xếp lại tổ chức bộ máy được thực hiện lại từ tháng 12/2017 được sáp nhập vào sở kế hoạch đầu tư tỉnh Quảng Nam. Trong đó qui định chức năng, nhiệm vụ của đơn vị đã được rà soát lại và quy định cụ thể, rõ ràng, đầy đủ hơn. + Sự phối hợp giữa doanh nghiệp và cơ quan QLNN ngày càng minh bạch và khắn khít hơn. Công tác giải quyết các kiến nghị, hỏi đáp của các DN đối với các vấn đề liên quan của DN được thực
  17. 15 hiện tốt hơn. + Công tác thanh tra, kiểm tra tình hình hoạt động của DN, giải quyết tranh chấp, xử lý các DN vi phạm đúng theo quy định, không gây ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư của DN, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý đầu tư FDI, tạo hành lang pháp lý vững chắc cho DN tuân theo. + Công tác QLNN về FDI tại khu công nghiệp mở từng bước được nâng cao, DN đặt niềm tin cho doanh nghiệp, tạo môi trường đầu tư an toàn, hiệu quả, có sức lan tỏa cao. 2.4.2. Hạn chế + Hệ thống cơ chế, chính sách ưu đãi như thuế, giá thuê đất… chưa tạo tính đột phá, công tác triển khai các văn bản, qui định của còn nhiều hạn chế. Các qui định còn thiếu tính đồng bộ và chặt chẽ. + Công tác thẩm định còn hạn chế, năng lực cán bộ thẩm định còn yếu, nhất là các công ty, các tập đoàn lớn đầu tư vào Khu công nghiệp. ViỆC cấp phép, kêu gọi đầu tư còn dễ dàng đã làm phá vỡ qui hoạch ngành, vùng, nhiều dự án triển khai rất chậm. + Năng lực cán bộ, hệ thống quản lý còn hạn chế, trình độ chuyên môn, nhất là ngoại ngữ chưa đáp ứng kịp với nhu cầu thực tế trong điều kiện hội nhập hiện nay. + Công tác kiểm tra, giám sát chưa được quan tâm đúng mức, còn buông lỏng, chưa kiên quyết, thiếu chế tài xử lý, các qui định xử phạt còn thấp, chưa có tính răn đe, còn xem nhẹ khâu sau cấp phép. Việc giải quyết đơn thư khiếu nại, khiếu kiện chưa dứt điểm. Nếu không có biện pháp quản lý hữu hiệu thì chi phí đầu tư tăng quá cao, ảnh hưởng lớn đến môi trường đầu tư. + Công tác bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng, tái định cư chưa được quan tâm đúng mức, quỹ đất sach còn hạn chế.
  18. 16 + Cần hoàn thiện sớm cơ cấu tổ chức, phân công, phân cấp một cách hợp lý, tạo điều kiện cho cán bộ công chức phát huy, cống hiến cho đơn vị. 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế Hệ thống pháp luật chưa đồng bộ, thiếu nhất quán và thay đổi nhanh, chồng chéo giữa hệ thống pháp luật doanh nghiệp, đầu tư và các luật chuyên ngành. Khâu cấp phép đầu tư tuy đã được quan tâm và đầu tư đúng mức, tuy nhiên vẫn còn hạn chế so với tình hình hiện nay, khi cạnh tranh ngày càng gay gắt và Việt Nam đã hội nhập sâu và nền kinh tế thế giới. Cơ chế phối hợp trong thực thi công vụ, tham mưu giữa các sở, ngành của tỉnh và giữa các cơ quan của tỉnh với cơ quan chức năng ở địa phương chưa chặt chẽ, chưa đồng bộ và hiệu quả. Công tác kiểm tra chủ yếu dựa vào báo cáo định kỳ của chủ dự án, chủ DN, nên BQL Khu KCN khó có thể cập nhật và phản ánh kịp thời, đầy đủ. Hệ thống cơ sở hạ tầng của Khu KCN tuy có lợi thế so với các tỉnh khác nhưng cơ bản vẫn còn chưa đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các NĐT, chưa được đầu tư đồng bộ. 2.5. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Qua phân tích các nội dung liên quan đến luận văn, tác giả giới thiệu những nội dung cơ bản về tình hình kinh tế xã hội tỉnh Quảng Nam, giới thiệu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước trực tiếp Khu KCN là Ban Quản lý Khu KCN. Đánh giá thực trạng về công tác tổ chức triển khai thực hiện các quy định QLNN về FDI; Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư của FDI; Công tác tổ chức xây dựng và ban hành các văn bản triển khai thực hiện các
