Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước đối với công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
lượt xem 3
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa các vấn đề lý luận về công tác giảm nghèo. Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước đối với công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐỖ THỊ LINH PHƢỢNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÔNG SƠN, TỈNH QUẢNG NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 834.04.10 Đà Nẵng - Năm 2020
- Công trình đƣợc hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Quang Tín Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Phúc Nguyên Phản biện 2: PGS.TS. Trần Đinh Thao Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 24 tháng 10 năm 2020. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng. - Thư viện Trường Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việc xóa đói, giảm nghèo là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục của mọi quốc gia, mọi dân tộc, cho đến mọi cá nhân trên thế giới. Ngay cả ở nước Mỹ là quốc gia có nền kinh tế mạnh nhất thế giới thì nhiệm vụ chống đói nghèo vẫn còn rất nan giải. Trong những năm qua, cấp ủy Đảng, chính quyền của huyện Nông Sơn đã triển khai thực hiện đồng bộ các chính sách giảm nghèo chung của quốc gia, tỉnh, góp phần tác động tích cực đến công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện đạt nhiều kết quả. Tuy nhiên, quá trình thực hiện QLNN về giảm nghèo của huyện Nông Sơn cũng còn bộc lộ nhiều hạn chế, nên cần một cơ chế, cách thức quản lý hiệu quả hơn để cải thiện hiệu quả công tác QLNN về giảm nghèo trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam. Hơn nữa, đến thời điểm hiện tại, chưa có công trình nào nghiên cứu chi tiết và đầy đủ về QLNN đối với công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam. Xuất phát từ những phân tích nêu trên, đề tài "Quản lý nhà nước đối với công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam" được chọn để nghiên cứu luận văn tốt nghiệp lớp thạc sĩ quản lý kinh tế. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về công tác giảm nghèo - Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới
- 2 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Là những vấn đề lý luận và thực tiễn trong hoạt động quản lý nhà nước đối với công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam. - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: luận văn tập trung nghiên cứu vào 6 nội dung lớn của công tác quản lý nhà nước đối với công tác giảm nghèo. + Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam. + Về thời gian: Từ năm 2014 - 2018 và đề xuất giải pháp giai đoạn 2019- 2023. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập số liệu. - Phương pháp phân tích: Các phương pháp trình bày dữ liệu thông qua bảng thống kê; phương pháp phân tích tổng hợp; phương phá điều tra; phương pháp phân tích dãy số thời gian thông qua các chỉ tiêu: Tốc độ phát tăng và tốc độ tăng bình quân; lượng tăng tuyệt đối và lượng tăng tuyệt đối bình quân. 5. Bố cục của đề tài Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về giảm nghèo Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Có rất nhiều đề tài, luận văn nghiên cứu công tác về QLNN đối với công tác giảm nghèo, cụ thể:
- 3 - Trần Công Đoàn (2014), Luận văn thạc sĩ “Chính sách giảm nghèo từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình”. - Lê Thị Thanh Nhàn (2014), Luận văn thạc sĩ “Chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi”. - Đỗ Thị Thu Thiết (2018), Luận văn thạc sĩ, “Quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại Thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam”. - Nguyễn Thị Hoa (2010), Luận án tiến sĩ “Hoàn thiện các chính sách xóa đói giảm nghèo chủ yếu ở Việt Nam”. Tuy nhiên, việc nghiên cứu tổng thể về QLNN đối với công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam cho đến nay vẫn chƣa có công trình nào tiến hành. Vì vậy, tôi chọn đề tài nghiên cứu trên cơ sở phát triển tại huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam.
