intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước đối với rừng sản xuất tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

17
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu tổng quát của luận văn là đề tài đánh giá thực trạng về công tác quản lý nhà nước đối với rừng sản xuất tại huyện Quế Sơn tỉnh Quảng Nam, từ đó đề xuất những giải pháp giúp tăng cường hơn nữa công tác quản lý nhà nước đối với rừng sản xuất tại huyện Quế Sơn tỉnh Quảng Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước đối với rừng sản xuất tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN VĂN HÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI RỪNG SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 Đà Nẵng – Năm 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS TRƢƠNG HỒNG TRÌNH Phản biện 1: TS. Lê Bảo Phản biện 2: PGS.TS Bùi Đức Tính Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ ngành Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 24 tháng 10 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại:  Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai vừa là tư liệu sản xuất, vừa là nơi của dân cư sinh sống. Quản lý nhà nước đối với rừng sản xuất ở Việt Nam trong những năm qua, đã có sự thay đổi theo hướng tích cực, góp phần vào thành tựu phát triển đất nước. Tuy nhiên, so với nhu cầu, quản lý nhà nước đối với rừng sản xuất vẫn còn một số tồn tại, hạn chế cần phải tập trung khắc phục. Quế Sơn là một huyện vừa trung du, vừa miền núi của tỉnh Quảng Nam, phần lớn đất rừng trên địa bàn là đất màu mỡ, thích hợp với phát triển của các loại cây trồng nhất là cây ăn trái, cây công nghiệp.... ... Từ khi tiến hành thay đổi cơ chế quản lý rừng sản xuất theo Luật đất đai năm 2013 đến nay, huyện Quế Sơn đã từng bước đổi mới cơ chế quản lý Nhà nước đối với rừng sản xuất và đã thu được một số kết quả đáng phấn khởi. Nhân dân sống trên địa bàn huyện hầu hết đều là hộ nghèo, trình độ, nhận thức thấp. Việc lấn chiếm đất rừng, phá rừng làm nương rẫy để mưu sinh của người dân vẫn thường xuyên xảy ra, diện tích đất rừng sản xuất quản lý chưa được chặt chẽ, hiệu quả đem lại trên một đơn vị diện tích đất đạt thấp, bố trí các loại cây trồng chưa phù hợp, phương pháp canh tác mang nặng tính truyền thống nên mức sống đa số người dân còn thấp. Xuất phát từ những yêu cầu cấp bách như trên, tác giả chọn nghiên cứu Đề tài “Quản lý nhà nước đối với rừng sản xuất tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam”. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: Đề tài đánh giá thực trạng về công tác quản lý nhà nước đối với rừng sản xuất tại huyện Quế Sơn tỉnh Quảng Nam, từ đó đề xuất
  4. 2 những giải pháp giúp tăng cường hơn nữa công tác quản lý nhà nước đối với rừng sản xuất tại huyện Quế Sơn tỉnh Quảng Nam. 2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể: - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với rừng sản xuất. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với rừng sản xuất tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam; từ đó tìm ra các ưu điểm, khuyết điểm và nguyên nhân của các khuyết điểm đó. - Đề xuất những giải pháp giúp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với rừng sản xuất tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý nhà nước đối với rừng sản xuất tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi không gian: huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam. + Phạm vi thời gian: luận văn phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với rừng sản xuất tại huyện Quế Sơn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015-2019 và đề xuất các giải pháp đến năm 2025. + Phạm vi nội dung: công tác quản lý nhà nước đối với rừng sản xuất tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp tiếp cận - Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp. - Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp. - Phương pháp xử lý số liệu và thông tin. - Phương pháp phân tích thống kê.