  19. 17 quy định pháp luật về hoạt động quản lý FDI thu hút đầu tư nước ngoài; Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện tại tỉnh Quảng Nam và Khu KCN Điện Nam – Điện Ngọc, dựa trên các số liệu thứ cấp và sơ cấp từ khảo sát các doanh nghiệp, tác giả đã có đánh giá tổng quan về công tác QLNN về đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI tại Khu KCN tại Khu công nghiệp Điện Nam –Điện Ngọc, từ đó rút ra những thành công đạt được, các hạn chế, nguyên nhân hạn chế và đưa ra các giải pháp tăng cường công tác quản lý tại khu công nghiệp Điện Nam – Điện Ngọc, thị Xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI KHU CÔNG NGHIỆP ĐIỆN NAM - ĐIỆN NGỌC, TỈNH QUẢNG NAM 3.1. CĂN CỨ ĐỂ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƢ FDI TRONG KCN ĐIỆN NAM – ĐIỆN NGỌC 3.1.1. Định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội khu công nghiệp Điện Nam – Điện Ngọc 3.1.2. Mục tiêu quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Khu công nghiệp - Nâng cao chất lượng pháp luật và thể chế quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp FDI trong Khu công nghiệp. - Công tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp FDI trong Khu công nghiệp ngày càng hoàn thiện và chuyên nghiệp hơn. - Để các doanh nghiệp phát triển , công bằng, hạn chế tối đa các mặt tiêu cưc và đóng góp cho sự phát triển chung của địa phương. 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
  20. 18 LÝ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI KCN ĐIỆN NAM – ĐIÊN NGỌC GIAI ĐOẠN 2020-2030 3.2.1 . Hoàn thiện công tác ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản, chính sách về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trong Khu công nghiệp Cần có một hệ thống văn bản pháp luật đồng bộ, đầy đủ về quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài và phổ biến kịp thời các chính sách, quy định pháp luật của nhà nước về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, các chính sách về bảo hiểm xã hội, chính sách an sinh – xã hội, pháp luật về lao động. Tích cực chủ động gặp gỡ, đối thoại với DN bằng nhiều hình thức, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, xóa bỏ rào cản, phát triển mạnh DN, thúc đẩy khởi nghiệp. Bổ sung các chế tài xử phạt thích hợp trong trường hợp phát hiện ra hành vi phạm của các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài. Ban quản lý các khu công nghiệp cần được các cấp, các ngành ủy quyền để trở thành một chủ thể đầy đủ, được giao đủ thẩm quyền và trách nhiệm liên quan để bảo vệ môi trường bên trong khu công nghiệp. 3.2.2. Cải cách thủ tục hành chính, tinh giảm thủ tục hành chính Thủ tục hành chính tiếp tục được cải cách theo hướng đơn giản, công khai, minh bạch, nhanh chóng. Cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại được thực hiện triệt để, nâng cao hiệu quả giải quyết các thủ tục hành chính, giảm tối đa tình trạng tham nhũng, sách nhiễu của một bộ phận cán bộ và thi hành nhiều biện pháp giám sát, kiểm tra nhằm xử lý các sai phạm cũng như hỗ trợ giải đáp thắc
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2