intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

18
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chung của nghiên cứu là xác lập các tiền đề lý luận và thực tiễn để vận dụng vào đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non ngoài công lập.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÕ THỊ HUYỀN TRANG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8340410 Đà Nẵng - Năm 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS ĐÀO HỮU HÒA Phản biện 1: TS. Nguyễn Thị Bích Thủy Phản biện 2: TS. Lâm Minh Châu Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 15 tháng 02 năm 2020. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hoạt động giáo dục mầm non là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân, hoạt động theo khuôn khổ pháp luật, dựa trên mục tiêu và phương hướng giáo dục do nhà nước đề ra; Giáo dục mầm non ngoài công lập đã có nhiều đóng góp tích cực cho nhà nước. Tính thường xuyên và liên tục trong việc quản lý, điều hành: Công tác ban hành chính sách, triển khai và thực hiện chính sách, kiểm tra, giám sát còn chưa sát thực tế, việc quản lý còn thiếu chặt chẽ, để xảy ra hiện tượng bạo hành trẻ, trên thực tế chất lượng chăm sóc trẻ về sức khỏe, ăn uống, vệ sinh an toàn thực phẩm chưa tốt. Vì vậy, việc nghiên cứu, kiến nghị và đề nghị hỗ trợ các biện pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác QLNN về GDMN NCL tại thành phố Đà Nẵng có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Từ những lý do trên tác giả mạnh dạn chọn đề tài: “Quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” làm luận văn cao học chuyên ngành Quản lý kinh tế. Nội dung chính của nghiên cứu này là xây dựng khung lý thuyết và vận dụng vào việc đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp giúp cho các cấp lãnh đạo thành phố Đà Nẵng nhằm tăng cường quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn thành phố. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung Xác lập các tiền đề lý luận và thực tiễn để vận dụng vào đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non ngoài công lập. Mục tiêu cụ thể Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non ngoài công lập. Làm rõ thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
  4. 2 3. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được những mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận văn hướng đến giải đáp các câu hỏi sau: - Lý thuyết nào được sử dụng cho việc nghiên cứu quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng? - Những hạn chế và tồn tại trong công tác quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ? - Cần có những giải pháp nào để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng thời gian tới ? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Chủ thể và các hoạt động liên quan đến quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non ngoài công lập. 4.2. Phạm vi nghiên cứu + Về nội dung: Đề tài tiến hành nghiên cứu các nội dung liên quan đến công tác quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; + Về không gian: Thành phố Đà Nẵng. + Về thời gian: Dữ liệu thống kê của 5 năm (2014 – 2018) và đề xuất các giải pháp có ý nghĩa đến năm 2025. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu Dữ liệu thứ cấp: Tiến hành thống kê, sao chép và tổng hợp tài liệu, số liệu phản ánh về các tiêu chí đánh giá nội dung quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Dữ liệu sơ cấp: Để có số liệu phục vụ cho việc đánh giá chất lượng quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non ngoài công lập, tác giả tiến hành xây dựng bảng câu hỏi để đo lường mức độ hài lòng của người dân tham gia vào quá trình xã hội hóa giáo dục mầm non, đánh giá về chất lượng quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non trên địa bàn