  5. 3 5. Bố cục đề tài Ngoài các phần mở đầu, kết luận luận văn được kết cấu thành 3 chương, bao gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý nhà nước đối với rừng sản xuất tại huyện. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với rừng sản xuất tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam. Chương 3: Một số giải pháp giúp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với rừng sản xuất tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Giáo trình “Quản lý kinh tế” của Phan Huy Đường năm 2015, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. [3]. Phạm Thanh Ngọ (2016) “Nghiên cứu các biện pháp phòng chống cháy rừng Thông ba lá (P.KesiaR), rừng Tràm (Melaleuca cajuputi P.) ở Việt Nam”, Luận án phó tiễn sĩ khoa học Nông Nghiệp. [9]. Bế Minh Châu và Phùng Văn Khoa (2012), “Lửa rừng”, Giáo trình Đại học Lâm Nghiệp, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội. [1]. Ngô Đình Quế, Đỗ Đình Sâm và các cộng sự (2011) [10]. Luận văn Tiến sĩ ngành Luật kinh tế “Hoàn thiện pháp luật quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng Việt Nam hiện nay” Nguyễn Thanh Huyền (2012), Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. [8]. Luận văn “Quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang” của Hoàng Văn Tuấn (2015), Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. [13]. Luận văn “Quản lý nhà nước về công tác bảo vệ rừng tại tỉnh
  6. 4 Quảng Bình” của Nguyễn Thùy Vân (2017), Học viện hành chính Quốc gia. [14]. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI RỪNG SẢN XUẤT 1.1. KHÁI QUÁT VỀ RỪNG SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI RỪNG SẢN XUẤT 1.1.1. Một số khái niệm: * Rừng sản xuất Rừng sản xuất (hay còn gọi là rừng kinh tế) là rừng được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh gỗ, các lâm sản ngoài gỗ và kết hợp chức năng phòng hộ, chống biến đổi khí hậu, góp phần bảo vệ môi trường [1]. Rừng sản xuất gồm rừng sản xuất là rừng tự nhiên và rừng sản xuất là rừng trồng. - Rừng sản xuất là rừng tự nhiên gồm có: [17]. - Rừng sản xuất là rừng trồng gồm có: [17]. * Quản lý nhà nƣớc về rừng sản xuất Quản lý nhà nước đối với rừng sản xuất trên địa bàn một huyện là tổng hợp tất cả các hoạt động về công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các quy định pháp luật của các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã có chức năng theo phân cấp được quy định trong Luật Đất đai, Luật Lâm nghiệp và những quy định khác có liên quan đối với rừng sản xuất và quá trình giao dịch và sử dụng rừng sản xuất trong địa giới hành chính của huyện [2]. 1.1.2. Đặc điểm rừng sản xuất Rừng sản xuất phụ thuộc lớn vào điều kiện sinh thái, điều
  7. 5 kiện tự nhiên Rừng sản xuất phát triển nhằm khai thác tốt tiềm năng về đất đai, nâng cao hiệu quả, tính năng sử dụng đất, góp phần tạo giải quyết nhu cầu việc làm, tăng thêm thu nhập cho người lao động. Rừng sản xuất phát triển từ đó nâng cao độ che phủ, bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển một cách bền vững. [18]. 