- 4 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QLNN VỀ ĐẦU TƢ XDCB 1.1. KHÁI QUÁT QLNN VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG 1.1.1. Một số khái niệm về giảm nghèo và chuẩn nghèo - Khái niệm về giảm nghèo: là một trong những biện pháp mà nhà nước sử dụng, đó là một hệ thống văn bản quy phạm pháp luật bao gồm các quyết định, quy định, các biện pháp được ban hành bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, được cụ thể hóa trong các mục tiêu, kế hoạch, chương trình, dự án...Nhằm tác động vào các đối tượng cụ thể như người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo hay vùng nghèo với mục đích cuối cùng là tạo những điều kiện để những người thuộc diện nghèo tăng thêm thu nhập, nâng cao điều kiện sống, hội nhập và vươn lên thoát khỏi nghèo. - Khái niệm chuẩn nghèo: là một tiêu chuẩn để đo lường mức độ nghèo của các hộ dân, là căn cứ cho các hỗ trợ chính sách cho các hộ đó. Chuẩn nghèo ở mỗi quốc gia là khác nhau và sẽ thay đổi theo tùy giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội. Đối với Việt Nam thì chuẩn nghèo vẫn tính theo bình quân thu nhập đầu người là chỉ tiêu chính. 1.1.2. Quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo - QLNN về giảm nghèo: việc tác động có tổ chức và được điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ trung ương đến địa phương bằng cách xây dựng, hoạch định, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật hay là các quyết định, quy định, các biện pháp, phương hướng, và được cụ thể hóa trong các mục tiêu, kế hoạch, chương trình, dự án, chính sách bằng cách huy động, điều phối và phân bổ các nguồn lực
- 5 và NSNN vào hoạt động QLNN về giảm nghèo...Nhằm tác động vào các đối tượng cụ thể như người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo hay vùng nghèo (trong thời gian và không gian cụ thể) với mục đích cuối cùng là tạo những điều kiện để những người nghèo tăng thêm thu nhập, nâng cao điều kiện sống, được tiếp cận được các dịch vụ xã hội cơ bản (theo chuẩn nghèo đa chiều), để hội nhập vào và vươn lên thoát nghèo, hướng đến mục tiêu giảm nghèo bền vững trong quá trình phát triển và hội nhập kinh tế Quốc tế của đất nước”. 1.2. NỘI DUNG QLNN VỀ CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO 1.2.1. Xây dựng các chƣơng trình, dự án và kế hoạch về công tác giảm nghèo: Tiêu chí đánh giá: (1) Nội dung các chương trình, dự án, kế hoạch QLNN về giảm nghèo trong thực tiễn đúng với quy hoạch, kế hoạch đã được xây dựng; (2) nội dung các chương trình, kế hoạch về giảm nghèo cho người dân có tính khả thi; (3) nội dung các chương trình, kế hoạch giảm nghèo đáp ứng được nhu cầu của người nghèo (4) cảm nhận của cán bộ quản lý, cán bộ giảm nghèo và người nghèo về nội dung chương trình, kế hoạch, dự án QLNN về giảm nghèo. 1.2.2. Tuyên truyền, phổ biến chƣơng trình, dự án và kế hoạch QLNN về công tác giảm nghèo: Tiêu chí đánh giá: (1) các văn bản pháp luật quản lý nhà nước về giảm nghèo cho người dân được phổ biến từ cơ quan quản lý nhà nước đến người dân là công khai ; (2) các văn bản pháp luật quản lý nhà nước về giảm nghèo cho người dân được phổ biến từ cơ quan quản lý nhà nước đến người dân là kịp thời; (3) các văn bản pháp luật quản lý nhà nước về giảm nghèo cho người dân được phổ biến từ cơ quan quản lý nhà nước đến người dân là đầy đủ (4) các văn bản pháp luật quản lý nhà nước về
