Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý Nhà nước đối với hoạt động khai thác thủy sản trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
lượt xem 5
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm nghiên cứu về quản lý Nhà nước đối với lý hoạt động khai thác thủy sản của thành phố Đồng Hới để từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về hoạt động khai thác thủy sản trên địa bàn thành phố Đồng Hới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý Nhà nước đối với hoạt động khai thác thủy sản trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ TUYẾT NHUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 60.34.04.10 Đà Nẵng - 2019
- Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. Bùi Quang Bình Phản biện 1: TS. NGUYỄN HIỆP Phản biện 2: PGS.TS. LÊ QUỐC HỘI Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 10 tháng 8 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Biển đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triến kinh tế và an ninh quốc phòng cũng như đóng góp vào công cuộc bảo vệ môi trường của nước ta. Trong những năm qua, ngành khai thác thủy sản và các nguồn lợi từ biển đã mang lại nhiều lợi ích kinh tế đáng kể và có những đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Là một thành phố của tỉnh Quảng Bình, thành phố Đồng Hới có đường bờ biển dài 12 km, nằm gần cửa sông Nhật Lệ. Nơi đây có nhiều làng nghề khai thác thủy sản truyền thống từ lâu đời, nguồn lao động dồi dào và sẵn có, lực lượng lao động có tay nghề và dày dặn kinh nghiệm, Đồng Hới được xem là một trong những địa phương có hoạt động khai thác thủy sản phát triển mạnh và có những đóng góp quan trọng vào tình hình phát triển kinh tế chung tỉnh Quảng Bình. Ngày nay, sau sự cố về ô nhiễm môi trường năm 2016 có tên gọi “Sự cố Formosa” và sự gia tăng nhanh về lượng tàu khai thác với hơn 589 tàu đã khiến nguồn lợi hải sản ở vùng ven bờ có sự giảm mạnh nên giá trị hải sản không đạt so với kế hoạch đề ra. Mỗi ngày, hàng nghìn tấn chất thải sinh hoạt, nhiên liệu và các chất tẩy rửa từ các tàu thuyền đã thải ra sông, biển khiến môi trường biển ngày càng ô nhiễm hơn. Thêm vào đó, hoạt động đánh bắt thủy sản bằng tàu giã cào và sử dụng lưới xung điện vẫn đang còn diễn ra ở nhiều địa phương, gây ảnh hưởng đến môi trường đáy biển và nguồn lợi thủy sản Nhiều ngư dân chưa thể thực hiện hoạt động đánh bắt xa bờ bởi chưa đủ ngư cụ, trang thiết bị hiện đại hay là những tàu có công suất lớn để ra đánh bắt xa bờ. Trong khi đó, chính sách hỗ trợ của
- 2 Nhà nước chưa đồng bộ như là chính sách tín dụng theo Nghị định 67 và dịch vụ nghề cá hậu cần chưa đáp ứng được nhu cầu và vướng mắc của người dân. Những vấn đề trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân và một trong số đó chính là sự bất cập trong quy hoạch khai thác, tổ chức triển khai thực hiện, công tác kiểm tra, rà soát hoạt động của ngư dân. Do đó, trước thực trạng trên, tôi lựa chọn đề tài “Quản lý Nhà nước đối với hoạt động khai thác thủy sản trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” nhằm hệ thống hóa cơ sở khoa học và đưa ra giải pháp phát triển công tác quản lý nhà nước về hoạt động khai thác thủy sản trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. 2. Mục tiêu nghiên cứu a. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát Nghiên cứu về QLNN đối với lý hoạt động khai thác thủy sản của thành phố Đồng Hới để từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác QLNN về hoạt động khai thác thủy sản trên địa bàn thành phố Đồng Hới. b. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác Quản lý Nhà nước đối với hoạt động khai thác thủy sản - Đánh giá thực trạng công tác QLNN đối với khai thác thủy sản trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình - Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác QLNN trong lĩnh vực khai thác thủy sản trên địa bàn thành phố. 3. Câu hỏi nghiên cứu - Nội hàm về lý luận và thực tiễn về công tác QLNN đối với hoạt động KTTS - Thực trạng công tác QLNN đối với hoạt động KTTS trên địa