1.1.3. Vai trò quản lý nhà nƣớc đối với rừng sản xuất Nhà nước với tư cách là chủ thể đặc biệt quản lý đối với rừng sản xuất bằng việc xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách quản lý thống nhất từ Trung ương đến địa phương theo từng giai đoạn cụ thể. Quản lý nhà nước đối với rừng sản xuất là nhằm thực hiện chức năng quản lý của nhà nước, thiết lập và thực thi những khuôn khổ thể chế cùng với những quy định có tính chất pháp quy để duy trì, bảo tồn và phát triển rừng sản xuất. 1.1.4. Nguyên tắc quản lý nhà nƣớc đối với rừng sản xuất - Bảo đảm sự quản lý, điều hành tập trung thống nhất của nhà nước: - Bảo đảm sự phát triển bền vững - Bảo đảm sự kết hợp hài hòa giữa các lợi ích - Kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo lãnh thổ 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI RỪNG SẢN XUẤT 1.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quản lý nhà nƣớc đối với rừng sản xuất Văn bản quản lý nhà nước đối với rừng sản xuất là những văn bản không chỉ cung cấp thông tin mà còn thể hiện những ý chí,
  8. 6 các mệnh lệnh của các cơ quan QLNN đối với những người khai thác, người sử dụng rừng nhằm thực hiện các chủ trương, quy định của nhà nước [16]. Tiêu chí đánh giá Số lượng văn bản đã phát hành. Số lượng văn bản đã được hướng dẫn. Các văn bản QLNN đối với rừng sản xuất được ban hành kịp thời? Số văn bản QLNN đối với rừng sản xuất được ban hành cho từng giai đoạn cụ thể. Luôn có các văn bản hướng dẫn kèm theo các văn bản QLNN đối với rừng sản xuất. Hạt Kiểm lâm huyện Quế Sơn thường xuyên chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện các văn bản QLNN đối với rừng sản xuất? Hình thức thực hiện đa dạng và phong phú. 1.2.2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch quản lý rừng sản xuất Việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng rừng sản xuất phải bảo đảm khai thác, sử dụng bền vững, tiết kiệm và có hiệu quả tài nguyên rừng; bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh, bảo vệ hệ sinh thái rừng, và phải tuân thủ những nguyên tắc, trình tự theo quy định của pháp luật. Tiêu chí đánh giá Công tác quy hoạch, kế hoạch quản lý rừng sản xuất được triển khai hàng năm. Có quy trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch quản lý rừng sản xuất cụ thể.
  9. 7 Quy hoạch kế hoạch quản lý RSX được lập dựa trên điều kiện thực tế của địa phương. Kết quả quy hoạch, kế hoạch quản lý rừng sản xuất phù hợp với thực tế của địa phương. 1.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với rừng sản xuất Hệ thống cơ quan QLNN đối với rừng sản xuất nằm trong hệ thống cơ quan quản lý nhà nước nói chung và được tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa phương [16]: Các cơ quan QLNN đối với rừng sản xuất được phân chia thành 2 nhóm, gồm: (i) Cơ quan QLNN có thẩm quyền chung gồm: Chính phủ và UBND các cấp,(ii) Cơ quan QLNN có thẩm quyền chuyên ngành: được tổ chức từ trung ương đến cấp huyện 1.2.4. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với rừng sản xuất Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật là một phần trong các hoạt động QLNN nói chung, trong đó có QLNN đối với RSX nói riêng [11]. Một số hình thức được sử dụng trong tuyên truyền thường được sử dụng như: tuyên truyền trực tiếp tại những điểm tập trung đồng dân cư; thông qua các hội thảo chuyên đề, hội nghị, các buổi tập huấn chuyên sâu, lồng ghép trong họp hội họp, sinh hoạt của Đảng, đoàn thể; họp thôn, xóm; đưa tin, phát sóng các buổi tuyên truyền; biên soạn, phát hành thành đĩa DVD, các tập san, xe lưu động, tờ rơi, pa nô, áp phích; thông qua những người có uy tín, có tiếng nói như: Trưởng thôn, trưởng ban công tác Mặt trận, các Ban quản lý rừng; tổ chức nói chuyện, các buổi học ngoại khóa và trải
  10. 8 nghiệm thực tế,... Tiêu chí + Số lượt bài viết tuyên truyền. + Số lượng tổ chức hội nghị tập huấn tuyên truyền. + Số lượng băng rôn, áp phích tuyên truyền. + Số lượt đăng tải tuyên truyền trên đài phát thanh địa phương. + số lượng tuyên truyền trực tiếp. 1.2.5. Đào tạo nguồn nhân lực cho quản lý rừng sản xuất Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực trong hoạt động QLNN đối với rừng sản xuất, càng trở nên quan trọng và cần thiết bởi nước ta có diện tích rừng tương đối lớn và đa phần diện tích rừng thường phân bổ ở những địa bàn hẻo lánh, hiểm trở, việc quản lý đòi hỏi phải có sự tham gia của nhiều người. Nội dung đào tạo gồm các kiến thức nhà nước và nghiệp vụ các ngạch công chức kiểm lâm; bồi dưỡng, đào tạo theo tiêu chuẩn cho các vị trí quản lý, lãnh đạo; kiến thức về nông nghiệp phát triển nông thôn, tập huấn nghiệp vụ về quản lý, bảo vệ rừng, phát triển rừng cho cán bộ công chức kiểm lâm mới được tuyển dụng. Tiêu chí đánh giá Số lượng được đào tạo. Số lượng CBCC tham gia đào tạo. Kinh phí phục vụ tổ chức đào tạo. 1.2.6. Kiểm tra, thanh tra, xử lý các hành vi vi phạm trong quản lý nhà nƣớc đối với rừng sản xuất Thanh tra, kiểm tra là nhằm đảm bảo cho việc quản lý, sử dụng rừng được tuân thủ theo đúng pháp luật [12]. thanh tra, kiểm tra
  11. 9 ngoài việc kịp thời phát hiện những hành vi vi phạm để xử lý còn có tác dụng chấn chỉnh lệch lạc, ngăn ngừa các sai phạm có thể xảy ra. Xử lý những hành vi vi phạm là biện pháp giải quyết của các cơ quan nhà nước khi phát hiện các hành vi vi phạm trong quá trình quản lý, sử dụng rừng [12]. Tùy theo mức độ và tính chất nghiêm trọng của vụ việc mà xử lý vi phạm có thể thực hiện truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bằng biện pháp hành chính. Tiêu chí đánh giá Số lượng đơn vị được kiểm tra. Số lượng cuộc thanh tra, kiểm tra liên ngành. Số lượng đơn vị được thanh tra chuyên ngành. Số vụ vi phạm pháp luật về quản lý rừng sản xuất. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QLNN ĐỐI VỚI RỪNG SẢN XUẤT 1.3.1. Điều kiện tự nhiên 1.3.2. Điều kiện xã hội 1.3.3. Điều kiện kinh tế 1.3.4. Chính sách của Nhà nƣớc KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI RỪNG SẢN XUẤT TẠI HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM 2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI ẢNH HƢỞNG TỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI RỪNG SẢN XUẤT HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM 2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên a. Vị trí địa lý
  12. 10 b. Đặc điểm địa hình, địa mạo c. Khí hậu d. Tài nguyên 2.1.2. Điều kiện kinh tế - văn hóa – xã hội 2.1.3. Thực trạng rừng sản xuất ở huyện Quế Sơn Rừng sản xuất tại huyện Quế Sơn có hai loại là rừng tự nhiên và rừng trồng. Diện tích rừng mỗi năm đều tăng nhưng chủ yếu là tăng diện tích rừng trồng do huyện triển khai một số dự án phát triển rừng kinh tế thông qua việc trồng rừng sản xuất (rừng kinh tế). Bảng 2.4: Tỷ trọng rừng sản xuất của huyện Quế Sơn năm 2019 Loại rừng (ha) Tổng cộng Tỷ trọng (%) Tổng diện tích có rừng (ha) 9.969,2 100 Rừng sản xuất 6.022,9 60,4 Rừng tự nhiên (ha) 3.384,8 56,3 Rừng trồng (ha) 2.638,1 43,7 Nguồn: Báo cáo Hạt kiểm lâm huyện Quế Sơn năm 2019 2.1.4. Ảnh hƣởng của điều kiện tự nhiên, KT-XH tới quản lý nhà nƣớc đối với RSX: a. Ảnh hƣởng của điều kiện tự nhiên Huyện Quế Sơn có điều kiện thuận lợi trong việc trao đổi hàng hoá, giao lưu buôn bán, thu hút vốn đầu tư của các huyện trong tỉnh Quảng Nam và các vùng lân cận và có ví trí rất quan trọng trong việc giữ vững quốc phòng an ninh của tỉnh Quảng Nam. Tuy nhiên, do lượng mưa không đều giữa các tháng nên ảnh hưởng đến sự phát triển của các loại cây trồng. b. Ảnh hƣởng của điều kiện kinh tế, xã hội
  13. 11 Tình hình phát triển KT-XH của huyện Quế Sơn có nhiều dấu hiệu phát triển tích cực, tốc độ tăng trưởng cao và đều qua các năm, nhờ đó, đời sống của người dân cũng được cải thiện và nâng cao. Tuy nhiên, tỷ lệ hộ nghèo tại huyện Quế Sơn vẫn còn khá cao, Những đối tượng này có trình độ học vấn thấp, chưa có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của rừng nói chung và rừng sản xuất nói riêng. Do đó, họ vẫn lén lút chặt phá rừng, kinh doanh gỗ để kiếm tiền trang trải cuộc sống. Vì vậy, tỷ lệ phá rừng tại huyện Quế Sơn vẫn ở mức cao và việc QLNN về RSX tại huyện Quế Sơn gặp nhiều khó khăn hơn. 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI RỪNG SẢN XUẤT TẠI HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM. 2.2.1. Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quản lý nhà nƣớc đối với rừng sản xuất Bảng 2.6: Số lượng văn bản ban hành và văn bản hướng dẫn về quản lý rừng sản xuất tại huyện Quế Sơn Chỉ tiêu Năm Năm Năm Năm Năm 2015 2016 2017 2018 2019 Số lượng văn 15 19 22 24 25 bản được ban hành Số lượng văn 13 9 18 21 19 bản hướng dẫn Nguồn: Hạt Kiểm lâm huyện Quế Sơn Căn cứ các văn bản của Trung ương, trong những năm qua các cấp quản lý tỉnh Quảng Nam đã tiến hành phối hợp và đã ban hành nhiều văn bản phục vụ cho công tác quản lý.
  14. 12 Kết quả khảo sát cho thấy đa số đánh giá của cán bộ về việc ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản QLNN đối với rừng sản xuất tại huyện Quế Sơn ở mức khá 2.2.2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch quản lý rừng sản xuất Trong thời gian qua, huyện Quế Sơn đã bám sát vào chiến lược phát triển ngành lâm nghiệp Việt Nam, quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để chỉ đạo Phòng NN&PTNT, Hạt Kiểm lâm huyện xây dựng quy hoạch, kế hoạch BVR cũng như quy hoạch, kế hoạch phát triển lâm nghiệp. Trên cơ sở bản quy hoạch này, huyện Quế Sơn đã xây dựng kế hoạch BV&PTR làm cơ sở cho việc tổ chức triển khai thực hiện công tác BVR của từng giai đoạn cũng như của từng năm. Kết quả khảo sát cho thấy, việc xây dựng kế hoạch quy hoạch quản lý RSX tại huyện Quế Sơn về cơ bản đã được triển khai, thực hiện theo quy trình cụ thể, được thực hiện hàng năm. 2.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với rừng sản xuất QLNN đối với RSX là trách nhiệm chung của toàn xã hội. Tại cấp huyện, cụ thể là huyện Quế Sơn, UBND huyện là cơ quan chịu mọi trách nhiệm trước UBND tỉnh về tất cả các hoạt động quản lý đối với rừng sản xuất, đứng đầu là chủ tịch UBND huyện. Hạt kiểm lâm huyện là đơn vị trực thuộc Chi cục Kiểm lâm tỉnh. Bảng 2.10: Đội ngũ CBCCVC QLNN về rừng sản xuất ở huyện Quế Sơn giai đoạn 2015-2019
  15. 13 TT Năm 2015 2016 2017 2018 2019 Chỉ tiêu 1 Số lượng CBCCVC (người) 22 24 25 25 27 Đại học 10 11 13 14 16 Trình độ văn trở lên 2 hóa (người) Cao đẳng 8 8 9 9 9 Trung cấp 4 5 3 2 2 3 Chuyên môn ngành (người) 15 16 18 20 22 4 Số lượng nữ (người) 3 3 4 4 5 Cơ cấu Dưới 40 tuổi 12 13 15 15 18 5 nhóm tuổi Từ 40 tuổi 10 11 10 10 9 (người) trở lên Nguồn: UBND huyện Quế Sơn. Bảng số liệu cho thấy, số lượng cán bộ công chức, viên chức làm nhiệm vụ QLNN về rừng sản xuất tại huyện Quế Sơn luôn tăng, điều này cho thấy rằng nhu cầu quản lý rừng tăng, phù hợp với sự phát triển kinh tế trên địa bàn huyện. 2.2.3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với rừng sản xuất Xác định công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, Phòng NN&PTNT và Hạt Kiểm lâm đã phối hợp với Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện Quế Sơn thực hiện chuyên mục toàn dân tham gia BVR, thường xuyên phát các bản tin cảnh báo cháy rừng trong thời điểm nắng
  16. 14 nóng; thực hiện các bài viết, phóng sự, các bản tin về quản lý BVR, PCCCR và tiếp sóng giải đáp pháp luật trên sóng đài Phát thanh - Truyền hình của tỉnh. Trong 5 năm 2015-2019, Hạt kiểm lâm đã in ấn và phát 12.500 tờ rơi, 1.600 áp-phích có nội dung tuyên truyền về BVR, PCCCR và bảo tồn động vật hoang dã. 2.2.5. Đào tạo nguồn nhân lực cho quản lý rừng sản xuất Bảng số liệu dưới cho thấy, số lượng buổi đào tạo được tiến hành có xu hướng tăng, nhưng chưa thực sự cao. Hàng năm, huyện cũng đã tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ xã đảm nhiệm công tác quản lý rừng sản xuất. Công tác luân chuyển, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại vị trí công tác cũng được thực hiện theo đúng quy trình. Kết quả khảo sát cho thấy công tác đào tạo chưa được đánh giá tốt, đặc biệt là việc vận dụng những kiến thức đã được đào tạo vào công việc thực tế và vấn đề kinh phí đào tạo. Bảng 2.13: Công tác đào tạo cho CBCC quản lý rừng sản xuất tại huyện Quế Sơn Chỉ tiêu Đơn Năm Năm Năm Năm Năm vị 2015 2016 2017 2018 2019 tính Số lượng Buổi 6 9 11 12 15 đào tạo Số lượng Người 124 160 258 310 368 CBCC tham gia Kinh phí Triệu 26,254 37,254 46,587 48,857 69,751
  17. 15 Chỉ tiêu Đơn Năm Năm Năm Năm Năm vị 2015 2016 2017 2018 2019 tính đào tạo đồng Nguồn: Hạt Kiểm lâm huyện Quế Sơn 2.2.6. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm trong quản lý nhà nƣớc đối với rừng sản xuất Huyện Quế Sơn đã chỉ đạo các lực lượng chuyên ngành như: Kiểm lâm, Công an duy trì hoạt động, thực hiện theo quy chế, triển khai phương án phối hợp chặt chẽ, tổ chức thường trực tại hiện trường, phối hợp chặt chẽ với chính quyền cơ sở, hỗ trợ các chủ rừng tăng cường tuần tra, kiểm tra, truy quét nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi chặt phá, khai thác rừng trái phép, lấn chiếm đất rừng, đốt rừng, kiên quyết loại trừ, xóa bỏ các “điểm nóng” về khai thác lâm sản, phá rừng trái phép. Xử lý nghiêm minh các chủ rừng, các đối tượng vi phạm, các cán bộ thiếu trách nhiệm để xảy ra tình trạng cháy rừng, phá rừng. Bảng 2.15: Kết quả thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra về QLNN về rừng sản xuất giai đoạn 2015-2019 TT Thực hiện thanh Năm Năm Năm Năm Năm tra, kiểm tra 2015 2016 2017 2018 2019 1 Số đơn vị được kiểm 5 8 12 13 14 tra 2 Số cuộc thanh tra, 2 2 3 4 5 kiểm tra liên ngành
  18. 16 TT Thực hiện thanh Năm Năm Năm Năm Năm tra, kiểm tra 2015 2016 2017 2018 2019 3 Số đơn vị được thanh 3 4 5 tra chuyên ngành Tổng cộng 7 10 18 21 24 Nguồn: Báo cáo hoạt động- Hạt kiểm lâm huyện Quế Sơn 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI RỪNG SẢN XUẤT TẠI HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM 2.3.1. Ƣu điểm - Việc ban hành và triển khai các văn bản quản lý trong lĩnh vực BVR được thực hiện tương đối đầy đủ. - Công tác tổ chức cán bộ được triển khai thực hiện đầy đủ, nghiêm túc, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đề ra. - Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật trong lĩnh vực BV&PTR sản xuất được triển khai sâu rộng. - Công tác xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch BV&PTR sản xuất được tiến hành đồng bộ, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. - Việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực được quan tâm đúng mức, năng lực phẩm chất đội ngũ cán bộ được nâng cao. - Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực BV&PTR sản xuất về cơ bản được tổ chức thực hiện thường xuyên, kịp thời. 2.3.2. Hạn chế - Các văn bản còn mang tính chung chung, chưa rõ ràng, cụ
  19. 17 thể, còn nhiều chồng chéo và mâu thuẫn, tính khả thi và tính minh bạch chưa cao - Bộ máy QLNN về rừng sản xuất chưa có sự phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng và hiệu quả trong quá trình tổ chức thực hiện. - Năng lực, kỹ năng tuyên truyền của đội ngũ cán bộ, công chức làm nhiệm vụ bảo vệ rừng còn bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém. - Việc mở lớp đào tạo, tập huấn cho đội ngũ cán bộ, công chức làm nhiệm vụ QLNN về RSX chưa được quan tâm đúng mức. - Nội dung và phương pháp tuyên truyền chưa được đổi mới, còn mang nặng tính hình thức. - Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý thiếu kiên quyết, thiếu nghiêm minh, chưa kịp thời và sát sao. 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế - Đời sống của người dân còn nhiều khó khăn, trình độ nhận thức của người dân còn nhiều hạn chế. - Các cơ chế, chính sách để thu hút các nguồn lực BVR chưa khuyến khích các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tham gia nhận khoán BVR. - Kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật BV&PTR của cơ quan Kiểm lâm đối với các địa phương và chủ rừng còn thiếu thường xuyên, chưa kịp thời - Giá cả một số mặt hàng nông, lâm sản và nhu cầu sử dụng tăng cao, nhu cầu về đất canh tác các mặt hàng này cũng tăng theo nên đã kích thích người dân tiến hành phá rừng để lấy đất trồng các loại cây có giá trị cao hoặc mua bán, chuyển nhượng đất trái phép. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
  20. 18 CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI RỪNG SẢN XUẤT TẠI HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM 3.1. CĂN CỨ ĐỂ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP 3.1.1. Quan điểm QLNN đối với rừng sản xuất 3.1.2. Định hƣớng hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với rừng sản xuất tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam 3.2. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ 3.2.1. Hoàn thiện công tác ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quản lý nhà nƣớc đối với rừng sản xuất Cần tiếp tục rà soát, loại bỏ các văn bản pháp quy không còn phù hợp. Rà soát, xây dựng các cơ chế, chính sách về đầu tư và hưởng lợi, hỗ trợ cho các chủ rừng và cộng đồng Kiến nghị soạn thảo và ban hành các văn bản pháp lý hướng dẫn kịp thời, cụ thể, dễ hiểu, dễ thực hiện. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lâm nghiệp, bảo vệ và phát triển rừng, đất đai bằng nhiều phương pháp. Có chính sách hỗ trợ pháp lý cần thiết cho những người nghèo bằng cách tổ chức các buổi tiếp dân, phổ biến các kiến thức pháp luật, văn bản pháp quy. 3.2.2. Hoàn thiện xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng rừng sản xuất Kiên quyết thu hồi đất rừng sản xuất đối với những dự án cho thuê đất đã được giao đất, nhưng không thực hiện đầu tư đúng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2