  5. 3 thành phố; Quy mô điều tra là 100 đối tượng có tham gia vào quá trình XHH giáo dục mầm non. 5.2. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu Đối với giữ liệu thứ cấp: Tổng hợp số liệu từ các nguồn, sắp xếp và phân theo nội dung quản lý và nghiên cứu, tiến hành thống kê theo các tiêu chí và nội dung cần đánh giá. Phân tích dữ liệu bằng 2 phương pháp: Phương pháp thống kê mô tả: Dữ liệu sơ cấp và thứ cấp sau khi đã thu thập sẽ được tống hợp, sàng lọc và đánh giá để phân tích công tác QLNN đối với cơ sở GDMN NCL trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; các số liệu này dùng để đánh giá kết quả hoạt động, phân tích các nguồn tài liệu để có cơ sở đề xuất các giải pháp phù hợp với tình hình thực tế tại nơi nghiên cứu. Phương pháp thống kê và so sánh: Với dữ liệu đã được xử lý, so sánh sự thay đổi qua các năm để đánh giá sự thay đổi của các tiêu chí; nhằm nêu bật sự thay đổi và hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước qua các năm. Đối với dữ liệu sơ cấp: Sử dụng phương pháp phân tích dưới dạng thống kê mô tả, tần suất xuất hiện các thông số Max, Min.. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài Về khoa học: Đề tài không có nhiều sự phát triển về mặt lý luận, chỉ đóng góp phần hệ thống hóa lý thuyết để làm sáng tỏ một số vấn đề công tác quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; Về mặt thực tiễn: Đề tài đã làm rõ thực trạng, những mặt hạn chế trong việc quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và đề xuất giải pháp giúp cho chính quyền thành phố xem xét, bổ sung khi ban hành các chính sách về quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non ngoài công lập; 7. Sơ lƣợc tài liệu nghiên cứu sử dụng - Phan Huy Đường (2015), Giáo trình “Quản lý nhà nước về kinh tế”, NXB đại học quốc gia Hà Nội. - Đinh Phi Hổ (2015), Giáo trình “ Quản lý kinh tế”, NXB Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. - Nguyễn Võ Kỳ Anh (2014), Giáo trình “Xã hội hóa giáo dục
  6. 4 mầm non góp phần nâng cao chất lượng nồi giống và đào tạo nhân tài cho đất nước” . - Phạm Thị Châu (2008) Giáo trình “Quản lý giáo dục mầm non”, Nhà XB ĐH quốc gia Tp Hồ Chí Minh; 8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Để nghiên cứu hoàn thiện luận văn, tác giả đã tiếp cận, nghiên cứu nhiều công trình khoa học liên quan đến nội dung đề tài đã được công bố của các tác giả trong và ngoài nước. 9. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung của luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận Quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non ngoài công lập. Chương 2. Thực trạng Quản lý nhà nước đối với Giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Chương 3. Giải pháp hoàn thiện Quản lý nhà nước đối với Giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵn CHƢƠNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP 1.1. GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, các loại hình giáo dục mầm non a. Khái niệm giáo dục Theo quan điểm chủ nghĩa Mác – Lê Nin: Giáo dục là quá trình thống nhất của sự hình thành tinh thần và thể chất của mỗi các nhân trong xã hội. Giáo dục là một mặt không thể tách rời của cuộc sống con người, của xã hội, nó là một hiện tượng đặc trưng của xã hội loài người; Theo từ điển Giáo dục học thì giáo dục được định nghĩa như sau: Là hoạt động hướng tới con người thông qua hệ thống tập hợp nhiều biện pháp tác động nhằm truyền thụ bằng tri thức, rèn luyện kỹ năng, lối sống.
  7. 5 b. Giáo dục mầm non Là việc áp dụng giáo dục vào đối tượng mầm non, hoạt động chăm sóc, dạy dỗ trẻ dưới 6 tuổi, mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng cho sự phát triển của trẻ em cả về thể chất, nhận thức, tình cảm xã hội và thẩm mỹ. Mục tiêu giáo dục mầm non: Phải bảo đảm phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ em; hài hòa giữa bảo vệ, chăm sóc, nuôi dưỡng với giáo dục trẻ em; phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, kỹ năng xã hội, trí tuệ, thẩm mỹ; tôn trọng sự khác biệt; phù hợp với các độ tuổi và liên thông với giáo dục tiểu học. c. Giáo dục mầm non ngoài công lập Giáo dục mầm non ngoài công lập được diễn ra tại các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập, nguyên tắc hoạt động tử chủ về nguồn vốn, mô hình tổ chức dưới sự điều hành và kiểm soát của nhà nước về chương trình đào tạo và mục tiêu giáo dục. d. Đặc điểm của giáo dục mầm non ngoài công lập Thứ nhất, giáo dục mầm non ngoài công lập là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân, là một bộ phận không thể tách rời trong hệ thống giáo dục. Thứ hai, giáo dục mầm non ngoài công lập thực hiện tại các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập. Thứ ba, cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập không thuộc đối tượng phải đóng thuế GTGT, chủ trương xã hội hóa giáo dục mầm non được nhà nước khuyến khích thực hiện, hoạt động. Thứ tư, giáo dục mầm non ngoài công lập hoạt động dựa vào nguồn vốn tự chủ, không phụ thuộc vào ngân sách nhà nước, tùy vào điều kiện thực tế để có mô hình tổ chức hoạt động phù hợp; Thứ năm, giáo dục mầm non ngoài công lập được sự quản lý thống nhất của nhà nước, nhà nước quả lý toàn diện về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học, chương trình đào tạo, quản lý chất lượng giáo viên, nhân viên;
  8. 6 1.1.2 Vai trò của giáo dục mầm non ngoài công lập Thứ nhất, giáo dục mầm non ngoài công lập giúp giảm bớt gánh nặng ngân sách nhà nước nhưng vẫn đảm bảo mục tiêu quốc gia về phát triển giáo dục mầm non quốc gia, nhờ thu hút được các nhà đầu cùng tham gia vào vào đầu tư vào các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập. Thứ hai, đa dạng hóa cung cấp dịch vụ giáo dục mầm non để cho người dân có điều kiện được thụ hưởng những dịch vụ giáo dục tốt nhất, được tiếp cận những chương trình học tiên tiến để cho trẻ phát triển hoàn thiện; có sự tìm hiểu, so sánh và lựa chọn đơn vị phù hợp. Thứ ba, giáo dục mầm non ngoài công lập góp phần tạo công ăn việc làm, sử dụng số lớn lao động nữ, tăng thu nhập, giảm tỷ lệ thất nghiệp. Thứ tư, Giải quyết tình trạng thiếu trường học cho trẻ, nhất là tại các khu vực thành thị, nơi tập trung đông dân cư; 3 Quản lý nhà nƣớc đối với giáo dục mầm non ngoài công lập a. Khái niệm quản lý nhà nước b. Khái niệm quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non ngoài công lập 1.1.4. Vai trò của quản lý nhà nƣớc đối với giáo dục mầm non ngoài công lập Một là, Xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện, tuyên truyền phổ biến các chính sách, pháp luật nhằm định hướng hoạt động cho các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập để các đơn vị thực hiện đúng chấp hành pháp luật đã được nhà nước quy định. Hai là, Tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển cho các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn. Ba là, QLNN đối với hoạt động giáo dục mầm non ngoài công lập có vai trò giám sát, đảm bảo phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm trong hoạt giáo dục mầm non nhằm đảm bảo tính công bằng, đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các cơ sở hoạt động giáo dục mầm non. Bốn là, tạo môi trường giáo dục cạnh tranh bình đẳng thuận lợi và minh bạch tạo điều kiện thuận lợi nhất để các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập phát triển lớn mạnh và bền vững đáp ứng được mục tiêu giáo dục quốc gia.
  9. 7 1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ QLNN ĐỐI VỚI GDMN NCL 1.2.1. Xây dựng, ban hành chiến lƣợc quy hoạch mạng lƣới cơ sở GDMN NCL Thực hiện công tác phân tích các nội dung quy định của pháp luật để làm sáng tỏ nội dung, ý nghĩa các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước đối giáo dục mầm non ngoài công lập. Triển khai công tác thông tin, tuyên truyền giáo dục pháp luật, để cho các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập biết, hiểu và thực hiện, góp phần nâng cao ý thức pháp luật trong hoạt động giáo dục mầm non ngoài công lập. Phải rút kinh nghiệm, điều chỉnh và hoàn thiện các quy định của pháp luật kịp thời trong từng giai đoạn, thấy rõ những hạn chế, thiếu sót, nhược điểm trong công tác tổ chức thực hiện pháp luật để đề xuất các biện pháp tăng cường hiệu lực, hiệu quả của công tác thực hiện pháp luật trong hoạt động quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập. 1.2.2. Tổ chức thực hiện quản lý nhà nƣớc đối với GDMN NCL a. Quản lý hoạt động cấp phép thành lập đơn vị hoạt động giáo dục mầm non ngoài công lập b. Thẩm quyền thu hồi quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập, cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trường, nhà trẻ 1.2.3. Kiểm tra, giám sát hoạt động GDMN NCL - Đối với kiểm tra việc đăng ký thành lập và hoạt động giáo dục mầm non ngoài công lập. - Đối với kiểm tra chất lượng đội ngũ cán bộ giáo viên tại các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập:. 1.2.4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm a. Giải quyết khiếu nại, tố cáo b. Xử lý vi phạm
  10. 8 1.2.5. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với GDMN NCL 1. Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) quản lý nhà trường, nhà trẻ công lập trên địa bàn. 2. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) quản lý nhà trường, nhà trẻ dân lập; nhà trường, nhà trẻ tư thục và các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập trên địa bàn. 3. Phòng giáo dục và đào tạo thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục đối với mọi loại hình nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập trên địa bàn. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP 1.3.1. Cơ chế chính sách phát luật nhà nƣớc Muốn thực hiện tốt QLNN đối với GDMN nói chung, các cơ sở GDMN NCL nói riêng, các cấp lãnh đạo, nhất là cơ quan QLNN trực tiếp đối với hoạt động này cần nắm vững quyền hạn, nghĩa vụ quản lý của mình; 1.3.2. Ý thức tuân thủ pháp luật của các nhà đầu tƣ tham gia xã hội hóa giáo dục Xã hội hóa giáo dục là thực hiện mối liên hệ có tính pho biến, có tính qui luật giữa cộng đồng với xã hội; Thiết lập được mối quan hệ này là làm cho giáo dục phù hợp với sự phát triển xã hội, dù cho các chính sách về quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non ngoài công lập có được tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến nhân dân, biết nhưng vẫn cố tình không thực hiện thì hiệu quả của các chính sách sẽ không cao. 1.3.3. Điều kiện kinh tế xã hội của địa phƣơng - Cơ chế thị truờng ảnh huởng trực tiếp đến quy mô và tốc độ phát triển của sự nghiệp giáo dục; - Mức độ phát triển kinh tế - xã hội ảnh huởng trực tiếp đến điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị trong tiến trình hiện đại hoá giáo dục; - Trình độ phát triển khoa học - công nghệ;
  11. 9 - Truyền thống văn hoá giáo dục tác động đến phát triển giáo dục. 1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC MẦM NON VÀ BÀI HỌC CHO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 1.4 Kinh nghiệm QLNN đối với GDMN NCL ở một số địa phƣơng 1. Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh Về cải cách hành chính thành phố Hồ Chí Minh luôn đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý hoạt động đăng ký thành lập và hoạt động các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập. Về tuyên truyền, phổ biến các chính sách 2. Kinh nghiệm QLNN thành phố Hà Nội Để thực hiện tốt việc quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non ngoài công lập, thành phố Hà Nội trong những năm qua thành phố đã xây dựng, ban hành nhiều chính sách để tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà nước. 1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với thành phố Đà Nẵng a. Bài học đối với quản lý giáo dục mầm non ngoài công lập tại Tp Hồ Chí Minh b. Kinh nghiệm quản lý của thành phố Hà Nội CHƢƠNG THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP 2.1 Đặc điểm tự nhiên Vị trí địa lý là một trong những điều kiện tương đối quan trọng đối với sự phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập; Với vai trò là một thành phố trung tâm, có tác động thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của
  12. 10 khu vực miền Trung, Đà Nẵng có vị trí địa lý khá thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội,Thành phố Đà Nẵng nằm ở trung độ đất nước, phía bắc giáp tỉnh Thừa Thiên – Huế, phía tây và nam giáp thành phố Đà Nẵng, phía đông giáp biển Đông. Cũng chính nhờ những yếu tố thuận lợi như đã nêu trên, Đà Nẵng đang trên đà phát triển, thu hút được nhiều nhà đầu tư đến đầu tư tại Đà Nẵng, thu hút một số lượng lớn lao động đến đây để sinh sống và tìm kiếm cơ hội việc làm; Khi số dân tăng nhanh đòi hỏi chính quyền thành phố cũng phải có nhiều chính sách an sinh xã hội, chính sách về giáo dục và đào tạo để giải quyết vấn đề về thiếu cơ sở dạy và học cho bậc học mầm non. 2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội a. Đặc điểm về kinh tế b. Đặc điểm về xã hội 2.1.3. Tình hình phát triển GDMN NCL Bảng 2.3: Thống kê cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Tỷ lệ trẻ Số cơ Số cơ sở Tỷ lệ trẻ học Số cơ sở học tại Năm sở mầm MN tại MN NCL MN NCL MN CL non công lập (%) (%) 2015 184 69 115 33,1% 66,9% 2016 199 69 132 33,9% 66,1% 2017 207 67 134 34,7% 65,3% 2018 209 71 138 35, 9% 64,1% (Nguồn: Sở GD&ĐT thành phố Đà Nẵng) Giáo dục mầm non ngoài công lập tăng lên về cả chất lượng và số lượng, mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non phân bố khá đều, có nhiều cơ sở được mở tại các khu công nghiệp nơi tập trung đông dân cư, khu công nghiệp tập trung đông công nhân, linh hoạt trong việc đăng ký thành lập và hoạt động giáo dục mầm non; Công tác kiểm tra, giám sát theo hướng chuyên nghiệp để đánh giá toàn diện hoạt động giáo dục mầm non ngoài
  13. 11 công lập, phát hiện những sai phạm trong hoạt động giáo dục để có hướng điều chỉnh kịp thời. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Thực trạng xây dựng, ban hành chiến lƣợc quy hoạch và tuyên truyền phổ biến quy định pháp luật đối với giáo dục mầm non ngoài công lập a. Thực trạng xây dựng, ban hành chiến lược quy hoạch mạng lưới cơ sở GDMN NCL b. Thực trạng công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật 2.2.2 Thực trạng tổ chức thực hiện quản lý nhà nƣớc đối với GDMNNCL a. Thực trạng quản lý cấp phép hoạt động giáo dục mầm non ngoài công lập Bảng 2.6. Số cơ sở đăng ký thành lập hoạt động giáo dục mầm non ngoài công lập giai đoạn 2015 - 2018 2015 2016 2017 2018 Tổng số đơn vị GDMN NCL 115 132 134 138 Số đơn vị MN NCL đăng kí hoạt động 104 125 129 134 Số đơn vị MN NCL không đăng kí hoạt động 9 7 5 4 (Nguồn: Niên giám Thống kê thành phố Đà Nẵng) Biểu đồ 2.2. Số cơ sở đăng ký thành lập hoạt động giáo dục mầm non ngoài công lập giai đoạn 2015 - 2018
  14. 12 Trong năm 2018, trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đã đăng ký cấp phép hoạt động cho 4 cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập, tỉ lệ các đơn vị hoạt động không phép giảm, các đơn vị đã có nhiều sự thay đổi trong nhận thức về cách thức hoạt động, tiếp cận các quy định của nhà nước để hoạt động đảm bảo về cac điều kiện theo quy định; Tỷ lệ các cơ sở đăng ký hoạt động giáo dục mầm non đã tăng lên qua các năm từ 104 cơ sở năm 2015 lên 134 cơ sở năm 2018, với tỷ lệ các đơn vị không đăng ký hoạt động giáo dục từ 14% giảm xuống còn dưới 5%. b. Quản lý về thu hồi quyết định hoạt động của các cơ sở hoạt động giáo dục mầm non ngoài công lập Để đánh giá dịch vụ công trong công tác hỗ trợ thủ tục hành chính, tác giả đã tiến hành khảo sát tại một số cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập với kết quả khảo sát như sau: Bảng 2.7: Đánh giá công tác hỗ trợ thủ tục hành chính II. Đánh giá công tác hỗ trợ thủ tục hành chính Rất Rất Không Phân Đồng không đồng đồng ý vân ý đồng ý ý 4. Các thủ tục hành chính tiến hành nhanh gọn, hiệu 1 12 20 32 35 quả, ít tốn thời gian 5. Thủ tục đăng ký cấp phép và thành lập mới trả 2 28 37 33 lời kết quả đúng thời hạn 6. Tác phong và thái độ làm việc của nhân viên tiếp 2 45 53 nhận hồ sơ chuyên nghiệp (Nguồn: Tổng hợp dữ liệu điều tra) Từ kết quả khảo sát có trên 35% , và 32% cơ sở GDMN NCL cho rằng các các thủ tục hành chính tiến hành nhanh gọn, hiệu quả và linh động, thủ tục đăng ký cấp phép và thành lập được trả lời đúng thời hạn, tác phong làm việc của cán bộ chuyên nghiệp, thái độ tận tình với công việc.
  15. 13 2.2.3 Thực trạng kiểm tra, giám sát hoạt động a. Công tác kiểm tra chất lượng và đào tạo cán bộ, giáo viên nhân viên tại các cơ sở GDMN NCL Đi đôi với sự phát triển của mạng lưới trường, lớp MN NCL, đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên của nhà trường cũng không ngừng tăng lên về số lượng và chất lượng, đây là nhu cầu tất yếu cho hoạt động xã hội hóa giáo dục mầm non. Về số lượng giáo viên và cán bộ quản lý trong các cơ sở GDMN NCL như số liệu tại bảng 2.5; Tổng số giáo viên và cán bộ quản lý đạt chuẩn ở đây tăng từ 3.232 người năm học 2015 – 2016 lên 5.749 người năm học 2018 – 2019 bình quân tăng 9% năm; Đội ngũ CBQL, CBQL giáo dục, GVMN, NV có trình độ chuyên môn tốt là nền tảng quan trọng góp phần thúc đẩy sự phát triển của giáo dục, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế - xã hội ngày càng phát triển đòi hỏi sự tiến bộ trong công tác GDĐT nói chung và GDMN nói riêng. b. Kiểm tra cơ sở vật chất tại các cơ sở, trường MN NCL Giáo dục mầm non ngoài công lập tại thành phố Đà Nẵng đã phát triển mạnh mẽ về quy mô trường lớp, số học sinh cũng như chất lượng chăm sóc trẻ; tại các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập được cấp phép đều phát triển tốt, các nhóm lớp đã có sự cải tạo về phòng học, bếp ăn để đảm bảo tốt nhất trong việc chăm sóc và giáo dục trẻ. Nhà nước trong thời gian qua đã có nhiều chính sách hỗ trợ tích cực đạt hiệu qua đạt hiệu quả tốt với tỷ lệ 32% đồng ý, 47% hoàn thành tốt; Song vẫn có nhiều người được khảo sát chưa tiếp cận được các chính sách này, có thể do phương thức tuyên truyền chưa hiệu quả, hoặc do các chính sách của nhà nước chưa thật sự phù hợp. c. Kiểm tra chương trình đào tạo hoạt động giáo dục mầm non ngoài công lập Kiểm tra tổ chức cơ sở giáo dục, kiểm tra cơ sở vật chất tại nhà
  16. 14 trường, Thanh tra chất lượng giáo dục trẻ, kiểm tra chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý. Hàng năm, thanh tra toàn diện 30% số trường Mầm non, cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập; Ngoài ra chỉ đạo phòng GD&ĐT tổ chức kiểm tra,thanh tra đột xuất các hoạt động của các cơ sở giáo dục mầm non NCL: Giờ đón trẻ, trả trẻ, giờ ngủ trưa và các hoạt động khác. Sở GD&ĐT thành phố Đà Nẵng đã chỉ đạo quyết liệt thanh tra, kiểm tra chặt chẽ trong quản lý các cơ sở GDMN NCL; Qua kết quả khảo sát trên ta có thể thấy được đa phần các đơn vị đã có sự thống nhất phối hợp hiệu quả giữa các nghành liên quan để thực hiện công tác kiểm tra, giám sát với tỷ lệ đồng ý trên 40%, chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nghiêm túc, có chất lượng cao, quy trình kiểm tra giám sát tinh gọn hiệu quả đúng với thực tế. 2.2.4. Thực trạng công tác giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm a. Giải quyết khiếu nại, tố cáo Bảng 2.14: Tổng hợp số đơn thư khiếu nại tố cáo về hoạt động giáo dục mầm non (giai đoạn 2015 – 2018) Đơn vị tính: Đơn thư Năm 2014 2015 2016 2017 2018 Số đơn khiếu nại, tố cáo 6 8 7 8 5 Đã xử lý tại UBND cấp xã 5 7 5 6 5 Chuyển cấp trên 1 1 2 2 0 (Nguồn: Tổng hợp báo cáo tổng kết Sở GD&ĐT) Thẩm quyền UBND xã/phường đã giải quyết được nhiều đơn khiếu nại tố cáo của công dân, trong đó năm 2018 đã giải quyết 5/5 đơn thư tố cáo đạt tỷ lệ 100%, không có đơn thư khiếu kiện khiếu nại vượt cấp; chứng tỏ sự phân cấp, phân quyền trong công tác quản lý đạt hiệu quả tốt.
  17. 15 b. Thực trạng xử lý vi phạm Kết quả xử lý vi phạm hoạt động giáo dục mầm non trong thời gian qua đã thực hiện khá tốt, qua quá trình thanh tra, kiểm tra kịp thời phát hiện các sai phạm để có hướng điều chỉnh hoạt động kịp thời, năm học 2017 - 2018 đã phát hiện sai phạm tại các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập và tiến hành xử lý cụ thể như sau: Bảng 2.15. Kết quả xử lý vi phạm qua công tác kiểm tra đối với các trường, cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập giai đoạn 2015 – 2018 Số vi Số QĐ Tỷ lệ ban Tỷ lệ chấp Phát phạm XLVP hành QĐ hành xử TT Năm học hiện vi chấp đã ban XLVP phạt phạm hành xử hành (%) (%) phạt 1 2014 - 2015 21 16 76 14 87 2 2015 - 2016 18 17 94 16 94 3 2016 - 2017 26 21 80 21 100 4 2017 - 2018 23 18 78 3 88 (Nguồn: Thống kê báo cáo sở GD &ĐT) Qua thanh tra, kiểm tra trên địa bàn thành phố phát hiện nhiều cơ sở giáo dục mầm non tư thục chưa đăng ký hoạt động, mang tính tự phát, chưa đảm bảo các điều kiện hoạt động, một số cơ sở vi phạm các quy định về thành lập buộc phải chấm dứt hành vi vi phạm, khắc phục hậu quả và xử phạt vi phạm hành chính. 5 Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với giáo dục mầm non ngoài công lập - Sở giáo dục thành phố Đà Nẵng - Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện - Ủy ban nhân dân cấp phường, xã 3 ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.3.1. Thành công Thứ nhất, xây dựng chiến lược quy hoạch và phát triển mạng lưới
  18. 16 giáo dục mầm non ngoài công lập, xây dựng các đề án, chính sách hỗ trợ cho các đơn vị, cá nhân trong việc đầu tư vào hoạt động xã hội hóa giáo dục mầm non, tổ chức, phổ biến tuyên truyền pháp luật và chính sách nhà nước về quy chiến lược quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập phù hợp với thực trạng tại địa phương. Thứ hai, tổ chức thực hiện quản lý nhà nước đối với GDMN NCL đảm bảo đúng quy trình và đạt hiệu quả, về quản lý việc đăng ký thành lập và hoạt động giáo dục mầm non ngoài công lập được thực hiện đăng ký trực tuyến nhanh gọn, tiết kiệm thời gian. Thứ ba, phối hợp thực hiện tốt hoat động kiểm tra giám sát, quá trình kiểm tra, giám sát phải đảm bảo khách quan, công bằng, quá trình kiểm tra đúng quy trình nhằm phát hiện ra các thiếu sót trong quá trình tổ chức thực hiện để có hướng điều chỉnh kịp thời. Thứ tư, công tác giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm Thứ năm, tổ chức bộ máy quản lý tinh gọn, năng lực của cán bộ quả lý được nâng cao về chuyên môn nghiệp vụ và tạo ra hiệu quả tốt, có sự phối hợp giữa các cơ quan liên nghành, tránh sự chồng chéo, trùng lắp gây phiền nhiễu cho các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập, phân cấp nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể. 2.3.2. Tồn tại, hạn chế Thứ nhất, Ban hành chiến lược quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non chưa đồng bộ, khung pháp lý cho hoạt động QLNN đối với các cơ sở GDMN NCL còn hạn chế, cần được bổ sung, hoàn thiện, chưa tạo điều kiện thuận lợi về ưu tiên hỗ trợ, cho thuê đất để các tổ chức, cá nhân xã hội hóa phát triển GDMN NCL. Thứ hai, tổ chức thực hiện QLNN đối với GDMN NCL. Thứ ba, công tác thanh tra, kiểm tra: Thứ tư, công tác xử lý khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm: Chưa thực tốt và phát huy vài trò của khiếu nại, tố cáo, vẫn còn tình trạng nể nang, e ngại khi khiếu nại, tố cáo.
  19. 17 Thứ năm, Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước được chưa phân cấp nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể, quy định chức năng, nhiệm vụ của các ban nghành liên quan. 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế Thứ nhất, công tác quy hoạch phát triển mạng lưới giáo dục mầm non ngoài công lập còn chưa bám sát tình hình thực tế tại cơ sở; các nhà hoạch định chính sách không nắm rõ tình hình thực tế khi ban hành chính sách.. Thứ hai, chậm trong công tác cải cách hành chính đối với lĩnh vực đăng ký thành lập hoạt động giáo dục mầm non ngoài công lập, quản lý dữ liệu, hồ sơ thủ công nên vẫn chưa đảm bảo cho trong quá trình dăng ký thành lập hoạt động giáo dục mầm non ngoài công lập. Thứ ba, việc kiểm tra giám sát hoạt động giáo dục mầm non vẫn còn tình trạng buông thả. Thứ tư, công tác khiếu nại tố cáo chưa thực sự phát huy vai trò của nó, vẫn còn tình trạng nể nang trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; Thứ năm, việc phân cấp quản lý của các cơ quan QLNN cho GDMN NCL còn chồng chéo và chưa được quan tâm đúng mức, cơ chế hoạt động của trường mầm non NCL cũng đang vấp phải những khó khăn liên quan đến chính sách của nhà nước, một số cán bộ lãnh đạo xã, phường chưa nhận thức đầy đủ chức trách nhiệm vụ. 4 Nội dung và các tiêu chí đánh giá QLNN đối với giáo dục mầm non ngoài công lập Trong công cuộc xây dựng đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm và thường xuyên ban hành những chính sách phát triển GD&ĐT, coi đó là quyền lợi thiết thực của mỗi người dân và điều kiện cho sự phát triển của đất nước.
  20. 18 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 3.1. CƠ SỞ TIỀN ĐỀ CHO VIỆC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 3.1.1. Mục tiêu phát triển giáo dục mầm non NCL Khuyến khích xã hội hóa giáo dục, khẳng định vai trò, vị trí của giáo dục mầm non ngoài công lập trong hệ thống giáo dục quốc dân, củng cố quy mô, mạng lưới trường, lớp mầm non ngoài công lập, chính sách khuyến khích thu hút đầu tư để giảm thiểu gánh nặng cho ngân sách nhà nước trong những năm tiếp theo. Đẩy mạnh các chương trình, hội thảo để phổ biến thông tin, kiến thức tăng cường sự hiểu biết, tăng cường hợp tác giữa nhà trường, gia đình và xã hội để nâng cao chất lượng các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập, tạo điều kiện tốt nhất cho trẻ phát triển. Tăng cường công tác quản lý nhà nước, hoạt động giám sát, thanh tra, kiểm tra để kịp thời phát hiện và xử lý vi phạm, không để tình trạng vi phạm nghiêm trọng gây bức xúc trong xã hội tại một số cơ sở mầm non ngoài công lập trong thời gian qua. Việc ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện cụ thể của các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và các địa phương chưa đầy đủ, đồng bộ và theo kịp với tình hình phát triển. 3.1.2. Phƣơng hƣớng phát triển GDMN NCL Phát triển giáo dục toàn diện để nâng cao mặt bằng chung và trình độ dân trí, rèn luyện khả năng cho con người ngay từ lúc còn nhỏ để tạo lập những thói quen, hành vi tích cực cho trẻ, là nền tảng để cho trẻ phát triển về thể chất, đạo đức và nhân cách; Phân bố rộng và đều các cơ sở giáo dục mầm non công lập và ngoài công lập nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế của các phụ huynh, tránh tình trạng quá tải tại một số điểm, nâng cao chất lượng của các cơ sở
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2