- 3 bàn thành phố Đồng Hới như thế nào? - Những giải pháp để hoàn thiện công tác QLNN trong lĩnh vực KTTS trên địa bàn thành phố Đồng Hới? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu - Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác quản lí Nhà nước về hoạt động khai thác thủy sản được vận dụng vào điều kiện cụ thể của thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. b. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu công tác QLNN đối với hoạt động KTTS xa bờ ở cấp thành phố - Phạm vi về không gian: đề tài tập trung nghiên cứu vào hoạt động khai thác thủy sản xa bờ tại địa bàn thành phố Đồng Hới, Quảng Bình. - Phạm vi về thời gian: Số liệu nghiên cứu từ năm 2014 đến 2018, thời gian giải pháp phát huy tác dụng là đến 2025 5. Phƣơng pháp nghiên cứu a. Phương pháp thu thập số liệu Đề tài chủ yếu sử dụng số liệu thứ cấp: số liệu được lấy từ niên giám thống kê, các báo cáo tổng kết của UBND tỉnh Quảng Bình, UBND thành phố Đồng Hới, chi cục Thủy sản, các đề án, tài liệu khoa học KTTS trên địa bàn thành phố Đồng Hới. b. Phương pháp phân tích Qua các phương pháp trên, các số liệu sẽ được tiến hành sàng lọc sau khi được thu thập. Các số liệu sơ cấp sẽ được tổng hợp từ các phiếu điều tra đạt yêu cầu (phiếu không đầy đủ thông tin sẽ bị loại bỏ…). Các số liệu thứ cấp sẽ được xử lý và tổng hợp theo nguồn gốc và thời gian. Sau đó, tác giả sẽ phân tích số liệu bằng cách sử dụng
- 4 phương pháp phân tích dữ liệu sau: - Phương pháp thống kê mô tả: là phương pháp thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp, tóm tắt và mô tả cách thức, phương pháp trong công tác quản lý hoạt động KTTS của chính quyền thành phố Đồng Hới. Phương pháp này chủ yếu nhằm giải quyết mục tiêu hai và sử dụng trong chương hai. - Phương pháp phân tích thống kê: như phân tích chỉ số, phân tích tỷ lệ… để tổng hợp bản chất cụ thể, tính quy luật của hoạt động quản lý và khai thác thủy sản trong thời gian nghiên cứu từ 2014- 2018, nhằm đưa ra căn cứ cho hoạt động quản lý. Phương pháp này chủ yếu nhằm giải quyết mục tiêu hai và sử dụng trong chương hai. - Phương pháp phân tích so sánh: là phương pháp so sánh và phân tích số liệu về các chỉ tiêu trong công tác quản lý hoạt động khai thác thủy sản với kết quả của hoạt động khai thác thủy sản. Qua đó, đánh giá công tác quản lý hoạt động KTTS trên địa bàn thành phố. Phương pháp này nhằm giải quyết mục tiêu hai và ba và được sử dụng trong chương hai và ba. - Phương pháp phân tích tổng hợp: là phương pháp liên kết, tổng hợp những lý luận, kết quả điều tra, khảo sát về thực trạng công tác quản lý hoạt động KTTS trên địa bàn thành phố. Từ đó đánh giá ưu, nhược điểm trong công tác quản lý, điều hành, tìm ra nguyên nhân và giải pháp xử lý. Phương pháp này cũng góp phần giải quyết mục tiêu hai và ba và được sử dụng trong chương hai và ba. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài a. Về mặt lý luận Hệ thống hóa cơ sở lý luận QLNN trong lĩnh vực KTTS, các văn bản có liên quan đến QLNN về hoạt động KTTS và các bài học kinh nghiệm QLNN của một số địa phương về hoạt động KTTS.
- 5 Trên cơ sở đó đề ra những vấn đề nghiên cứu để hoàn thiện công tác QLNN đối với hoạt động KTTS tại địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. b. Về mặt thực tiễn - Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với hoạt động KTTS tại địa bàn thành phố Đồng Hới giai đoạn 2013 – 2018, thông qua đó tìm ra những mặt tích cực và rút ra những hạn chế cũng như nguyên nhân. - Đề xuất những phương hướng, giải pháp hoàn thiện về QLNN đối với hoạt động KTTS tại địa bàn thành phố trong thời gian đến. 7. Sơ lƣợc tài liệu chính sử dụng trong nghiên cứu 8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 9. Bố cục của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận về QLNN đối với hoạt động khai thác thủy sản - Chương 2: Thực trạng QLNN đối với hoạt động khai thác thủy sản trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. - Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác QLNN đối với hoạt động khai thác hải sản trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
- 6 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢƠC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THỦY SẢN 1.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KTTS VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KTTS 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của hoạt động KTTS a. Khái niệm KTTS Khai thác thủy sản (đánh bắt thủy sản) là hoạt động liên quan đến việc khai thác nguồn lợi thủy sản trên biển và các vùng nước lợ b. Đặc điểm của hoạt động khai thác thủy sản KTTS là ngành chịu ảnh hưởng rất lớn từ điều kiện tự nhiên 1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động KTTS Sự tác động có tổ chức và được điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước thông qua hệ thống các công cụ quản lý bao gồm pháp luật, chính sách, kế hoạch của Nhà nước đối với hoạt động KTTS của tổ chức, cá nhân để duy trì và phát triển các hoạt động KTTS trong nước và tại các vùng biển quốc tế nhằm đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội đặt ra. 1.1.3. Vai trò của QLNN đối với hoạt động KTTS a. Vai trò định hướng Quản lý nhà nước thông qua các quy hoạch và chính sách phát triển thủy sản nói chung và khai thác thủy sản của cả nước và từng địa phương b. Vai trò điều tiết Luật Thủy sản 2018 đã có hiệu lực từ ngày 1/1/2019 nhằm điều tiết hoạt động khai thác thủy sản không chỉ bảo đảm cho nguồn lợi thủy sản có thể tái tạo và phát triển và bảo đảm tuân thủ luật pháp
- 7 quốc tế c. Vai trò hỗ trợ Hỗ trợ KTTS là các hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước thông qua các chính sách và công cụ kinh tế và phi kinh tế nhằm thúc đẩy KTTS phát triển d. Vai trò kiểm tra, giám sát Kiểm tra giám sát là hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước nhằm xem xét, theo dõi và thu thập những thông tin phục vụ cho quản lý KTTS. 1.1.4. Đặc điểm của quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động KTTS - Tính chủ thể: chủ thể sử dụng công cụ quản lý của nhà nước về KTTS là các cơ quan QLNN về kinh tế - Tính mục đích: mục đích sử dụng công cụ quản lý của nhà nước về KTTS là nhằm thực hiện mục tiêu quản lý kinh tế vĩ mô. - Tính hệ thống: công cụ QLNN về KTTS là một hệ thống bao gồm nhiều chủng loại, trong đó có công cụ quản lý hữu hình và vô hình, công cụ quản lý trực tiếp và gián tiếp. 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THỦY SẢN 1.2.1. Tổ chức triển khai thực hiện các chính sách, quy định trong hoạt động KTTS Việc tổ chức triển khai thực hiện các chính sách, quy định trong lĩnh vực KTTS cần có sự phối hợp đồng bộ từ các cơ quan có liên quan. Công tác triển khai cần đảm bảo tính kịp thời, đúng đối tượng. 1.2.2. Hƣớng dẫn, xây dựng các mô hình tổ chức KTTS Công tác hướng dẫn, xây dựng mô hình phải phù hợp với điều kiện thực tế của ngư dân và tình trạng tàu cá đang hoạt động.
- 8 1.2.3. Cấp phép cho hoạt động KTTS Bộ hồ sơ cấp phép phải được thiết kế đầy đủ, đơn giản thủ tục, thời gian thẩm định ngắn, đảm bảo đúng quy định sẽ giúp cho tổ chức, cá nhân tiết kiệm thời gian chờ đợi, hoạt động khai thác diễn ra thuận lợi. 1.2.4. Tuyên truyền giáo dục pháp luật về KTTS Các cơ quan liên quan đã tiến hành tuyên truyền các quy định pháp luật trong hoạt động khai thác thuỷ sản nhằm giảm thiểu tình trạng tàu cá và ngư dân vi phạm khai thác hải sản trái phép ở vùng biển trong và ngoài nước bằng nhiều hình thức 1.2.5. Kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm đối với hoạt động KTTS Cơ quan quản lý cần xây dựng kế hoạch tổ chức phù hợp, xác định và quy định rõ thời gian, đối tượng, phương thức kiểm tra. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THỦY SẢN 1.3.1. Điều kiện tự nhiên của địa phƣơng Điều kiện tự nhiên nhất là các địa phương có tài nguyên biển và sông nước giàu và phong phú sẽ thuận lợi cho phát triển KTTS. Với những điều kiện thuận lới như vậy nhiều địa phương ven biển đã hình thành và phát triển KTTS từ lâu đời. Người dân đã coi đây là nguồn sinh kế từ lâu và tiếp tục phát triển và mở rộng ngư trường hoạt động không chỉ trên địa bàn của mình mà dịch chuyển ra khắp lãnh hải và vùng biển quốc tế. 1.3.2. Tình hình kinh tế xã hội Sự phát triển kinh tế xã hội làm tăng nhu cầu với hàng thủy sản được khai thác nhất là nhu cầu xuất khẩu qua đó thúc đẩy KTTS phát triển. Đồng thời, sự phát triển này trong điều kiện thị trường cũng
- 9 nảy sinh nhiều vấn đề lớn trong KTTS như ngư dân xâm phạm lãnh hải các nước láng giềng… khiến cho việc quản lý KTTS phức tạp hơn rất nhiều. 1.3.3. Tình hình phát triển ngành khai thác thủy sản Khi KTTS càng phát triển thì quy mô lớn hơn và các quan hệ kinh tế trong KTTS cũng phức tạp hơn. Điều này đòi hỏi công tác QLNN với hoạt động khai thác thủy sản cũng phải thay đổi và thích ứng
- 10 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THỦY SẢN TẠI ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI QLNN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THỦY SẢN CỦA THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên Đồng Hới là thành phố trực thuộc của tỉnh Quảng Bình, có vị trí trung độ của tỉnh Quảng Bình. Đồng Hới nằm ngay dọc bờ biển, có sông Nhật Lệ chảy giữa lòng thành phố, bờ biển với chiều dài 12 km về phía Đông thành phố. Với vị trí tiếp giáp với biển, Đồng Hới có lợi thế phát triền ngành đánh bắt hải sản – một ngành nghề truyền thống của người dân địa phương. 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội Là một thành phố có mật độ dân số đông nhất của tỉnh Quảng Bình, thành phố Đồng Hới gồm có 16 đơn vị hành chính, trong đó có 10 phường, 6 xã với hơn 110.000 người, tỷ lệ tăng dân số trung bình là 1,83%, trong đó có hơn 3.000 người tham gia vào hoạt động thủy sản. 2.1.3. Tình hình phát triển ngành khai thác thủy sản xa bờ tại thành phố Đồng Hới Trong những năm qua, Trung ương cũng như tỉnh, thành phố đã đưa ra nhiều chính sách hỗ trợ cho ngành khai thác thủy sản tuy nhiên do điều kiện thời tiết bất thường, phương tiện đánh bắt còn thô sơ và trình độ tay nghề cũng như nhận thức của người dân còn chưa
- 11 cao, sự đánh bắt tận diệt vẫn còn tiếp diễn nên dẫn đến sản lượng KTTS trên địa bàn thành phố có sự giảm sút. Đồng Hới tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển khai thác thủy sản, chú trọng hỗ trợ đóng mới, nâng cấp tàu cá và lắp đặt các trang, thiết bị hiện đại phục vụ vươn khơi, đánh bắt và bảo quản thủy sản Bảng 2.5: Tình hình khai thác thủy sản xa bờ trên địa bàn thành phố Đồng Hới giai đoạn 2014-2018 Số lao động Giá trị khai Tổng số Sản lƣợng khai thác Năm thác (triệu tàu, thuyền khai thác thủy sản đồng) (chiếc) (ngƣời) 2014 9052 445,427 208 1614 2015 9965 486,724 218 1776 2016 7860 420,945 228 2038 2017 9874 450 235 2127 2018 10206 568 247 2100 (Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Đồng Hới) Nhìn chung, trong cả giai đoạn 2014-2018, sản lượng khai thác, tổng số tàu và số lao động tham gia vào KTTS xa bờ đều có sự tăng lên đáng kể. 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI TRONG THỜI GIAN QUA 2.2.1. Thực trạng tổ chức triển khai thực hiện các chính sách, quy định trong hoạt động khai thác thủy sản Các cấp chính quyền đã đưa ra nhiều quyết định hơn nhằm hỗ trợ ngư dân vượt qua giai đoạn khó khăn vào năm 2016 sau sự cố Formosa.
- 12 Bảng 2.7: Số liệu các chính sách được ban hành nhằm hỗ trợ cho hoạt động KTTS xa bờ trên địa bàn TP Đồng Hới giai đoạn 2014-2018 2014 2015 2016 2017 2018 Số lƣợng chính sách đƣợc 17 18 27 12 10 triển khai Cấp ban hành 1. Tỉnh 9 9 13 7 5 2. Thành phố 8 9 14 5 5 (Nguồn: Phòng Kinh tế - UBND TP Đồng Hới) Trong số các chính sách phải kể đến Quyết định 393/1997/QĐ- TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 9/6/1997 về vay vốn tín dụng để đóng mới, cải hoán tàu đánh bắt xa bờ. Hay Quyết định số 48/2010/QĐ-TTg về một số chính sách khuyến khích, hỗ trợ khai thác, nuôi trồng hải sản và dịch vụ khai thác hải sản trên các vùng biển xa. Thành phố cũng đã ban hành Quyết định số 04/2016/QĐ- UBND ngày 6/9/2016 về chính sách hổ trợ phát triển sản xuất giai đoạn 2016 – 2020 trên địa bàn thành phố. Chính sách đã được triển khai trên địa bàn của các xã, phường ven biển và tạo được động lực thúc đẩy phát triển sản xuất, nâng cao năng lực khai thác của ngư dân và tạo được sự đồng thuận của nhân dân. 2.2.2. Thực trạng hƣớng dẫn xây dựng các mô hình tổ chức khai thác thủy sản a. Chi hội khai thác thủy sản xa bờ và đội, tổ hợp tác khai thác xa bờ Số chi hội KTTS xa bờ và tổ hợp tác tăng lên đáng kể, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động KTTS xa bờ.
- 13 Bảng 2.9: Số liệu về chi hội KTTS xa bờ và tổ hợp tác trên địa bàn thành phố Đồng Hới giai đoạn 2014 – 2018 Năm Chi hội KTTS xa bờ Tổ hợp tác 2014 5 2 2015 6 4 2016 7 5 2017 7 6 2018 9 7 (Nguồn: Chi cục Thủy sản tỉnh Quảng Bình) b. Đội tàu dịch vụ hậu cần Nhìn chung, số lượng tàu dịch vụ hậu cần được tăng lên đáng kể, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động KTTS xa bờ. Bảng 2.10: Số tàu dịch vụ hậu cần cho hoạt động KTTS xa bờ trên địa bàn thành phố Đồng Hới giai đoạn 2014 – 2018 Năm Số tàu hậu cần 2014 20 2015 24 2016 26 2017 27 2018 31 (Nguồn: Chi cục Thủy sản tỉnh Quảng Bình) 2.2.3 Thực trạng cấp phép cho hoạt động khai thác thủy sản Việc cấp mới, cấp đổi hay gia hạn giấy phép được thực hiện đúng quy định và gần như tăng trong cả giai đoạn tuy nhiên, có sự giảm vào năm 2018 bởi tỉnh đã không cho phát triển số tàu công suất dưới 30 CV và không cấp phép đóng mới, cải hoán cho tàu hoạt động nghề giã cào nhằm tạo sự phát triển bền vững.
- 14 Bảng 2.8: Tổng hợp tàu được cấp phép khai thác thủy sản trên địa bàn thành phố Đồng Hới giai đoạn 2014 - 2018 Nội dung Năm 2014 2015 2016 2017 2018 Cấp mới 73 70 70 78 62 Cấp đổi 9 114 142 145 136 Gia hạn 136 174 141 155 141 Tổng cộng 218 358 353 378 339 (Nguồn: Báo cáo của UBND Thành phố Đồng Hới) 2.2.4. Thực trạng công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật về khai thác thủy sản cho nhân dân Công tác tuyên truyền nên nhận thức của cộng đồng ngư dân ngày càng được cải thiện thông qua sự tăng lên trong số buổi tuyên truyền và hình thức tuyên truyền ngày càng đa dạng, dễ dàng tiếp cận với các ngư dân. Bảng 2.11: Số lượng buổi tuyên truyền và các hình thức tuyên truyền Năm Số lƣợng buổi tuyên Hình thức tuyên truyền truyền 2014 1 Tờ rơi 2015 2 Hội nghị, tờ rơi 2016 3 Lễ phát động, tờ rơi 2017 6 Hội nghị, truyền hình, tờ rơi 2018 8 Hội nghị, truyền hình, tờ rơi (Nguồn: Chi cục Thủy sản tỉnh Quảng Bình)
- 15 2.2.5. Thực trạng công tác kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm đối với hoạt động khai thác thủy sản Số đợt thanh tra, kiểm tra tăng lên nhằm đảm bảo tính an toàn cho hoạt động KTTS xa bờ và số vụ vi phạm cũng có sự tăng lên. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác phòng, chống khai thác thủy sản bất hợp pháp của tỉnh ta vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại, như: công tác thanh tra, kiểm tra tàu cá xuất, nhập bến tại cảng cá theo hướng dẫn của Ủy ban Châu Âu gặp nhiều khó khăn do mới lần đầu triển khai thực hiện. Bảng 2.12: Số đợt thanh tra, kiểm tra và số vi phạm hoạt động KTTS xa bờ giai đoạn 2014-2018 Năm Số đợt Số ĐT kiểm tra Số vi phạm 2014 6 80 2 2015 7 90 6 2016 8 81 7 2017 8 75 8 2018 10 87 6 (Nguồn: Chi cục Thủy sản tỉnh Quảng Bình) 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THỦY SẢN TẠI THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH 2.3.1. Những thành công - Hệ thống bộ máy, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về KTTS đã được tiếp tục bổ sung và kiện toàn đã tạo thuận lợi trong công tác quản lý, điều hành, nâng cao chất lượng tham mưu quản lý nhà nước - Việc thực hiện các chính sách bước đầu đã tạo được lực
- 16 lượng tàu cá có công suất lớn để vươn khơi đánh bắt xa bờ, góp phần chuyển dịch cơ cấu nghề nghiệp khai thác, giảm áp lực khai thác đối với vùng biển ven bờ; tạo việc làm và cải thiện đời sống ngư dân. 2.3.2. Những hạn chế - Lực lượng, phương tiện, kinh phí phục vụ công tác ngăn chặn hoạt động khai thác thủy sản bất hợp pháp còn hạn chế - việc tổ chức sản xuất thiếu tính đồng bộ, việc cho vay đóng tàu khai thác xa bờ chưa tính đến cho vay để mua sắm ngư lưới cụ và trang thiết bị, chưa chuẩn bị cơ sở hạ tầng phục vụ khai thác, chưa đào tạo đội ngũ thuyền trưởng, máy trưởng và thuyền viên - hỗ trợ ngư dân không được cao, đặc biệt là việc hỗ trợ mua mới, đóng mới tàu cá; hỗ trợ thay máy mới tàu cá tiêu hao ít nhiên liệu hơn đã không khuyến khích được ngư dân tham gia
- 17 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH 3.1. CÁC CĂN CỨ ĐƢA RA GIẢI PHÁP 3.1.1 Quan điểm Khai thác thủy sản cần phải phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thành phố; phù hợp với quy hoạch, chiến lược phát triển của ngành và cả nước. 3.1.2 Mục tiêu Phát triển đội tàu công suất trên 90 CV hoạt động ở vùng khơi, đánh bắt các đối tượng thủy sản có chọn lọc, có giá trị thương mại cao như nghề chài chụp kết hợp ánh sáng, nghề câu vàng ... Đổi mới, cải tiến và du nhập một số ngư cụ khai thác theo hướng nâng cao hiệu quả, từng bước hiện đại hóa nghề cá. 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI TRONG THỜI GIAN ĐẾN 3.2.1. Hoàn thiện công tác tổ chức triển khai thực hiện các chính sách, quy định trong hoạt động KTTS - Tiếp tục tham mưu, triển khai thực hiện tốt Quyết định 48/2010/QĐ-TTg, Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và Quyết định số 12/QĐ-TTg để tạo nguồn lực cho ngư dân phát triển khai thác. - Hướng dẫn, chỉ đạo tham mưu giải quyết các vấn đề liên quan đến đền bù ô nhiểm biển, ổn định đời sống, an ninh trật tự xã hội;
- 18 luật thủy sản sửa đổi. - Tăng cường chỉ đạo ngư dân tập trung khai thác ở ngư trường vùng biển xa 3.2.2. Hoàn thiện các mô hình tổ chức KTTS - Xây dựng kế hoạch phát triển tổ chức cộng đồng trong KTTS - Tiếp tục chỉ đạo phát huy hiệu quả sản xuất theo THT, TĐK, tổ biển xa trên biển - Cấp phép, tạo điều kiện cho các cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá 3.2.3. Hoàn thiện việc cấp phép cho hoạt động KTTS - Rút ngắn thời gian và giấy tờ khi xét duyệt hồ sơ đề nghị cấp phép cho hoạt động KTTS - Nâng cao chất lượng công tác đăng ký, đăng kiểm và công tác hậu kiểm kịp thời 3.2.4. Đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục pháp luật về KTTS cho nhân dân - Thường xuyên tổ chức các cộng tọa đàm, lồng ghép nội dung tuyên truyền thông qua các buổi họp tổ, đội khai thác - Đẩy mạnh các hình thức cổ động trực quan - Tăng cường công tác truyền thông nhằm minh bạch thông tin, cung cấp thông tin một cách nhanh chóng, hiệu quả cho người dân, doanh nghiệp 3.2.5. Hoàn thiện công tác kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm đối với hoạt động KTTS - Tăng cường đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyêt khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực KTTS - Tiếp tục nâng cao hơn nửa chất lượng công tác quản lý tàu cá, công tác đăng ký đăng kiểm; giải quyết nhanh chóng, kịp thời các thủ tục, hồ sơ nhất là các hồ sơ đóng mới, cải hoán tàu cá đúng quy
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm tra thuế của Cục thuế tỉnh Điện Biên đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
9 p | 16 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn