intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước đối với rừng sản xuất tại huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai

Chia sẻ: Cuahapbia | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

10
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đề tài đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với rừng sản xuất tại huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai, từ đó đề xuất các giải pháp giúp tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với rừng sản xuất tại huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước đối với rừng sản xuất tại huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LÊ LỢI QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI RỪNG SẢN XUẤT TẠI HUYỆN MANG YANG, TỈNH GIA LAI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 Đà Nẵng - Năm 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS ĐỖ NGỌC MỸ Phản biện 1: TS. Ninh Thị Thu Thủy Phản biện 2: PGS.TS. Lê Quốc Hội Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ ngành Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 01 tháng 03 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại:  Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai vừa là tư liệu sản xuất, vừa là địa bàn sống của cư dân, vừa là quê hương, đất nước của dân tộc, con người. Mang Yang là một huyện miền núi của tỉnh Gia Lai, phần lớn diện tích đất rừng trên địa bàn là đất Bazan, có chất đất màu mỡ, thích hợp cho phát triển nhiều loại cây trồng, nhất là cây công nghiệp Cao Su, Cà Phê, Hồ Tiêu, cây ăn trái,... Từ khi tiến hành đổi mới cơ chế quản lý rừng sản xuất theo Luật đất đai năm 2013 đến nay, chính quyền huyện Mang Yang đã từng bước đổi mới quản lý Nhà nước đối với rừng sản xuất và đã thu được một số kết quả nhất định. Dân cư sống trên địa bàn chủ yếu là người đồng bào DTTS, tỷ lệ hộ nghèo cao, trình độ dân trí thấp. Việc phá rừng, lấn chiếm đất rừng làm nương rẫy để mưu sinh của người dân vẫn thường xuyên xảy ra, diện tích đất có rừng ngày càng giảm, diện tích đất chưa có rừng ngày càng tăng, diện tích đất rừng được đưa vào sử dụng hàng năm ít, diện tích rừng sản xuất chưa được quản lý chặt chẽ, hiệu quả trên đơn vị diện tích đất đạt thấp (cơ cấu cây trồng bất hợp lý, phương pháp canh tác mang nặng tính truyền thống), nên mức sống đa số người dân còn thấp. Xuất phát từ những yêu cầu cấp bách trên, tác giả chọn nghiên cứu Đề tài “Quản lý nhà nước đối với rừng sản xuất tại huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai”. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát Đề tài đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với rừng sản xuất tại huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai, từ đó đề xuất các
  4. 2 giải pháp giúp tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với rừng sản xuất tại huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai. 2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với rừng sản xuất. - hân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với rừng sản xuất tại huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai; từ đó tìm ra các điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của các điểm yếu đó. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với rừng sản xuất tại huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai. 3. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu trên, nghiên cứu tập trung đi sâu và trả lời các câu hỏi sâu đây: - Những vấn đề lý luận nào về quản lý nhà nước đối với rừng sản xuất tại huyện? - Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với rừng sản xuất tại huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai đang diễn ra như thế nào? Công tác quản lý đó có các điểm mạnh, điểm yếu gì và nguyên nhân của các điểm yếu đó là gì? - Các giải pháp nào được đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với rừng sản xuất tại huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý nhà nước đối với rừng sản xuất tại huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi không gian: Huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai.
  5. 3 + Phạm vi thời gian: Luận văn phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với rừng sản xuất tại huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai giai đoạn 2014-2018 và đề xuất giải pháp đến năm 2025. + Phạm vi nội dung: Công tác quản lý nhà nước đối với rừng sản xuất tại huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - hương pháp tiếp cận. - hương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp. - hương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp. - hương pháp xử lý thông tin và số liệu. - hương pháp phân tích thống kê. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Về mặt khoa học: Luận văn là công trình khoa học đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với rừng sản xuất tại huyện; phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với rừng sản xuất tại huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai và trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp giúp hoàn thiện hơn công tác quản lý nhà nước đối với rừng sản xuất tại huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai. Về mặt thực tiễn: Luận văn sẽ cung cấp cho các nhà lãnh đạo của một số cơ quan như Sở Nông nghiệp-PTNT, Sở Tài nguyên&Môi trường, Trung tâm phát triển đất tỉnh, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện Mang Yang những giải pháp khả thi, hữu hiệu, góp phần nâng cao công tác quản lý nhà nước đối với rừng sản xuất tại huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai; khắc phục những hạn chế, bất cập trong việc quản lý nhà nước đối với rừng sản xuất tại huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai. Luận văn khi đã hoàn thành có thể
  6. 4 trở thành tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý của cơ quan nêu trên. 7. Sơ lƣợc tài liệu nghiên cứu chính sử dụng trong nghiên cứu - Giáo trình “Quản lý kinh tế” của han Huy Đường năm 2015, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. [4]. - Phạm Thanh Ngọ (2016) “Nghiên cứu một số biện pháp phòng chống cháy rừng Thông ba lá (P.KesiaR), rừng Tràm (Melaleuca cajuputi P.) ở Việt Nam”, Luận án phó tiễn sĩ khoa học Nông Nghiệp. [11]. - Bế Minh Châu và hùng Văn Khoa (2012), “Lửa rừng”, Giáo trình Đại học Lâm Nghiệp, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội. [1]. 8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Luận văn Tiến sĩ ngành Luật kinh tế “Hoàn thiện pháp luật quản lý bảo vệ tài nguyên rừng Việt Nam hiện nay” Nguyễn Thanh Huyền (2012), Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. [10]. Luận văn “Quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang” của Hoàng Văn Tuấn (2015), Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. [15]. Luận văn “Quản lý nhà nước về công tác bảo vệ rừng tại tỉnh Quảng Bình” của Nguyễn Thùy Vân (2017), Học viện hành chính Quốc gia. 9. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 03 chương, bao gồm:
  7. 5 Chương 1: Lý luận chung về quản lý nhà nước đối với rừng sản xuất tại huyện. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với rừng sản xuất tại huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai. Chương 3: Một số giải pháp giúp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với rừng sản xuất tại huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai. CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI RỪNG SẢN XUẤT 1.1. KHÁI QUÁT VỀ RỪNG SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI RỪNGSẢN XUẤT 1.1.1. Khái niệm rừng sản xuất Rừng sản xuất (hay rừng kinh tế) là rừng được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh gỗ, các lâm sản ngoài gỗ và kết hợp chức năng phòng hộ, góp phần bảo vệ môi trường, chống biến đổi khí hậu [1]. Rừng sản xuất gồm rừng sản xuất là rừng tự nhiên và rừng sản xuất là rừng trồng [18]. - Rừng sản xuất là rừng tự nhiên gồm có. - Rừng sản xuất là rừng trồng gồm có. 1.1.2. Đặc điểm rừng sản xuất Rừng sản xuất phụ thuộc lớn vào điều kiện tự nhiên, sinh thái.
  8. 6 Rừng sản xuất được phát triển nhằm khai thác hết tiềm năng đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Rừng sản xuất được phát triển nhằm nâng cao độ che phủ, bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển bền vững. 1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về rừng sản xuất Quản lý nhà nước đối với rừng sản xuất trên địa bàn một huyện là tổng hợp các hoạt động về công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các quy định pháp luật của các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã có chức năng theo phân cấp trong Luật Lâm nghiệp, Luật Đất đai và các quy định khác có liên quan đối với rừng sản xuất và quá trình sử dụng, giao dịch rừng sản xuất trong địa giới hành chính của huyện [3]. 1.1.4. Nguyên tắc quản lý nhà nƣớc đối với rừng sản xuất - Bảo đảm sự quản lý tập trung thống nhất của nhà nước: - Bảo đảm sự phát triển bền vững - Bảo đảm sự kết hợp hài hòa giữa các lợi ích - Kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo lãnh thổ 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI RỪNG SẢN XUẤT 1.2.1. Bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với rừng sản xuất Các cơ quan QLNN đối với rừng sản xuất có thể được phân loại thành 2 nhóm, gồm (i) cơ quan QLNN có thẩm quyền chung và (ii) cơ quan QLNN có thẩm quyền chuyên ngành. Trong đó, nhóm (i) gồm Chính phủ và UBND các cấp, còn nhóm (ii) được tổ chức thống nhất từ trung ương đến cấp huyện.
  9. 7 1.2.2. Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quản lý nhà nƣớc đối với rừng sản xuất Văn bản quản lý đối với rừng sản xuất là những văn bản không chỉ cung cấp thông tin mà còn thể hiện ý chí, mệnh lệnh của các cơ quan QLNN đối với người khai thác, sử dụng rừng nhằm thực hiện các chủ trương, quy định của Nhà nước [18]. Tiêu chí đánh giá Số lượng văn bản được ban hành. Số văn bản hướng dẫn. Các văn bản quản lý nhà nước đối với rừng sản xuất được ban hành kịp thời? Văn bản quản lý nhà nước đối với rừng sản xuất được ban hành cho từng giai đoạn cụ thể. Luôn có văn bản hướng dẫn kèm theo các văn bản quản lý nhà nước đối với rừng sản xuất. Hạt Kiểm lâm Mang Yang thường xuyên chỉ đạo tổ chức thực hiện các văn bản quản lý nhà nước đối với rừng sản xuất? 1.2.3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với rừng sản xuất Tuyên truyền, phổ biến pháp luật là một phần trong hoạt động QLNN nói chung, trong đó có QLNN đối với rừng sản xuất [13]. Một số hình thức được sử dụng trong tuyên truyền thường được sử dụng như tuyên truyền trực tiếp tại các điểm dân cư tập trung; thông qua hội nghị, tọa đàm, hội thảo chuyên đề, tập huấn chuyên sâu, lồng ghép trong giao ban, hội họp, sinh hoạt Đảng, đoàn thể; họp thôn, buôn; chuyên trang, chuyên mục, đưa tin, phát sóng
  10. 8 các buổi tuyên truyền; biên soạn, phát hành thành các tập san, đĩa DVD, xe lưu động, pa nô, áp phích, tờ rơi, tranh cổ động; thông qua những người có uy tín, có tiếng nói như già làng, trưởng bản, các Ban quản lý rừng; nói chuyện, các buổi học ngoại khóa, trải nghiệm thực tế,... Tiêu chí + Số bài viết tuyên truyền. + Số lượt tổ chức hội nghị tập huấn tuyên truyền. + Số băng rôn, áp phích tuyên truyền. + Số lượt đăng tuyên truyền trên đài phát thanh địa phương. + Tuyên truyền trực tiếp. 1.2.4. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch quản lý rừng sản xuất Việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng rừng sản xuất phải bảo đảm khai thác, sử dụng tiết kiệm, bền vững, có hiệu quả tài nguyên rừng; bảo vệ hệ sinh thái rừng, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh và phải tuân thủ các nguyên tắc và trình tự do pháp luật quy định. Tiêu chí đánh giá Công tác quy hoạch kế hoạch quản lý rừng sản xuất được triển khai hàng năm. Có quy trình xây dựng quy hoạch kế hoạch quản lý rừng sản xuất cụ thể. Quy hoạch, kế hoạch quản lý rừng sản xuất được lập dựa trên điều kiện thực tế của địa phương. Kết quả quy hoạch kế hoạch quản lý rừng sản xuất phù hợp với thực tế của địa phương.
  11. 9 1.2.5. Đào tạo nguồn nhân lực cho quản lý rừng sản xuất Đối với hoạt động QLNN đối với rừng sản xuất, vấn đề đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực càng trở nên quan trọng và cần thiết bởi nước ta có diện tích rừng tương đối lớn và đa phần diện tích rừng thường phân bổ ở những địa bàn hẻo lánh hoặc hiểm trở, việc quản lý đòi hỏi phải có sự tham gia của nhiều người. Nội dung đào tạo gồm kiến thức quản lý nhà nước và nghiệp vụ các ngạch công chức kiểm lâm; đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn cho các vị trí quản lý, lãnh đạo; kiến thức về nông nghiệp và phát triển nông thôn, tập huấn nghiệp vụ về quản lý, bảo vệ rừng, phát triển rừng cho công chức kiểm lâm mới được tuyển dụng. Tiêu chí đánh giá Số lượng đào tạo. Số lượng CBCC tham gia. Kinh phí đào tạo. 1.2.6. Kiểm tra, thanh tra, xử lý các hành vi vi phạm trong quản lý nhà nƣớc đối với rừng sản xuất Thanh tra, kiểm tra là nhằm đảm bảo cho việc quản lý, sử dụng rừng được tuân thủ theo đúng pháp luật [8]. Công tác thanh tra, kiểm tra ngoài việc phát hiện những sai phạm để xử lý còn có tác dụng chấn chỉnh lệch lạc, ngăn ngừa những sai phạm có thể xảy ra. Xử lý các hành vi vi phạm là biện pháp giải quyết của các cơ quan nhà nước khi có hành vi vi phạm trong quá trình quản lý, sử dụng rừng [8]. Tùy theo mức độ và tính chất nghiêm trọng mà xử lý vi phạm có thể thực hiện bằng biện pháp hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Tiêu chí đánh giá
  12. 10 Số đơn vị được kiểm tra. Số cuộc thanh tra, kiểm tra liên ngành. Số đơn vị được thanh tra chuyên ngành. Số vụ vi phạm pháp luật về quản lý rừng sản xuất. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI RỪNG SẢN XUẤT 1.3.1. Điều kiện tự nhiên 1.3.2. Điều kiện xã hội 1.3.3. Điều kiện kinh tế 1.3.4. Chính sách của Nhà nƣớc KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI RỪNG SẢN XUẤT TẠI HUYỆN MANG YANG, TỈNH GIA LAI 2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI ẢNH HƢỞNG TỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC RỪNG SẢN XUẤTHUYỆN MANG YANG, TỈNH GIA LAI 2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên a. Vị trí địa lý b. Đặc điểm địa hình, địa mạo c. Khí hậu d. Tài nguyên 2.1.2. Điều kiện kinh tế - văn hóa – xã hội 2.1.3. Thực trạng rừng sản xuất ở huyện Mang Yang Rừng sản xuất tại huyện Mang Yang có hai loại là rừng tự nhiên và rừng trồng. Diện tích rừng mỗi năm đều tăng nhưng chủ
  13. 11 yếu là tăng diện tích rừng trồng do huyện triển khai các dự án phát triển rừng kinh tế qua việc trồng rừng sản xuất (rừng kinh tế). Bảng 2.4: Tỷ trọng rừng sản xuất của huyện Mang Yang năm 2018 Loại rừng (ha) Tổng cộng Tỷ trọng (%) Tổng diện tích có rừng (ha) 51.854,43 100 Rừng sản xuất 33.902,69 65,38 -Rừng tự nhiên (ha) 30.241,2 89,2 -Rừng trồng (ha) 3.661,49 10,8 Nguồn: Báo cáo Hạt kiểm lâm huyện Mang Yang, 2018 2.1.4. Ảnh hƣởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tới quản lý nhà nƣớc đối với rừng sản xuất a. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên Huyện Mang Yang có điều kiện thuận lợi trong việc giao lưu buôn bán, trao đổi hàng hoá, thu hút vốn đầu tư của các huyện trong tỉnh Gia Lai và các vùng lân cận, đặc biệt là các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ và có ví trí rất quan trọng trong việc giữ vững an ninh quốc phòng của tỉnh Gia Lai và khu vực Tây Nguyên. Tuy nhiên, do lượng mưa không đều giữa các tháng nên ảnh hưởng ít nhiều đến sự phát triển của các loại cây trồng. b. Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế, xã hội Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Mang Yang có nhiều dấu hiệu phát triển tích cực, tốc độ tăng trưởng cao, đều qua các năm, nhờ đó, đời sống của người dân cũng được cải thiện. Họ có công ăn việc làm, có công việc sản xuất kinh doanh ổn định, cuộc sống đầy đủ, khá giả hơn. Người dân tập trung làm việc hơn và
  14. 12 không tìm mọi cách để kiếm tiền trang trải cuộc sống.Nhờ đó, việc chặt phá rừng trái phép sẽ được kiểm soát và hạn chế. 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI RỪNG SẢN XUẤT TẠI HUYỆN MANG YANG, TỈNH GIA LAI 2.2.1. Bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với rừng sản xuất Quản lý nhà nước đối với rừng sản xuất là trách nhiệm chung của toàn xã hội. Tại cấp huyện, cụ thể là huyện Mang Yang, UBND huyện là cơ quan chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về mọi hoạt động quản lý rừng sản xuất, đứng đầu là chủ tịch UBND huyện, Hạt kiểm lâm huyện trực thuộc Chi cục Kiểm lâm. Bảng 2.6: Đội ngũ CBCCVC QLNN về rừng sản xuất ở huyện Mang Yang giai đoạn 2014-2018 T Năm 201 201 201 201 201 T Chỉ tiêu 4 5 6 7 8 1 Số lượng CBCCVC (người) 57 68 74 79 81 Đại học trở 17 33 45 56 66 Trình độ văn hóa lên 2 (người) Cao đẳng 29 27 21 18 13 Trung cấp 11 8 8 5 2 3 Chuyên môn ngành (người) 21 28 37 49 52 4 Số lượng nữ (người) 11 14 14 18 28 Dưới 40 25 29 37 47 62 Cơ cấu nhóm tuổi tuổi 5 (%) Từ 40 tuổi 32 40 37 32 19 trở lên Nguồn: UBND huyện Mang Yang
  15. 13 Bảng số liệu cho thấy, số lượng cán bộ công chức, viên chức làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về rừng sản xuất tại huyện Mang Yang luôn tăng, điều này cho thấy nhu cầu quản lý rừng tăng, phù hợp với sự phát triển kinh tế trên địa bàn huyện. 2.2.2. Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quản lý nhà nƣớc đối với rừng sản xuất Bảng 2.7: Số lượng văn bản ban hành và văn bản hướng dẫn về quản lý rừng sản xuất tại huyện Mang Yang Chỉ tiêu Năm Năm Năm Năm Năm 2014 2015 2016 2017 2018 Số lượng văn 15 19 22 24 25 bản được ban hành Số văn bản 13 9 18 21 19 hướng dẫn Nguồn: Hạt Kiểm lâm huyện Mang Yang Căn cứ các văn bản của Trung ương, trong những năm qua các cấp quản lý tỉnh Gia Lai đã tiến hành phối hợp và đã ban hành nhiều văn bản phục vụ cho công tác quản lý. Kết quả khảo sát cho thấy đa số đánh gia của các cán bộ về công tác ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quản lý nhà nước đối với rừng sản xuất tại huyện Mang Yang ở mức khá. 2.2.3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với rừng sản xuất Xác định công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, Phòng NN&PTNT và Hạt Kiểm lâm đã phối hợp với Đài Truyền thanh - Truyền hình Mang
  16. 14 Yang thực hiện chuyên mục toàn dân tham gia BVR, thường xuyên phát các bản tin cảnh báo cháy rừng trong thời điểm nắng nóng; thực hiện các phóng sự, các bản tin về quản lý BVR, PCCCR và tiếp sóng giải đáp pháp luật trên sóng đài hát thanh - Truyền hình của tỉnh. Trong 5 năm 2014-2018, Hạt kiểm lâm đã in ấn và phát 12.000 tờ rơi, 1.500 áp-phích có nội dung tuyên truyền về BVR, PCCCR và bảo tồn độngvật hoang dã. 2.2.4. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch quản lý rừng sản xuất Trong thời gian qua, huyện Mang Yang đã bám sát vào Chiến lược pháttriển lâm nghiệp Việt Nam, quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch phát triển KT-XH của địa phương để chỉ đạo Phòng NN&PTNT, Hạt Kiểm lâm huyện là cơ quan chuyên môn giúp huyện xây dựng quy hoạch, kế hoạch BVR cũng như quy hoạch phát triển lâm nghiệp. Kết quả khảo sát cho thấy, việc xây dựng kế hoạch quy hoạch quản lý rừng sản xuất tại huyện Mang Yang về cơ bản được triển khai, thực hiện theo quy trình cụ thể, được thực hiện hàng năm. 2.2.5. Đào tạo nguồn nhân lực cho quản lý rừng sản xuất Bảng số liệu dưới đây cho thấy, số lượng buổi đào tạo được tiến hành có xu hướng tăng, nhưng chưa thực sự cao. Công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển vị trí công tác cũng được thực hiện theo đúng quy trình, quy hoạch. Kết quả khảo sát cho thấy công tác đào tạo chưa được đánh giá tốt, đặc biệt là vận dụng kiến thức đã được đào tạo vào công việc thực tế và vấn đề kinh phí đào tạo.
  17. 15 Bảng 2.13: Công tác đào tạo cho CBCC quản lý rừng sản xuất tại huyện Mang Yang Đơn vị: Buổi, người, triệu đồng Chỉ tiêu Năm Năm Năm Năm Năm 2014 2015 2016 2017 2018 Số lượng đào 5 9 11 11 15 tạo Số lượng 123 158 254 312 364 CBCC tham gia Kinh phí đào 25,254 38,254 44,587 46,857 68,751 tạo Nguồn: Hạt Kiểm lâm huyện Mang Yang 2.2.6. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm trong quản lý nhà nƣớc đối với rừng sản xuất Huyện Mang Yang đã chỉ đạo các lực lượng chuyên ngành như kiểm lâm, công an, quân đội duy trì hoạt động, thực hiện quy chế, phương án phối hợp chặt chẽ, tổ chức thường trực tại hiện trường, thường xuyên phối hợp chính quyền cơ sở, hỗ trợ chủ rừng tăng cường kiểm tra, truy quét để phát hiện,ngăn chặn kịp thời các hành vi lấn chiếm đất rừng, chặt phá, đốt rừng, khai thác rừng trái phép, kiên quyết xóa bỏ các “điểm nóng” về phá rừng, khai thác lâm sản trái phép. Xử lý nghiêm minh các đối tượng vi phạm, các chủ rừng, các cán bộ thiếu tinh thần trách nhiệm để phá rừng, cháy rừng; kiểm kê thu hồi toàn bộ diện tích đất rừng bị chặt phá, lấn chiếm, chuyển mục đích sử dụng trái quy định của pháp luật để trồng phục hồi rừng.
  18. 16 Bảng 2.15: Kết quả thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra về QLNN về rừng sản xuất giai đoạn 2014-2018 TT Thực hiện thanh Năm Năm Năm Năm Năm tra, kiểm tra 2014 2015 2016 2017 2018 1 Số đơn vị được kiểm 5 8 11 14 15 tra 5 Số cuộc thanh tra, 2 2 4 4 5 kiểm tra liên ngành 7 Số đơn vị được thanh 3 4 4 tra chuyên ngành Tổng cộng 7 10 18 22 24 Nguồn: Báo cáo hoạt động- Hạt kiểm lâm huyện Mang Yang 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI RỪNG SẢN XUẤT TẠI HUYỆN MANG YANG, TỈNH GIA LAI 2.3.1. Ƣu điểm - Việc ban hành, triển khai các văn bản quản lý trong lĩnh vực BVR được thực hiện tương đối đầy đủ. - Công tác xây dựng và thực hiện các quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng sản xuất được tiến hành đồng bộ, phù hợp với tình hình thực tế. - Công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng sản xuất được triển khai sâu rộng, mang lại hiệu quả tích cực. - Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng sản xuất về cơ bản được thực hiện thường xuyên, kịp thời.
  19. 17 2.3.2. Hạn chế - Các văn bản quy phạm pháp luật còn mang tính chung chung, chưa cụ thể, còn nhiều mâu thuẫn và chống chéo, tính minh bạch khả thi chưa cao. - Bộ máy QLNN về rừng sản xuất chưa có sự phối hợp nhịp nhàng và hiệu quả trong quá trình thực hiện. - Năng lực, kĩ năng tuyên truyền của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác bảo vệ rừng còn nhiều yếu kém. - Công tác đào tạo, tập huấn, tham quan học tập kinh nghiệm để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ chưa được quan tâm đúng mức, chưa có kinh phí riêng, đủ lớn và hình thức đào tạo chưa đa dạng. - hương pháp và nội dung tuyên truyền không phong phú, còn mang nặng tính hình thức. - Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý thiếu kiên quyết, nghiêm minh, chưa kịp thời và sát sao. 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế - Đời sống của người dân còn nhiều khó khăn, trình độ nhận thức, hiểu biết pháp luật của người dân còn nhiều hạn chế. - Cơ chế, chính sách thu hút các nguồn lực BVR chưa khuyến khích các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tham gia nhận khoán BVR. - Việc hướng dẫn, kiểm tra, giám sát chấp hành pháp luật BV&PTR của cơ quan Kiểm lâm đối với các địa phương và chủ rừng còn thiếu thường xuyên. - Cơ chế thị trường, giá cả một số mặt hàng nông lâm sản và nhu cầu sử dụng tăng cao, nhu cầu về đất canh tác các mặt hàng này
  20. 18 cũng tăng theo nên đã kích thích người dân phá rừng để lấy đất trồng các loại cây có giá trị cao hoặc mua bán, sang nhượng đất trái phép. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI RỪNG SẢN XUẤT TẠI HUYỆN MANG YANG, TỈNH GIA LAI 3.1 CĂN CỨ ĐỂ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP 3.1.1. Quan điểm QLNN đối với rừng sản xuất 3.1.2. Định hƣớng hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với rừng sản xuất tại huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai 3.2. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ 3.2.1. Hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với rừng sản xuất Kiện toàn lại bộ máy lãnh đạo các đơn vị thuộc và trực thuộc Hạt kiểm lâm, bổ sung thêm cán bộ, công chức kiểm lâm cho đơn vị. Có kế hoạch sắp xếp, cân đối ngân sách để đảm bảo kinh phí thích đáng cho đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn. Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ công chức kiểm lâm. Rà soát, bổ sung quy định về trách nhiệm của thủ trưởng các đơn vị kiểm lâm. Rà soát, hoàn thiện chỉ đạo thực hiện tốt quy chế phối hợp giữa Hạt kiểm lâm huyện Mang Yang và các cơ quan chức năng của địa phương.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2