- 6 giảm nghèo cho người dân trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà đáp ứng được nhu cầu truy cập thông tin giảm nghèo của người dân; (5) cảm nhận của cán bộ quản lý, cán bộ giảm nghèo và người nghèo về công tác tuyên truyền các nội dung chương trình, kế hoạch, dự án QLNN về giảm nghèo. 1.2.3. Triển khai thực hiện các chính sách giảm nghèo và kinh phí tài chính công cho hoạt động QLNN về giảm nghèo: Tiêu chí đánh giá: (1) các chính sách về giảm nghèo cho người dân trong thực tiễn đúng với quy hoạch và kế hoạch đã được xây dựng ; (2) việc triển khai về tiến độ các chính sách giảm nghèo cho người dân trong thực tiễn đúng với quy hoạch và kế hoạch đã được xây dựng; (3) triển khai kinh phí tài chính công quản lý nhà nước về giảm nghèo cho người dân trong thực tiễn đúng với quy hoạch và kế hoạch đã được xây dựng; (4) triển khai các chính sách và chi phí tài chính công quản lý nhà nước về giảm nghèo cho người dân trong thực tiễn đã hỗ trợ được người dân thoát nghèo; (5) cảm nhận của cán bộ quản lý, cán bộ giảm nghèo và người nghèo về triển khai các chính sách giảm nghèo và kinh phí tài chính công quản lý nhà nước về giảm nghèo cho người dân trong thực tiễn đúng với quy hoạch và kế hoạch đã được xây dựng. 1.2.4. Hệ thống tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để thực hiện QLNN về giảm nghèo: Tiêu chí đánh giá: (1) mô hình tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực thực hiện quản lý nhà nước về giảm nghèo đáp ứng yêu cầu quản lý về công tác giảm nghèo cho người dân tại địa phương; (2) sự phân cấp, phân công trách nhiệm giữa các cơ quan quản lý nhà nước về giảm nghèo đáp ứng yêu cầu quản lý về công tác giảm nghèo cho
- 7 người dân tại địa phương; (3) trình độ của đội ngũ nguồn nhân lực thực hiện quản lý nhà nước về giảm nghèo đáp ứng yêu cầu quản lý về công tác giảm nghèo cho người dân tại địa phương; (4) thái độ phục vụ của đội ngũ thực hiện quản lý nhà nước về giảm nghèo đáp ứng yêu cầu quản lý về giảm nghèo cho người dân tại địa phương; (5) cảm nhận của cán bộ quản lý, cán bộ giảm nghèo và người nghèo về tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực quản lý nhà nước về giảm nghèo. 1.2.5. Kiểm tra và giám sát hoạt động QLNN về giảm nghèo: Tiêu chí đánh giá: (1) nội dung kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo cho người dân phù hợp với quy định.; (2) tiến độ kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước phù hợp quá trình tổ chức công tác giảm nghèo đối với người dân; (3) hoạt động kiểm giám sát của cơ quan quản lý nhà nước giúp cho công tác giảm nghèo hiện nay hiệu quả hơn; (4) Việc xảy ra tiêu cực trong quá trình kiểm tra, giám sát đối với các chương trình giảm nghèo cho người dân; (5) cảm nhận của cán bộ quản lý, cán bộ giảm nghèo và người nghèo về nội dung kiểm tra, giám sát đối với các chương trình giảm nghèo. 1.2.6. Xử lý vi phạm trong công tác QLNN về giảm nghèo: Tiêu chí đánh giá: (1) nội dung các hình thức xử lý sai phạm có phù hợp với hoạt động giảm nghèo cho người dân; (2) các hình thức tổ chức thực hiện xử lý sai phạm trong hoạt động giảm nghèo cho người dân có đủ tính răng đe; (3) Xử lý sai phạm giúp hoạt động giảm nghèo cho người dân phát triển hơn; (4) xảy ra tiêu cực trong quá trình xử lý sai phạm của cơ quan quản lý nhà nước về giảm nghèo cho người dân; (5) cảm nhận của cán bộ quản lý, cán bộ giảm
- 8 nghèo và người nghèo về xử lý vi phạm trong QLNN về giảm nghèo. 1.3. MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QLNN VỀ GIẢM NGHÈO 1.3.1. Điều kiện kinh tế - xã hội của địa phƣơng: Nếu ở các địa phương thuận lợi, kinh tế phát triển khá, có nhiều nguồn thu, bố trí được nguồn lực đối ứng, người dân đồng thuận, huy động đầy đủ, kịp thời sẽ góp phần tạo điều kiện cho hộ nghèo thoát nghèo. Còn các địa phương không có điều kiện, thì tiến độ giảm nghèo chậm, ảnh hưởng đến chương trình kế hoạch chung của cấp trên. 1.3.2. Nguồn lực của nhà nƣớc hỗ trợ công tác giảm nghèo Triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo phụ thuộc vào đầu tư nguồn lực của nhà nước để phục vụ cho việc triển khai thực hiện chính sách. Do vậy, đầu tư của Nhà nước chưa đáp ứng được yêu cầu, đóng góp nguồn lực của nhân dân còn hạn chế, chủ yếu bằng lao động thì đã ảnh hưởng đến kết quả thực hiện công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo 1.3.3. Nhân tố nhận thức của ngƣời nghèo Thực tế hiện nay cho thấy, vẫn còn tồn tại tình trạng người nghèo không muốn thoát nghèo. Do đó, nếu những hộ có ý chí thoát nghèo, nhận thức tốt và chăm chỉ học hỏi kinh nghiệm làm ăn, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chủ động trong chi tiêu, biết tiết kiệm và tính toán thì việc thoát nghèo là không khó. 1.3.4. Nhân tố về trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ công chức làm công tác giảm nghèo: Trình độ, năng lực, kinh nghiệm quản lý của của cán bộ lãnh đạo, chuyên viên trong các cơ quan QLNN ở các ngành, các cấp; muốn quản lý tốt phải có đội ngũ cán bộ có năng lực, nhiệt tình công tác, không tư lợi cá nhân; lĩnh
- 9 vực giảm nghèo là lĩnh vực nhạy cảm, nên cần có con người quản lý công tâm. 1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG 1.4.1. Kinh nghiệm của huyện Phú Ninh : Tăng cường công tác quản lý nhà nước về công tác tuyên truyền, có chính sách hỗ trợ về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt, trợ giúp pháp lý cho người nghèo, dự án đào tạo cán bộ làm công tác giảm nghèo và các hỗ trợ khác đã trở thành nguồn động viên, trợ giúp to lớn đối với nhân dân. 1.4.2. Kinh nghiệm huyện Thăng Bình: Đặc biệt quan tâm xây dựng các mô hình sử dụng vốn giảm nghèo. Không đầu tư, hỗ trợ dàn trải, chương trình giảm nghèo nhanh, bền vững đã được triển khai có hiệu quả ở các xã. Cùng với đó là tổng kết đánh giá, nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả. 1.4.3. Kinh nghiệm huyện Duy Xuyên: tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt trong quá trình chỉ đạo XĐGN là lấy xã hội hóa là chính, sự trợ giúp của Nhà nước chỉ là “bà đỡ”.Vai trò của các đoàn thể quần chúng là hết sức quan trọng giúp huy động giúp đỡ vốn, cây con giống, ngày công, kinh nghiệm sản xuất để hộ nghèo vươn lên trong cuộc sống.
- 10 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÔNG SƠN 2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN NÔNG SƠN 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.2. Điều kiện xã hội 2.1.3. Điều kiện kinh tế 2.1.4. Những thuận lợi, khó khăn đối với công tác QLNN về giảm nghèo trên địa bàn huyện Nông Sơn 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÔNG SƠN, TỈNH QUẢNG NAM 2.2.1. Thực trạng về việc xây dựng các chƣơng trình, dự án, kế hoạch giảm nghèo trên địa bàn huyện Nông Sơn Trong 4 năm (2014-2018), Huyện Nông Sơn xây dựng ban hành trên 89 văn bản về chương trình, dự án, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác QLNN về giảm nghèo, nhờ các văn bản pháp lý này đã góp phần giảm nghèo hiệu quả. 2.2.2. Thực trạng về công tác tuyên truyền dự án, chƣơng trình và kế hoạch công tác QNN về giảm nghèo trên địa bàn huyện Nông Sơn: Khi bắt đầu triển khai giai đoạn 2014-2018, huyện Nông Sơn đã tập trung tập huấn, đẩy mạnh thông tin, truyền truyền về QLNN về giảm nghèo. Công tác phổ biến các chính sách về giảm nghèo
