intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Quảng Trị

Chia sẻ: Tử Tử | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

71
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng quản lý dự án đầu tư công tại tỉnh Quảng Trị để từ đó xây dựng những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư công nhằm bảo đảm hiệu quả dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Quảng Trị

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ  TRẦN THỊ VIỆT HÕA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƢ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 60.34.04.10 Đà Nẵng - Năm 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS. TS. Võ Xuân Tiến Phản biện 1: TS. Nguyễn Thị Bích Thủy Phản biện 2: PGS.TS. Bùi Văn Huyền Luận văn được bảo vệ trước hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 12 tháng 8 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm thông tin – học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Quảng Trị là một tỉnh ven biển thuộc Bắc Trung Bộ, có lợi thế về địa lý - kinh tế, là đầu mối giao thông của tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây. Kinh tế Quảng Trị có nhiều tiềm năng phát triển do đó cần nguồn vốn đầu tư lớn. Và việc quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư công có vai trò to lớn trong việc điều tiết, sử dụng hiệu quả vốn dự án đầu tư công. Tuy nhiên, việc quản lý dự án đầu tư công còn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập, làm giảm sút hiệu quả sử dụng vốn dự án đầu tư. Cho nên, cần có sự đánh giá công tác quản lý nhà nước về dự án đầu tư công để tìm ra những giải pháp khắc phục. Đó là lý do tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Quảng Trị” hy vọng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng quản lý dự án đầu tư công tại tỉnh Quảng Trị để từ đó xây dựng những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư công nhằm bảo đảm hiệu quả dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến dự án đầu tư công và quản lý nhà nước về dự án đầu tư công. - Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Quảng Trị từ đó tìm ra nguyên nhân của vấn đề. - Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
  4. 2 3. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện những mục tiêu trên, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp nghiên cứu tài liệu; Phương pháp phân tích tổng hợp lý thuyết; Phương pháp thống kê mô tả. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Những vấn đề lí luận và thực tiễn liên quan đến công tác quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu việc tác quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. - Phạm vi không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu các nội dung trên tại tỉnh Quảng Trị. - Phạm vi thời gian: Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về dự án đầu tư công giai đoạn 2012 - 2016, các giải pháp đề xuất có giá trị trong những năm đến. 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được cấu trúc thành ba chương như sau: Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư công Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư công tại tỉnh Quảng Trị 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
  5. 3 CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƢ CÔNG 1.1. KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƢ CÔNG VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ CÔNG 1.1.1. Một số khái niệm - Đầu tư công được định nghĩa tại khoản 15 điều 4 Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 của Quốc hội ngày 18 tháng 06 năm 2014 như sau: “Đầu tư công” là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. - Quản lý dự án đầu tư công là một hệ thống tổng thể, bắt đầu từ việc hình thành những định hướng lớn trong chính sách đầu tư công cho đến việc thẩm định, lựa chọn, lập ngân sách, thực thi, và đánh giá các dự án đầu tư cụ thể, với mục đích là đảm bảo hiệu quả và hiệu lực của đầu tư công, qua đó đạt được mục tiêu tăng trưởng và phát triển chung của nền kinh tế. 1.1.2. Đặc điểm dự án đầu tƣ công - Quy mô và cơ cấu dự án đầu tư công không cố định. - Dự án đầu tư công thường đòi hỏi lượng vốn lớn, vật tư thường rất lớn. - Hoạt động của mỗi dự án đầu tư công mang tính chất lâu dài, thời gian hoàn vốn chậm. - Dự án đầu tư công mang tính chất xã hội, mục đích chính là phục vụ lợi ích chung của cộng đồng. 1.1.3. Nguyên tắc quản lý dự án đầu tƣ công - Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn trong dự án đầu tư công.
  6. 4 - Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm của đất nước, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển ngành. - Thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý và sử dụng vốn dự án đầu tư công. - Quản lý việc sử dụng vốn dự án đầu tư công theo đúng quy định đối với từng nguồn vốn; bảo đảm đầu tư tập trung, đồng bộ, chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả và khả năng cân đối nguồn lực; không để thất thoát, lãng phí. - Bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động của dự án đầu tư công. - Khuyến khích tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư hoặc đầu tư theo hình thức đối tác công tư. 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƢ CÔNG 1.2.1. Hoạch định dự án đầu tƣ công - Hoạch định dự án đầu tư công là một quá trình ấn định những mục tiêu trong công tác quản lý dự án đầu tư công của cơ quan quản lý Nhà nước và xác định biện pháp tốt nhất để thực hiện những mục tiêu đó. - Quản lý quy hoạch là tiền đề cho việc triển khai các dự án đầu tư thông qua việc xác định các mục tiêu, thời điểm đầu tư và dự tính nguồn lực cần thiết để việc xây dựng được tiến hành một cách đồng bộ và đạt hiệu quả cao. - Tiêu chí đánh giá bao gồm: Hoạch định và phát triển trên toàn bộ không gian hướng đến mục tiêu phát triển bền vững; Thực hiện đúng với quy định của pháp luật; Mục tiêu của quy hoạch phải rõ ràng,
  7. 5 cụ thể, có tính khả thi; Sự cân bằng giữa các yếu tố kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường; Có sự liên kết, tính đồng bộ và hệ thống giữa các ngành, vùng, địa phương; Quy hoạch phải thống nhất, có liên kết, tránh chồng chéo; Chuyên viên thực hiện có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt, nắm rõ tình hình địa phương. 1.2.2. Tổ chức thực hiện dự án đầu tƣ công a. Thẩm định và phê duyệt dự án - Mục tiêu của thẩm định dự án đầu tư xác định giá trị thực của dự án trên cơ sở so sánh với tiêu chuẩn chấp nhận dự án hoặc với các dự án thay thế khác. Giá trị thực của dự án đầu tư được thể hiện ở các mặt sau: sự phù hợp giữa mục tiêu của dự án với các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế văn hoá xã hội của quốc gia của tỉnh và của chủ đầu tư đã xác định. - Tiêu chí đánh giá gồm: Dự án được thực hiện phải phù hợp với quy hoạch, đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội; làm rõ được sự cần thiết để đầu tư, có mục tiêu, phạm vi, quy mô rõ ràng; đủ thủ tục đầu tư theo quy định; có trong danh mục và trong phạm vi tổng mức vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn được giao. b. Lập và phân bổ nguồn lực dự án - Việc bố trí vốn đầu tư các dự án từ nguồn vốn ngân sách nhà nước phải được lập theo kế hoạch đầu tư phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội được phân khai ra kế hoạch đầu tư từng năm. - Nguyên tắc của việc phân bổ vốn ngân sách: Đúng với chỉ tiêu được giao về tổng mức đầu tư, cơ cấu vốn; Bố trí tập trung vốn cho các dự án theo chỉ đạo của Trung ương về điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN; Các dự án đảm bảo theo tiến độ và việc bố trí vốn cho dự án mới phải bảo đảm tổng số vốn bố trí cho từng dự án.
  8. 6 c. Quản lý công tác lựa chọn nhà thầu - Công tác lựa chọn nhà thầu được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu như: Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 của Quốc hội, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/06/2014 của Chính phủ và các mẫu hướng dẫn do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.  Tiêu chí đánh giá gồm: Tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định khác liên quan; Hoạt động lựa chọn nhà thầu diễn ra một cách công bằng, minh bạch, khách quan; Có sự hợp lí khi quyết định thực hiện các nội dung trong công tác lựa chọn nhà thầu; Các bên cung cấp đầy đủ hồ sơ dự thầu, các thông tin, dữ liệu cụ thể; Cán bộ có chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp. 1.2.3. Quản lý chất lƣợng dự án đầu tƣ công - Quản lý chất lượng dự án đầu tư công theo điều 31 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng bao gồm: Quản lý chất lượng xây dựng công trình; Quản lý tiến độ xây dựng thi công xây dựng công trình; Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình; Quản lý chi phí đầu tư xây dựng trong quá trình thi công xây dựng; Quản lý hợp đồng xây dựng; Quản lý an toàn lao động, môi trường xây dựng. - Tiêu chí đánh giá công tác quản lý chất lượng dự án đầu tư công gồm: Mỗi điều chỉnh của dự án phải xác định rõ nguyên nhân và phương thức xử lý hợp lí; Công tác phải được tiến hành liên tục, thường xuyên; Mức độ thất thoát, chi phí quản lý thấp nhất với dự án; Cán bộ có chuyên môn, phẩm chất đạo đức tốt. 1.2.4. Thanh quyết toán vốn của dự án đầu tƣ công - Công tác quản lý hoạt động thanh toán, quyết toán nguồn vốn dự án được thực hiện đúng với Luật đầu tư công, Luật ngân sách nhà
  9. 7 nước số 83/2015/QH13 ngày 25/06/2015, Nghị định số 32/2015/NĐ- CP ngày 25/03/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và các Nghị định, Thông tư liên quan của Chính phủ. - Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành và hướng dẫn các chủ đầu tư, ban quản lý dự án trong việc hoàn thiện hồ sơ, thủ tục tạm ứng, thanh toán. Đảm bảo mọi hồ sơ, chứng từ do chủ đầu tư và BQLDA gửi tới Kho bạc đều được tiếp nhận và giải quyết theo đúng chế độ và thời gian quy định. - Tiêu chí đánh giá: đảm bảo đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm, hiệu quả và chấp hành đúng quy định của pháp luật; Hồ sơ thanh quyết toán phải đầy đủ thủ tục pháp lý, có chứng từ, hóa đơn hợp lệ; đảm bảo chi phí được tính đúng, đủ theo thiết kế, các định mức, đơn giá xây dựng phù hợp với thực tế; Cán bộ phải có năng lực chuyên môn, trung thực, khách quan. 1.2.5. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm việc thực hiện dự án đầu tƣ công - Kiểm tra việc thực hiện dự án đầu tư công là hoạt động quan trọng nhằm kiểm tra việc chấp hành quy định trong việc quản lý dự án của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan; phát hiện kịp thời những sai sót, yếu kém về quản lý dự án theo quy định của pháp luật; các cấp có thẩm quyền xử lý những vướng mắc, phát sinh, việc làm sai quy định về quản lý dự án. - Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến lập, thẩm định có hành vi vi phạm dẫn đến quyết định đầu tư sai, tư vấn thiết kế, thiết kế, thẩm định sai, quản lý để xảy ra thất thoát, lãng phí hay có hành vi vi phạm, hành vi che giấu vi phạm dẫn đến đầu tư kém hiệu quả; thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm
  10. 8 hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì bồi thường theo quy định của pháp luật. - Tiêu chí đánh giá: thực hiện đúng theo quy định của pháp luật; các quyết định được đưa ra phải đúng người, đúng tội, không được bao che, giảm nhẹ hành vi sai phạm; Bảo đảm đầy đủ chứng cứ, tính khách quan, kịp thời; Chuyên viên thanh, kiểm tra phải có sự trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; Những kiến nghị đưa ra phải có tính khả thi, góp phần khắc phục được những sai lầm; Công tác thanh, kiểm tra cần có trọng tâm, trọng điểm, có sự phối kết hợp chặt; Hoạt động xử lý vi phạm có tính tuyên truyền, tính răn đe, phòng ngừa sai phạm. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƢ CÔNG 1.3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phƣơng 1.3.2. Bộ máy quản lý nhà nƣớc và cơ chế quản lý đầu tƣ công 1.3.3. Khả năng tài chính triển khai dự án.
  11. 9 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƢ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ 2.1. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA TỈNH QUẢNG TRỊ 2.1.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Quảng Trị a. Vị trí địa lý, địa hình, khí hậu b. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên 2.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội của tỉnh Quảng Trị a. Đặc điểm kinh tế Kinh tế Quảng Trị trong những năm vừa qua đã có sự tăng trưởng khá ổn định. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân trong 5 năm (2012- 2016) đạt 6,8%, trong đó tốc độ tăng trưởng bình quân ngành dịch vụ có mức tăng ấn tượng nhất với mức 10%, tiếp đó là ngành công nghiệp xây dựng với mức 6,4% và ngành nông, lâm, ngư nghiệp 2,5%. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực theo hướng giảm cơ cấu ngành nông nghiệp, tăng cơ cấu ngành công nghiệp xây dựng và ngành dịch vụ. b. Đặc điểm xã hội 2.1.3. Tình hình vốn đầu tƣ toàn xã hội của tỉnh Quảng Trị - Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng qua từng năm, đóng góp không nhỏ vào sự phát triển KT-XH của tỉnh. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm 2012 - 2016 huy động đạt 46.462,3 tỷ đồng, gấp 2,4 lần so với 5 năm trước, tốc độ tăng bình quân đạt 10,6%/năm. - Vốn khu vực nhà nước (khu vực công) là 14.280 tỷ đồng, chiếm 30,7% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, tốc độ giảm bình quân đạt 2,3%/năm và có xu hướng giảm. Trong nội bộ nguồn vốn này, vốn NSNN chiếm tỷ trọng cao nhất, bình quân khoảng 77%/năm, vốn vay tín dụng nhà nước còn khiêm tốn, chiếm khoảng 14%/năm.
  12. 10 2.1.4. Chức năng của cơ quan quản lý và cơ chế quản lý dự án đầu tƣ công - Các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện công tác quản lý dự án đầu tư công được quy định cụ thể về chức năng của mỗi sở, ban, ngành: Sở Kế hoạch đầu tư; Sở Tài chính; Sở Xây dựng; Ban Quản lý dự án đầu tư; Thanh tra tỉnh; Kho Bạc nhà nước tỉnh. - Cơ chế quản lý dự án đầu tư công theo hướng phân cấp quản lý với quyền hạn và trách nhiệm xác định. Phân cấp quản lý dự án đầu tư cấp tỉnh gồm có phân cấp quản lý quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển dự án; phân cấp chủ đầu tư dự án đầu tư công; phân cấp thẩm định dự án; phân cấp quyết định đầu tư; phân cấp đấu thầu; phân cấp về thẩm tra thanh quyết toán. 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƢ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ 2.2.1. Thực trạng công tác hoạch định dự án đầu tƣ công - Trong thời gian qua, công tác quy hoạch được tỉnh đặc biệt quan tâm. Các dự án quy hoạch được thực hiện theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội, trong đó có cân đối tích lũy và tiêu dùng, cân đối đầu tư phát triển, cân đối tài chính; triển khai việc rà soát điều chỉnh, bổ sung quy hoạch đã được phê duyệt cho phù hợp với tình hình mới theo Quyết định số 321/QĐ-TTg ngày 02 tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ. - Mặc dù đạt được những thành công nhưng công tác hoạch định cũng tồn tại nhiều hạn chế:  Công tác quy hoạch chưa được chú trọng đúng mức: bố trí ngân sách hàng năm cho công tác quy hoạch chưa thỏa đáng, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn chưa công khai thường xuyên tại cơ quan chính quyền các cấp và nơi công cộng trong vùng quy
  13. 11 hoạch. Chất lượng quy hoạch về thị trấn, thị tứ, thị xã ở một số nơi chưa cao.  Tầm nhìn của quy hoạch chưa đủ dài, các Quy hoạch ngành chưa được lồng ghép vào Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội.  Nhiều Quy hoạch ngành sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt đã không kịp thời triển khai các bước cụ thể hóa để tiến hành đầu tư.  Việc thực hiện quy hoạch còn thiếu sự kiểm tra, giám sát. 2.2.2. Tình hình tổ chức thực hiện dự án đầu tƣ công a. Tình hình thẩm định dự án tại tỉnh Quảng Trị - Công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án được quan tâm theo hướng kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô của từng dự án theo đúng mục tiêu, lĩnh vực, chương trình đã được phê duyệt; chỉ thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư khi có ý kiến thẩm định nguồn vốn của Bộ KH-ĐT, Bộ Tài chính đối với dự án sử dụng vốn NSTW theo đúng mức vốn đã thẩm định và bảo đảm phần đối ứng từ NSĐP. - Tuy nhiên vẫn còn tình trạng xác định nhu cầu đầu tư còn chưa chính xác, dẫn đến đầu tư quá nhu cầu, gây lãng phí; phê duyệt dự án không căn cứ vào tính khả thi của dự án, khả năng bố trí vốn được thể hiện qua bảng 2.1. Bên cạnh đó, công tác thiết kế thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật - dự toán còn tình trạng chưa tuân thủ các quy định về nội dung đã phê duyệt trong quyết định đầu tư của dự án; Dự toán lập ra với giá áp dụng không sát giá thực tế và thường rất lớn trong khi ngân sách không đáp ứng kịp.
  14. 12 Bảng 2.1. Tình hình thẩm định tổng mức đầu tư dự án đầu tư công tỉnh quản lý giai đoạn 2012 - 2016 ĐVT: Triệu đồng Tổng mức đầu tư – Kết quả Năm Chênh lệch Dự án điều chỉnh thẩm định 2012 704.588 503.804 200.784 2013 1.102.926 675.293 427.633 2014 836.795 495.030 341.765 2015 1.037.546 756.077 281.469 2016 1.257.432 809.569 447.863 Tổng cộng 4.939.287 3.239.773 1.699.514 Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị b. Tình hình lập và phân bổ nguồn lực dự án - Tình hình quản lý lập và phân bổ nguồn vốn trong những năm qua cũng đã đạt được những thành tựu đáng kể, nguồn lực tài chính ngày càng được củng cố và tăng cường, quy mô ngân sách ngày càng tăng. Việc phân bổ vốn cho các dự án đã thực hiện theo đúng đối tượng và nguyên tắc bố trí vốn đã quy định; có phương án phân bổ hợp lý ưu tiên tập trung vốn cho các dự án hoàn thành và chuyển tiếp. - Tuy nhiên, vẫn có sự tách rời giữa hoạt động lựa chọn và lập dự toán cho dự án đầu tư công với hoạt động bố trí nguồn vốn; Kế hoạch bố trí vốn cho các dự án chưa đảm bảo theo tiến độ dự án; Việc quản lý điều hành công tác chi đầu tư bộc lộ những yếu kém, thiếu nhạy bén, chưa kịp thời.
  15. 13 c. Thực trạng công tác quản lý lựa chọn nhà thầu - Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu luôn được các chủ đầu tư, bên mời thầu chấp hành đúng theo trình tự, thủ tục pháp lý về đấu thầu quy định; khuyến khích được các nhà thầu có kinh nghiệm, năng lực tham gia dự thầu. - Công tác quản lý vẫn còn một số hạn chế: công tác chuẩn bị đấu thầu của nhiều gói thầu chưa cao, còn tình trạng xáo trộn, chồng chéo; Hồ sơ mời thầu đôi khi còn sai sót, nhất là trong thiết kế kỹ thuật; Việc kiểm tra tài liệu trong hồ sơ dự thầu còn chậm, sai sót gây ảnh hưởng không nhỏ đến dự án; Có sự thỏa thuận ngầm giữa các bên tham gia. 2.2.3. Thực trạng công tác quản lý chất lƣợng dự án đầu tƣ công - UBND tỉnh cùng các Sở, Ban, Ngành thường xuyên chỉ đạo thực hiện quản lý chất lượng thực hiện các dự án, xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc của các chủ đầu tư, thường xuyên đôn đốc, kiểm tra để đẩy nhanh tiến độ thực hiện và chất lượng xây dựng các công trình, dự án đã được bố trí vốn. - Trong giai đoạn 2012 - 2016, tổng cộng có 109 công trình, dự án phải điều chỉnh thiết kế cơ sở, tổng mức đầu tư so với thiết kế, dự toán ban đầu. Nguyên nhân phải điều chỉnh chủ yếu là do giá vật liệu xây dựng, nhân công tăng cao; chế độ chính sách của Nhà nước có nhiều thay đổi làm tăng tổng mức đầu tư; năng lực nhà thầu, chủ đầu tư hạn chế; việc theo dõi, đánh giá quá trình thực hiện dự án hết sức lỏng lẻo. 2.2.4. Thực trạng công tác thanh quyết toán vốn dự án đầu tƣ công a. Công tác giải ngân vốn dự án đầu tư công - Công tác giải ngân vốn cho các dự án trong giai đoạn 2012 - 2016 có xu hướng tăng: năm 2012 kế hoạch vốn 341 tỷ đồng, đã giải
  16. 14 ngân số tiền 293,3 tỷ đồng đạt 86% so với kế hoạch; Năm 2014 kế hoạch vốn 345 tỷ đồng, giải ngân 321 tỷ đồng thực hiện 93% so với kế hoạch; năm 2016 kế hoạch vốn 366 tỷ đồng, giải ngân số tiền 354 tỷ đồng, thực hiện 96,7% kế hoạch vốn. - Tuy vậy, do lực mỏng, ngân sách hạn hẹp, chịu áp lực của thiên tai và sự xuống cấp của các công trình cũ nên việc phân bổ luôn mất cân đối dẫn đến phân tán, dàn trải, nhiều nơi cấp cơ sở nợ đọng vốn xây dựng cơ bản khá lớn và lâu chưa được giải quyết. b. Công tác quyết toán vốn dự án đầu tư công - Công tác quyết toán vốn đầu tư được Kho bạc Nhà nước tỉnh quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tư, rút ngắn thời gian kiểm soát hồ sơ, đẩy nhanh tiến độ giải ngân. Bên cạnh đó, các chủ đầu tư đã chủ động hơn, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan đẩy nhanh quyết toán vốn đầu tư của công trình. Bảng 2.2. Kết quả quyết toán vốn dự án đầu tư công giai đoạn 2012-2016 Năm 2012 2013 2014 2015 2016 Chỉ tiêu 1. Số dự án đề nghị quyết toán 235 216 283 165 213 2. Số dự án quyết toán 199 206 251 132 182 3. Giá trị dự toán (Tỷ đồng) 656,3 746,1 1.251,8 1.109 1.132 4. Giá trị đề nghị quyết toán 372,2 609 1.114,7 1.044,6 1.086 (Tỷ đồng) 5. Giá trị phê duyệt quyết 365,1 598,5 1.111 1.002,7 1.057,3 toán (Tỷ đồng) 6. Giá trị chênh lệch đề nghị - 7,1 -10,5 -3,7 -41,9 -28,7 và phê duyệt (Tỷ đồng) Nguồn: Sở Tài chính tỉnh Quảng Trị
  17. 15 - Qua bảng 2.2 cho thấy, số dự án chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán còn nhiều, có sự chênh lệch giữa giá đề nghị phê duyệt quyết toán của chủ đầu tư so với giá trị phê duyệt quyết toán của cơ quan có thẩm quyền. Nguyên nhân giảm bao gồm nhiều yếu tố như: sai khối lượng nghiệm thu, sai đơn giá, điều chỉnh đơn giá khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép. 2.2.5. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về dự án đầu tƣ công - Công tác thanh, kiểm tra, xử lý vi phạm đã được UBND tỉnh chú trọng tăng cường. Về cơ bản các dự án đầu tư công đã thực hiện tốt, phù hợp theo quy định của pháp luật. Các công trình hoàn thành được nghiệm thu bàn giao đưa vào khai thác sử dụng bảo đảm hiệu quả. Thực hiện ký kết hợp đồng, triển khai thi công, giám sát thi công và nghiệm thu khối lượng hoàn thành thực hiện tốt. Hồ sơ quản lý chất lượng của dự án, hạng mục công trình phù hợp theo quy định. - Trong giai đoạn 2012 - 2016, thanh tra tỉnh đã tổ chức triển khai 223 cuộc thanh tra, kiểm tra được thể hiện qua bảng 2.3. Nội dung sai phạm chủ yếu qua thanh tra, kiểm tra phát hiện liên quan về đầu tư xây dựng cơ bản, tài chính ngân sách như: nghiệm thu, thanh quyết toán không đúng khối lượng thực tế thi công, chi sai định mức không đúng chế độ, phí bảo vệ môi trường, xử phạt vi phạm hành chính và một số sai phạm khác. Hầu hết các trường hợp vi phạm thuộc vi phạm hành chính như về trình tự, thủ tục lập hồ sơ, nội dung hồ sơ dự án khảo sát, thiết kế, giám sát thi công, quản lý chất lượng, thanh quyết toán dự án đầu tư.
  18. 16 Bảng 2.3. Kết quả công tác xử lý vi phạm về dự án đầu tư công Năm 2012 2013 2014 2015 2016 Nội dung Số đơn vị được thanh, 125 123 209 219 233 kiểm tra Số trường hợp vi phạm 89 83 106 139 154 Vi phạm hành chính 2.556 3.054 3.249 2.963 3.672 (Triệu đồng) Kiến nghị thu hồi và nộp 1.491 1.977 3.058 2.157 2.546 NSNN (Triệu đồng) Nguồn: Thanh tra tỉnh Quảng Trị 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƢ CÔNG TẠI QUẢNG TRỊ 2.3.1. Những kết quả đã đạt đƣợc Trong điều kiện nguồn vốn đầu tư công gặp khó khăn, UBND tỉnh đã tích cực, chủ động chỉ đạo triển khai thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp tích cực như cải thiện môi trường đầu tư; thực hiện tốt chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư và xúc tiến đầu tư; đổi mới và nâng cao chất lượng công tác quy hoạch để tạo môi trường pháp lý ổn định cho việc huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư; đẩy mạnh thực hiện các chương trình, dự án đầu tư với phương thức nhà nước và nhân dân cùng làm; xã hội hóa đầu tư trong một số ngành thuộc lĩnh vực văn hóa - xã hội và bảo vệ môi trường,...; khai thác hợp lý, hiệu quả nguồn quỹ đất, thực hiện đấu giá đất để xây dựng kết cấu hạ tầng. Thực hiện nghiêm túc việc phân bổ, quản lý vốn đầu tư XDCB cũng như các chính sách, quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư.
  19. 17 2.3.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân a. Hạn chế, tồn tại - Một số quy hoạch bị lạc hậu với tình hình thực tiễn, không đáp ứng yêu cầu, không có căn cứ để xây dựng kế hoạch. - Đầu tư vượt khả năng cân đối ngân sách của địa phương dẫn đến thâm hụt ngân sách, dàn trải nguồn vốn, không kiểm soát được hiệu quả đầu tư. - Công tác kiểm tra, thanh tra chưa thường xuyên, liên tục, việc xử lý vi phạm thiếu kiên quyết và nghiêm minh, công tác giám sát đầu tư hiệu quả thấp. - Năng lực của cán bộ điều hành của dự án đầu tư công còn yếu. - Công tác quản lý, theo dõi của lãnh đạo UBND các cấp chưa thường xuyên, việc triển khai công tác giám sát còn lúng túng chưa chủ động lập kế hoạch giám sát; nội dung báo cáo tổng thể chưa chuyên sâu, thiếu số liệu. b. Nguyên nhân - Cơ chế chính sách về quản lý đầu tư xây dựng còn nhiều bất cập, các thủ tục hành chính liên quan còn khá rườm rà. Nhiều dự án không tuân thủ các quy định của pháp luật. - Thiếu quy hoạch, quy họach chưa đi trước một bước. - Nguồn vốn đầu tư chủ yếu phụ thuộc vào ngân sách Trung ương cân đối và hỗ trợ. - Năng lực của cán bộ quản lý dự án đầu tư công còn yếu. Sự phối hợp lỏng lẻo, thiếu đồng bộ giữa các Ban, Ngành và địa phương. - Công tác kiểm tra, thanh tra của các cơ quan Nhà nước còn mang tính xử lý tình huống, chưa sâu sát thực tế, việc xử lý vi phạm thiếu kiên quyết và nghiêm minh.
  20. 18 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƢ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ 3.1. CĂN CỨ ĐỂ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 3.1.1. Mục tiêu tổng quát phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2025 Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, rút ngắn khoảng cách về thu nhập bình quân đầu người so với cả nước; từng bước hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng, phát triển mạnh hệ thống đô thị, tạo động lực phát triển cho các vùng trong tỉnh; không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc; tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế. 3.1.2. Mục tiêu cụ thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2025 3.1.3. Quan điểm, định hƣớng phát triển đầu tƣ công của tỉnh trong những năm tới UBND tỉnh xác định các ngành, lĩnh vực cần tập trung đầu tư trong những năm tới như sau: - Các ngành, lĩnh vực có lợi thế so sánh, tạo động lực thúc đẩy cho phát triển kinh tế - xã hội của toàn tỉnh. - Các ngành, lĩnh vực có tác động lan tỏa, tạo hiệu ứng lan truyền lớn để thúc đẩy các ngành, lĩnh vực khác phát triển. Lựa chọn ngành, lĩnh vực trọng điểm còn có tính đại diện, bao quát toàn diện các lĩnh vực kinh tế - xã hội. - Có khả năng đóng góp lớn về GDP, về ngân sách, tạo chuyển dịch mạnh về cơ cấu kinh tế; tăng khả năng thu hút lao động, giải quyết việc làm.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1