- 11 luôn được quan tâm, hằng năm đều bố trí kinh phí thường xuyên để thực hiện, năm sau luôn bố trí cao hơn năm trước. 2.2.3. Thực trạng triển khai thực hiện các chính sách và chi phí tài chính công QLNN về giảm nghèo trên địa bàn huyện Nông Sơn a. Thực trạng triển khai thực hiện các chính sách, chương trình, kế hoạch giảm nghèo trên địa bàn huyện Nông Sơn Tỷ lệ hộ nghèo của huyện Nông Sơn giảm dần từ 3.854 hộ đầu năm 2014 xuống còn 1.154 hộ năm 2018. * Kết quả thực hiện các chính sách, dự án, kế hoạch giảm nghèo giai đoạn 2014-2018 - Chính sách tín dụng ưu đãi hộ nghèo: gồm 15 chương trình tín dụng dành cho người nghèo với mức lãi suất thấp. Bên cạnh các chương trình tín dụng trực tiếp cho giảm nghèo, các chương trình tín dụng khác phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn cũng đã góp phần thúc đẩy quá trình giảm nghèo, cụ thể như: Chương trình cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn, Chương trình vay vốn tín dụng ưu đãi đầu tư kiên cố hóa kênh mương, đường giao thông nông thôn. - Chính sách đào tạo nghề, giải quyết việc làm: từ năm 2014 -2018, UBND huyện Nông Sơn đã chỉ đạo các ngành, các địa phương phối hợp với các trường dạy nghề trên địa bàn tỉnh thực hiện tuyển sinh, mở lớp đào tạo sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 03 tháng cho 1.200 lao động nông thôn. Sau khi học nghề, lao động có việc làm sau khi đào tạo là hơn 59%. - Chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo: Chính sách y tế, chăm sóc sức khỏe cho người nghèo được quan tâm ở tất cả các cấp,
- 12 việc quản lý, phương thức chi trả khám, chữa bệnh, đào tạo nguồn nhân lực, đầu tư nâng cấp, phát triển cơ sở hạ tầng y tế cơ sở, việc mở rộng bao phủ bảo hiểm y tế với sự hỗ trợ của Nhà nước đã tăng cơ hội tiếp cận dịch vụ, đáp ứng cơ bản mục tiêu đảm bảo an sinh trong chăm sóc sức khỏe cho 21.232 người nghèo, người cận nghèo. - Chính sách hỗ trợ ưu đãi giáo dục cho hộ nghèo: Việc áp dụng chính sách này tạo điều kiện thuận lợi cho 844 con em có điều kiện theo học tại các trường, đào tạo ra nguồn lao động trong tương lai đáp ứng theo yêu cầu xã hội, tránh tình trạng thiếu hụt về kiến thức. - Chính sách hỗ trợ nhà ở, tiền điện, trợ giúp pháp lý cho người nghèo: Triển khai chương trình hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo là 307 hộ. Hỗ trợ cho 11.225 hộ nghèo với tổng số tiền là 3.201,37 triệu đồng. Điều này cho thấy, đảm bảo 100% các hộ nghèo thuộc diện hỗ trợ được hỗ trợ tiền điện theo quy định. Từ 2014-2018, Phòng Tư pháp huyện phối hợp với Chi nhánh Trợ giúp pháp lý tổ chức trợ giúp pháp lý lưu động tại các xã cho 1.059 lượt người b. Thực trạng về chi phí tài chính công QLNN về giảm nghèo trên địa bàn huyện Nông Sơn: Tổng kinh phí bố trí thực hiện Chương trình mục tiêu giảm nghèo giai đoạn 2014-2018 khoảng 881,72 tỷ đồng, cụ thể: Ngân sách Trung ương khoảng 170.582 tỷ đồng, nguồn vốn vay tín dụng ưu đãi khoảng 742,94 tỷ đồng, nguồn vốn huy động cộng đồng khoảng 33,56 tỷ đồng. 2.2.4. Thực trạng về tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để thực hiện QLNN về giảm nghèo trên địa bàn huyện Nông Sơn a. Thực trạng về tổ chức bộ máy QLNN về giảm nghèo trên
- 13 địa bàn huyện Nông Sơn: Có 01 Ban chỉ đạo chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo huyện do đồng chí Phó chủ tịch UBND phụ trách khối văn hóa xã hội làm trưởng ban, 04 Ban chỉ đạo cấp xã. b. Nguồn nhân lực, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để thực hiện QLNN về giảm nghèo trên địa bàn huyện Nông Sơn: Trên địa bàn huyện có tổng số 8 công chức theo dõi công tác giảm nghèo. 7 8 công chức theo dõi công tác giảm nghèo có trình độ đại học, 01 8 công chức có trình độ thạc sĩ. 100% công chức thường xuyên được tham gia bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ. 2.2.5. Thực trạng kiểm tra, giám sát thực hiện công tác QLNN về giảm nghèo trên địa bàn huyện Nông Sơn: Công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật trong hoạt động QLNN về giảm nghèo luôn được chú trọng. Trong giai đoạn 2014-2018, UBND tỉnh, huyện đã tổ chức các đoàn giám sát tiến hành 20 cuộc kiểm tra, giám sát chuyên đề về công tác giảm nghèo tại các địa phương. 2.2.6. Thực trạng xử lý vi phạm trong thực hiện công tác quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo trên địa bàn huyện Nông Sơn: đã tiến hành 07 lần xử lý vi phạm đối với các xã, hình thức xử lý chủ yếu là rút kinh nghiệm và thu hồi kinh phí do cấp sai đối tượng, sai quy định là 6.600.000 đồng. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÔNG SƠN, TỈNH QUẢNG NAM 2.3.1. Kết quả đạt đƣợc: Các chính sách về giảm nghèo được triển khai đồng bộ và kịp thời ở tất cả các cấp, các ngành, chương trình giảm nghèo đã thực sự đi vào cuộc sống và huy động được sức
- 14 mạnh của cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận của các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội, các doanh nghiệp, sự tham gia của các tầng lớp dân cư và của chính người nghèo, tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2018, còn 13,13%. 2.3.2. Tồn tại, hạn chế: Việc ban hành những văn bản chỉ đạo điều hành ở một số địa phương còn chậm trễ, thiếu tập trung. Công tác tuyên truyền, phổ biến chương trình, dự án kế hoạch QLNN về giảm nghèo chưa được quan tâm đúng mức, chủ yếu giao cho ngành lao động triển khai. Một số địa phương chỉ quan tâm đến việc cho hộ nghèo vay vốn mà chưa chú trọng đến hiệu quả sử dụng của nguồn vốn mà hộ nghèo đã vay. Hoạt động của Ban chỉ đạo giảm nghèo từ huyện đến cơ sở hiệu quả chưa cao. Công tác kiểm tra, giám sát đánh giá chương trình có lúc còn hình thức, chưa được tiến hành thường xuyên, chất lượng chưa cao. Hình thức xử phạt đối với vi phạm trong công tác giảm nghèo còn qua loa, hạn chế và chưa triệt để. 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế a. Nguyên nhân chủ quan: Công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện ở một số cấp ủy đảng, chính quyền chưa kịp thời, đồng bộ, chưa có kế hoạch, giải pháp giảm nghèo cụ thể, chưa xác định được giảm nghèo hiện nay là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Cán bộ làm công tác giảm nghèo chưa thực sự tâm huyết với công việc của mình, chưa có sự gắn bó, gắn kết, đi sâu vào đời sống của người nghèo. Công tác đánh giá, rà soát hộ nghèo còn thiếu chính xác, có lúc chưa công khai dân chủ từ đó xảy ra trường hợp bỏ sót đối tượng. b. Nguyên nhân khách quan: Nhận thức của người dân nói
- 15 chung và người nghèo nói riêng về giảm nghèo bền vững chưa cao. Các hộ nghèo chủ yếu là gia đình đông con, lao động sản xuất không đủ để cho cả gia đình, nên con em họ cũng không có cơ hội được đến trường, vì vậy nghèo từ đời này nối tiếp đời sau. Trình độ của người nghèo thấp, khó tiếp thu khoa học kỹ thuật, chậm đổi mới tư duy trong thay đổi cách phát triển kinh tế.
- 16 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHƢƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÔNG SƠN, TỈNH QUẢNG NAM 3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 3.1.1. Mục tiêu quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo + Mục tiêu chung: Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người nghèo, đặc biệt là ở các địa bàn nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ bản. Thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các nhóm dân cư, góp phần giảm số hộ nghèo bình quân cả nước từ 1- 1,5% năm theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016-2020, trong đó số hộ nghèo trên địa bàn các huyện, xã giảm bình quân trên 0,8 - 01% năm. + Mục tiêu cụ thể: Thực hiện mục tiêu giảm nghèo theo Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ đề ra: Giảm tỷ lệ hộ nghèo chung toàn huyện bình quân từ 0,8-1% năm. 3.1.2. Quan điểm hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo trên địa bàn huyện Nông Sơn: Giảm nghèo gắn với tăng trưởng kinh tế và giữ vững ổn định xã hội, gắn với công bằng xã hội. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển các thành phần kinh tế nhằm tăng việc làm, thu nhập cho nhân dân để giảm nghèo, phát huy các nguồn lực tại chỗ để người nghèo tự vươn lên thoát nghèo. Đẩy mạnh công tác giảm nghèo phải gắn liền với việc tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt, hiệu quả Chương trình số 08-
- 17 CTr HU ngày 15 7 2016 của Huyện ủy Nông Sơn. Thực hiện công tác giảm nghèo phải dựa trên cơ sở tăng trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả và bền vững; chủ động tích cực các nguồn lực trong nước, quốc tế và tổ chức thực hiện đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm. 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÔNG SƠN, TỈNH QUẢNG NAM 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện công tác xây dựng chƣơng trình, dự án, kế hoạch công tác QLNN về giảm nghèo: Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy chính quyền trong quản lí nhà nước về giảm nghèo. Ban hành văn bản phải phù hợp với thực tiễn của địa phương, dựa trên cơ sở kế hoạch chung của Trung ương, tỉnh, không trái với văn bản cùng cấp và văn bản cấp trên. Tăng cường sự phối hợp của các cơ quan, ban, ngành trong quá trình dự thảo văn bản. Thực hiện lồng ghép Chương trình giảm nghèo bền vững với Chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. 3.2.2. Giải pháp tăng cƣờng công tác tuyên truyền các chƣơng trình, dự án, kế hoạch QLNN về giảm nghèo: Về nội dung: Chú trọng tập huấn, hướng dẫn người nghèo một cách có hệ thống các kiến thức, kỹ năng cụ thể và cần thiết. Các kiến thức, kỹ năng cần thiết phải phù hợp với đặc điểm của huyện. Về phương pháp, lấy người nông dân hướng dẫn cho người nông dân; tích cực xây dựng và phổ biến các điển hình giảm nghèo thành công tại địa bàn cơ sở; tăng cường vai trò của người đứng đầu các cộng đồng dân cư. Về hình thức thực hiện có hiệu quả và hợp lý giữa tuyên truyền trực tiếp, gián tiếp và lồng ghép giữa hai hình thức này.
- 18 3.2.3. Các giải pháp về triển khai thực hiện các chính sách và chi phí tài chính công cho QLNN về giảm nghèo trên địa bàn huyện Nông Sơn: Triển khai thực hiện đồng bộ hơn nữa các chính sách như: chính sách cho vay vốn ưu đãi để hỗ trợ sản xuất kinh doanh; chính sách miễn, giảm học phí; chính sách xóa nhà tạm cho hộ nghèo…..Tiếp tục thực hiện công tác ủy thác phần đối với các hội đoàn thể, thực hiện tốt công tác cho vay, đúng đối tượng, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích, hiệu quả góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, thoát nghèo bền vững. Tăng cường việc tư vấn, định hướng hướng dẫn cách sản xuất, kinh doanh gắn liền với thị trường hoàng hóa, tiêu dùng. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng chính sách đảm bảo nguồn vốn đến đúng đối tượng thụ hưởng, nguồn vốn sử dụng đúng mục đích và phát huy hiệu quả. Rà soát, chỉnh sửa, kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung về hạn mức, lãi xuất và thời hạn đối với từng chương trình tín dụng cụ thể Đào tạo nghề với nội dung hướng vào thực tiễn gắn liền với nhu cầu của địa phương, doanh nghiệp và của xã hội. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực trình độ chuyên môn cho đội ngũ y tế cấp xã, thôn, thực hiện việc phân công bác sĩ có năng lực, chuyên môn về trạm y tế để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Nâng hạn mức cho vay vốn nhà ở hộ nghèo lên 50 triệu đồng hộ để người nghèo có đủ nguồn kinh phí để thực hiện việc cải thiện nhà ở hộ nghèo. Thực hiện cơ chế phân cấp quản lý và sử dụng kinh phí cho cấp xã theo hình thức hỗ trợ kinh phí trọn gói có mục tiêu và giao quyền quyết định sử dụng nguồn kinh phí đó cho mục tiêu giảm nghèo và phát triển bền vững ở địa phương. 3.2.4. Các giải pháp về tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực,
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm tra thuế của Cục thuế tỉnh Điện Biên đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
9 p | 16 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn