intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

21
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trình bày thực trạng và đánh giá công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, từ đó đề xuất các giải pháp chính sách nhằm nâng cao hiệu quả công tác này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRẦN ĐẶNG HẠNH DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: Mã số: 834 04 10 Đà Nẵng - Năm 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trƣơng Sỹ Quý Phản biện 1: PGS.TS. Trương Hồng Trình Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hiền Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 24 tháng 10 năm 2020. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, ngành du lịch Việt Nam đã có những thành tựu đáng kể góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của nước ta và đang ngày càng khẳng định vị trí, vai trò của mình đối với nền kinh tế quốc dân và trong tiến trình toàn cấu hóa. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, khi quá trình mở cửa, trao đổi và hội nhập vào thị trường quốc tế đang ngày càng được rộng mở, ngành du lịch cũng đứng trước những cơ hội và thách thức to lớn, đòi hỏi phải có sự đổi mới, nâng cao và cải thiện công tác quản lý nhà nước (QLNN) đối với ngành nghề du lịch để ngành này trở thành ngành kinh tế “mũi nhọn” thực sự. Tỉnh Quảng Nam nằm ở khu vực miền trung Việt Nam, phía Nam cách TP Hồ Chí Minh 865 km, phía Bắc cách Hà Nội 860 km và cách thành phố Đà Nẵng 60km. Là giao điểm kiến tạo địa lý, địa chất giữa hai vùng, là nơi khí hậu của hai miền Bắc – Nam giao thoa. Với những ưu thế về bề dày lịch sử cùng địa hình da dạng với đồng bằng trung du, ven biển, núi, đồi, các danh thắng, văn hóa lịch sử, bản sắc dân tộc địa phương,... Quảng Nam có một tiềm năng du lịch rất lớn. Do đó, du lịch tỉnh Quảng Nam đã phát triển, đóng góp vào sự phát triển KT-XH của tỉnh nói riêng và ngành du lịch Việt Nam nói chung. Tuy nhiên, tỉnh khai thác chưa được hết tiềm năng và phát huy ưu thế của mình, ngành du lịch hiện tại còn bộc lộ những hạn chế nhất định. Điều này đặt ra cho tỉnh nhiệm vụ quan trọng là phải hoàn thiện và nâng cao hơn nữa về công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh du lịch.. Để từ đó, xây dựng định hướng để ngành du lịch phát triển theo mọi mặt, nâng cao nền kinh tế toàn tỉnh và đem lại thu nhập cho cộng đồng và ngân sách cho tỉnh. Xuất phát
  4. 2 từ những thực tại nêu trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam” để làm luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Mục tiêu tổng quát: Trình bày thực trạng và đánh giá công tác QLNN trong lĩnh vực kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, từ đó đề xuất các giải pháp chính sách nhằm nâng cao hiệu quả công tác này. - Mục tiêu cụ thể: + Khái quát được lý luận về QLNN trong kinh doanh du lịch. + Đánh giá được thực trạng liên quan về QLNN trong lĩnh vực kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. + Kiến nghị được các giải pháp hoàn thiện QLNN trong lĩnh vực kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu a. Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những quan hệ giữa nhà nước và doanh nghiệp du lịch cùng các bên hữu quan trong hoạt động QLNN trong kinh doanh du lịch. b. Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung: Đề tài nghiên cứu vấn đề công tác QLNN trong lĩnh vực kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. - Về mặt không gian: Các hoạt động quản lý nhà nước về kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam - Thời gian: Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực kinh doanh lịch tại tỉnh Quảng Nam từ năm 2015 đến nay; phương hướng, giải pháp quản lý và phát triển du lịch Quảng Nam đến 2025 và định hướng đến năm 2030.
  5. 3 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu các đối tượng đã nêu, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp thu thập dữ liệu: Nghiên cứu chủ yếu sử dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Các dữ liệu thứ cấp tác giả tổng hợp từ các nguồn như sách, giáo trình liên quan đến QLNN về kinh doanh du lịch; các văn bản, báo cáo được công bố trên các phương tiện truyền thông của các đơn vị, Sở ban ngành, UBND Tỉnh liên quan đến QLNN về kinh doanh du lịch; các tài liệu nghiên cứu có trước của các nhà khoa học đã công bố; hệ thống các chính sách pháp luật của Nhà nước, các sở ban ngành về kinh doanh du lịch. - Phương pháp xử lý số liệu: + Phương pháp đối chiếu - so sánh: Từ những dữ liệu thu thập được, tác giả tiến hành đối chiếu theo hai tuyến: tuyến thời gian và tuyến không gian, từ đó rút ra so sánh về nội dung có liên quan đến luận văn. +Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu: “Từ các nguồn tài liệu thứ cấp, tác giả tiến hành tổng hợp các nguồn thông tin làm cơ sở cho nghiên cứu bao gồm thực trạng triển khai công tác QLNN trong lĩnh vực kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam nhằm phân tích và rút ra các thành công và nguyên nhân của các hạn chế.” Số liệu được sử dụng trong nghiên cứu chủ yều từ nguồn dữ liệu thứ cấp. Tác giả thu thập thông tin về công tác QLNN trong lĩnh vực kinh doanh du lịch trong khoảng thời gian 5 năm gần đây. Nguồn tài liệu bao gồm: Các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản dưới luật về quy định VSATLĐ, các tài liệu là công trình khoa học đã được công bố, các báo cáo tổng kết về kinh doanh du lịch của các DN, của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Nam.
  6. 4 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo đề tài được chia làm các chương như sau: Chương 1: Những vấn đề chung về du lịch và QLNN trong lĩnh vực kinh doanh du lịch. Chương 2: Thực trạng công tác QLNN trong lĩnh vực kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác QLNN trong lĩnh vực kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
  7. 5 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH DU LỊCH 1.1. DU LỊCH VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH DOANH DU LỊCH 1.1.1. Du lịch và hoạt động kinh doanh du lịch a. Khái niệm du lịch: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác” [12]. b. Khái niệm hoạt động du lịch: “Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch và cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có liên quan đến du lịch ” [12]. c. Khái niệm hoạt động kinh doanh du lịch: “Kinh doanh du lịch là quá trình tổ chức sản xuất, lưu thông, mua, bán hàng hóa du lịch trên thị trường, là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình hoạt động du lịch hoặc thực hiện dịch vụ du lịch trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.” [12]. 1.1.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh du lịch Trong sự so sánh với các ngành sản xuất vật chất và dịch vụ khác, hoạt động kinh doanh du lịch có những đặc điểm nổi trội sau: - Hoạt động kinh doanh du lịch là hoạt động của ngành kinh doanh dịch vụ, có tính liên ngành, liên vùng - Hoạt động kinh doanh du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần cho khách du lịch trong thời gian đi du lịch - Việc tiêu dùng và cung ứng dịch vụ du lịch xảy ra trong
  8. 6 cùng một thời gian và không gian - Hoạt động kinh doanh du lịch mang lại lợi ích thiết thực về chính trị, kinh tế, xã hội cho địa phương làm du lịch và người làm du lịch - Là hoạt động kinh doanh cung cấp một hệ thống đa dạng các sản phẩm thỏa mãn những nhu cầu rất khác nhau của du khách - Hoạt động kinh doanh du lịch gắn liền với yếu tố tài nguyên du lịch - Tài nguyên du lịch là loại nguồn lực không khan hiếm, việc sử dụng tài nguyên du lịch của doanh nghiệp này không hoặc ít ảnh hưởng đến việc sử dụng tài nguyên của doanh nghiệp du lịch khác 1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về kinh doanh du lịch “Quản lý Nhà nước về kinh tế là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có, để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế đất nước đặt ra trong điều kiện hội nhập và mở rộng giao lưu quốc tế”.[5] “Quản lý Nhà nước về kinh doanh du lịch là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực pháp luật của nhà nước đối với các quá trình và hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh du lịch nhằm duy trì và phát triển hệ thống doanh nghiệp du lịch nhằm đạt được các hiệu quả kinh tế xã hội do nhà nước đặt ra”.[5] 1.1.4. Vai trò của quản lý nhà nƣớc trong hoạt động kinh doanh du lịch a. Vai trò quản lý nhà nước trong việc bảo đảm các doanh nghiệp du lịch hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, bảo vệ lợi ích
  9. 7 của các bên hữu quan b. Vai trò hỗ trợ các doanh nghiệp du lịch phát triển nhằm đạt được các hiệu quả KTXH 1.1.5. Các công cụ quản lý nhà nƣớc về kinh doanh du lịch Để thực hiện QLNN về du lịch cần có các công cụ nhất định để thực hiện. Có thể chia thành ba nhóm chính: - Công cụ hành chính - Công cụ kinh tế - Công cụ giáo dục 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH DU LỊCH 1.2.1. Tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật chung và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách quản lý du lịch của địa phƣơng Trước hết, đó là những hoạt động quản lý nhà nước nhằm bảo đảm doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước, người lao động và môi trường như tất cả các doanh nghiệp khác. Đó là việc thực hiện các luật về thuế, luật Doanh nghiệp và luật Lao động, luật Du lịch. - Các tiêu chí đánh giá: + Số văn bản hướng dẫn thực hiện quy định pháp luật về kinh doanh du lịch. + Thực hiện các chính sách, pháp luật quản lý nhà nước có hiệu quả. 1.2.2. Xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch Du lịch có tính liên ngành và liên vùng rất cao. Đó là sự liên kết trong vùng giữa các doanh nghiệp lưu trú, ăn uống, tham quan giải
  10. 8 trí, vận chuyển, lữ hành, giữa du lịch và các ngành văn hóa, thể thao, an ninh, truyền thông, y tế,.. giữa vùng du lịch này và vùng du lịch khác. Do hoạt động kinh doanh khiến thúc đẩy các doanh nghiệp cạnh tranh hơn là hợp tác nên chính nhà nước phải có vai trò tính toán hợp lý để định hướng hệ thống du lịch phát triển đồng bộ theo ngành và theo vùng thông qua quy hoạch phát triển du lịch. - Các tiêu chí đánh giá: + Quy hoạch không gian du lịch. + Quy hoạch phù hợp với tiềm năng thế mạnh du lịch. + Phát triển các SPDL. 1.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về du lịch Du lịch là hoạt động mang tính liên ngành, do đó QLNN đối với hoạt động du lịch phải có sự cân đối chung, điều tiết được thị trường, xử lý, ngăn ngừa những hành động phát sinh có ảnh hưởng xấu, tạo môi trường bình đẳng, thuận lợi cho việc phát triển du lịch. Và để thực hiện tốt điều này thì tổ chức bộ máy quản lý nhà nước phải được tổ chức đồng bộ, hiệu quả và thống nhất từ Trung ương đến địa phương, đồng thời các cơ quan trong bộ máy đó phải luôn được phối hợp chặt chẽ với nhau để đảm bảo giám sát các doanh nghiệp du lịch trong việc thực hiện các quy định. - Các tiêu chí đánh giá: + Tổ chức bộ máy QLNN về kinh doanh du lịch đảm bảo được phân phân cấp rõ ràng giữa các bộ phận. + Tổ chức bộ máy tinh gọn và hợp lý. + Các cán bộ công chức nắm được các quy định của pháp luật về kinh doanh du lịch. 1.2.4. Tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực
  11. 9 Để HĐDL của một quốc gia, một vùng, một địa phương phát triển, việc tổ chức và hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cần được quan tâm thực hiện thường xuyên. Đặc biệt, những nơi có tiềm năng du lịch cần phải có kế hoạch chiến lược phát triển, không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, từ đó mới khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch góp phần thúc đẩy nhanh sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. - Các tiêu chí phản ánh: + Số lượng lao động trong lĩnh vực du lịch được đào tạo hàng năm. + Mức độ đáp ứng nhu cầu của nguồn nhân lực du lịch. 1.2.5. Tổ chức hoạt động xúc tiến du lịch Trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế hiện tại, đây là một điều kiện thiết yếu không chỉ trong riêng ngành du lịch mà nó còn đóng vai trò quan trọng trong nhiều ngành để phát triển bền vững và ổn định ngành, khi mà toàn cầu hóa đang ngày càng được mở rộng, nó bao gồm tính liên kết giữa các ngành, các vùng và các quốc gia. Các DNDL liên kết mật thiết và chặt chẽ hơn giữa, hay liên kết cơ quan QLNN và giữa các DN cũng sẽ tạo nên một cơ chế kinh doanh thuận lợi, thông thoáng, môi trường công bằng cho các DN - Các tiêu chí phản ánh: + Các sự kiện quảng bá có tầm cỡ trong và ngoài nước. + Các kênh truyền thông quảng bá về du lịch. + Số dự án và số vốn đầu tư thu hút. 1.2.6. Công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong kinh doanh du lịch Thanh tra, kiểm tra phòng ngừa, phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm các quy định của nhà nước trong lĩnh vực kinh
  12. 10 doanh du lịch, đặc biệt là các sai phạm có hành vi xâm hại đến tính mạng, tài sản của khách du lịch. Tăng cường tổ chức các đoàn công tác liên ngành kiểm tra, giám sát hoạt động du lịch tại các địa phương trong thời điểm lễ hội, lễ tết, khu, điểm du lịch tập trung đông khách du lịch. Giáo dục ý thức pháp luật, phát động phong trào quần chúng phòng chống tội phạm xâm hại gây mất an ninh trật tự làm ảnh hưởng đến môi trường du lịch. - Các tiêu chí đánh gía: + Số lần thanh tra, kiểm tra. + Số vụ vi phạm bị phát hiện, xử lý. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH DU LỊCH 1.3.1. Nhân tố về điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch 1.3.2. Nhân tố về kinh tế - xã hội 1.3.3. Sự phát triển hiện tại của du lịch 1.3.4. Nhân tố thuộc về cơ quan quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực kinh doanh du lịch 1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH DU LỊCH CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG 1.4.1. Kinh nghiệm QLNN về kinh doanh du lịch của tỉnh Khánh Hòa 1.4.2. Kinh nghiệm QLNN về kinh doanh du lịch của tỉnh Tây Ninh 1.4.3. Kinh nghiệm QLNN về kinh doanh du lịch của tỉnh Bình Dƣơng 1.4.4. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Quảng Nam
  13. 11 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM 2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN DU LỊCH VÀ TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH QUẢNG NAM 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch của tỉnh Quảng Nam Quảng Nam nằm ở miền Trung của Việt Nam, cách thủ đô Hà Nội 860 km về phía Bắc, cách thành phố Hồ Chí Minh khỏang 865 km về phía Nam. Phía bắc giáp thành phố Đà Nẵng; phía nam giáp tỉnh Quảng Ngãi, phía đông giáp biển Đông với trên 125 km bờ biển; phía tây giáp tỉnh Kon Tum và nước CHDCND Lào. Quảng Nam 18 đơn vị hành chính cấp huyện bao gồm 02 thành phố và 16 huyện. Diện tích tự nhiên 10.406,83 km2, dân số xấp xỉ 1.5 triệu người.[26] 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Nam Kinh tế Quảng Nam trong thời gian qua tiếp tục phát triển vượt bậc, trở thành điểm sáng của Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, với quy mô nền kinh tế gần 100.000 tỷ đồng, đứng vị thứ hai trong Vùng. Kinh tế phát triển toàn diện với nhịp độ tăng trưởng và quy mô tăng nhanh. Giai đoạn 2016-2019, tốc độ tăng GRDP bình quân đạt 10,7%/năm; GRDP bình quân đầu người đạt 66,3 triệu đồng. Ngành công nghiệp đóng góp tích cực vào nền kinh tế, nhất là sản xuất, lắp ráp ô tô. Nhiều sản phẩm công nghiệp lợi thế của tỉnh tiếp tục mở rộng dây chuyền sản xuất và có các nhà máy mới đi vào hoạt động. Ngành dịch vụ, du lịch phát triển nhanh và ngày càng có nhiều dự án quy mô lớn đi vào hoạt động. Tổng lượt khách tham quan lưu trú 4
  14. 12 năm 2016-2019 ước gần 23 triệu lượt, tăng bình quân 15,7%/năm; trong đó khách quốc tế đạt hơn 12 triệu lượt. Doanh thu từ du lịch tăng bình quân khoảng 18,6%/năm, góp phần tạo thêm nhiều việc làm, giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu KT-XH và lao động. 2.2. THỰC TRẠNG KINH DOANH DU LỊCH TỈNH QUẢNG NAM 2.2.1. Tình hình phát triển nguồn khách du lịch Quảng Nam trong thời gian qua Theo số liệu thống kê gần đây, tổng số lượt du khách lưu trú và tham quan du lịch tại tỉnh Quảng Nam đã tăng nhanh, từ năm 2013 đến năm 2019 đã tăng từ mức 3,4 triệu lượt người lên 7,7 triệu lượt người, số lượng khách du lịch nước ngoài tăng 17,8% trong khi lượt khách nội địa chỉ tăng 12,2%. Lượng du khách quốc tế lưu trú đã tăng trưởng rất mạnh qua từng năm, đặc biệt năm 2019 lượng khách từ Hàn Quốc tăng 45,63%, Tây Ban Nha tăng 40%, Hà Lan tăng 17%, Đức tăng 14%, Anh tăng 10% so với năm 2018, cụ thể theo bảng 2.2. Doanh thu du lịch tăng đều qua các năm, trung bình đạt 12%/năm. Và năm 2019 đạt hơn 6.200 tỷ đồng đối với doanh thu chuyên ngành, đây là một điều đáng khen ngợi đối với du lịch tỉnh Quảng Nam. Việc tăng doanh thu chuyên ngành qua các năm kéo ngành du lịch cũng tăng nhanh về tổng thu nhập, năm 2014 chỉ đạt hơn 5.170 tỷ đồng, đến năm 2019 đã đạt hơn14.000 tỷ đồng, theo bảng 2.3. 2.2.2. Tình hình phát triển của các doanh nghiệp du lịch Báo cáo của Sở VH-TT&DL tỉnh Quảng Nam cho biết, cho tới nay cả tỉnh Quảng Nam có 107 đơn vị kinh doanh dịch vụ du lịch. Cụ thể, 55 công ty lữ hành quốc tế; 44 công ty lữ hành nội địa; doanh
  15. 13 nghiệp trong nước có 13 chi nhánh và văn phòng đại diện; doanh nghiệp nước ngoài có 4 đại lý lữ hành, 1 văn phòng đại diện. Bên cạnh đó, mạng lưới và chất lượng dịch vụ lưu trú ngày càng được nâng cao. Tới thời điểm này, tỉnh Quảng Nam có hơn 1.000 cơ sở với khoảng hơn 15.000 phòng đón khách, tăng 8,7% so với cùng kỳ. Khách sạn đạt tiêu chuẩn để đón du khách quốc tế có 128/188 khách sạn đạt hạng sao với gần 8.000 phòng, tăng 2,4%; trong đó 7 khách sạn 5 sao, 23 khách sạn 4 sao, 20 khách sạn 3 sao, 38 khách sạn 2 sao và 40 khách sạn 1 sao. 2.2.3. Tình hình phát triển các tuyến điểm, loại hình và SPDL Quảng Nam thời gian qua Hội An là điểm đến du lịch lớn nhất Quảng Nam và là điểm du lịch thu hút du khách hàng đầu của nước ta. Với thực trạng hiện nay, Quảng Nam hiện chỉ phát triển du lịch ở các huyện phía Bắc với tuyến du lịch Đông Tây từ Cù lao Chàm qua Hội An, Trà Kiệu đến Mỹ Sơn, tuyến du lịch đi qua là tuyến Bắc Nam theo quốc lộ 1A và là một phần của “Con đường di sản”. Các loại hình SPDL sẽ được Quảng Nam chú ý phát triển trong thời gian tới đó là du lịch cộng đồng, du lịch khám phá văn hóa – lịch sử, du lịch tham quan, nghỉ dưỡng du lịch biển, du lịch sinh thái, trải nghiệm vùng cao…. 2.2.4. Tình hình đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch Trong thời gian qua, tỉnh Quảng Nam đã đầu tư xây dựng các tuyến đường mới phục vụ cho HĐDL như: Tuyến đường du lịch ven biển, đường Nam Phước - Trà Kiệu - Mỹ Sơn và một số tuyến đường đến các khu, các điểm du lịch trong tỉnh: Đồi Đá Đen (Hồ Phú Ninh), Khe Lim (Đaị lộc), Thác Grăng (Nam Giang), Khe Cái (Hiệp Đức)...với tổng vốn đầu tư: 505,02 tỷ đồng, trong đó: nguồn hỗ trợ
  16. 14 vốn hạ tầng du lịch của Trung ương 235,791 tỷ đồng, 100 tỷ đồng từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ (thảm nhựa lớp 2 và điện chiếu sáng đường du lịch ven biển), nguồn vốn địa phương 169,229 tỷ đồng. 2.2.5. Tình hình nguồn nhân lực du lịch Số lao động hoạt động trong ngành du lịch Quảng Nam tăng theo từng năm ,từ năm 2013 đến năm 2019 số lao động trong ngành du lịch từ 8500 người đã tăng lên 18.000 người, bình quân giai đoạn 2013 – 2019 tăng trưởng nhân lực du lịch tỉnh Quảng Nam lên đến 8,5%. Hầu hết nguồn nhân lực trong ngành du lịch tỉnh Quảng Nam đều có trình độ từ cao đẳng và trung cấp trở xuống (trong đó trình độ lao động nghề chiếm 58,3%, trình độ cao đẳng và trình độ trung cấp chiếm 29,4%), còn lại lực lượng có trình độ đại học và trình độ trên đại học chỉ chiếm 15,7% trong nguồn nhân lực hoạt động trong ngành. 2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH DOANH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM 2.3.1. Thực trạng ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và chính sách phát triển du lịch Công tác tổ chức thực hiện và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách liên quan đến phát triển du lịch mang tính chất đặc thù của từng địa phương thuộc thẩm quyền. Các cơ quan QLNN đã ban hành nhiều văn bản quy phạm về quản lý hoạt động du lịch. Về cơ bản, trên địa bàn tỉnh Quảng Nam các cấp cơ quan chính quyền đã tiến hành tổ chức triển khai và thực hiện một cách nghiêm túc các văn bản này. Đồng thời chính quyền tỉnh còn ban hành và triển khai các chính sách quản lý về du lịch dựa trên tình
  17. 15 hình thực tế của địa phương qua đó thúc đẩy sự phát triển KT-XH, góp phần cải thiện đời sống người dân tại địa phương; nhận thức của nhân dân về phát triển du lịch gắn với lợi ích cộng đồng dân cư cũng được nâng lên; chuyển biến tích cực trong việc chấp hành các quy định về bảo vệ và tôn tạo các khu, điểm du lịch. Tuy nhiên hiện nay các loại hình du lịch đang phát triển mạnh mẽ, các quy định trên văn bản của pháp luật vẫn còn chưa theo kịp, làm cho các hoạt động quản lý thêm khó khăn. 2.3.2. Thực trạng công tác xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch Công tác quy hoạch phát triển du lịch ở tỉnh Quảng Nam ngày càng được coi trọng. Theo Quyết định “Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030” của Thủ tướng Chính phủ gần đây cũng xác định, “Đồng bằng ven biển Quảng Nam sẽ là vùng động lực với các đô thị trung tâm. Trong đó, các đô thị du lịch sẽ là hạt nhân động lực phát triển lan tỏa toàn vùng. Cụ thể, khu vực Hội An - Điện Bàn sẽ là đô thị động lực kết nối với TP. Đà Nẵng (phía bắc) tạo thành chuỗi đô thị liên hoàn; phía nam kết nối khu vực nam Hội An, đông Duy Xuyên và bắc Thăng Bình, ưu tiên đầu tư phát triển khu đô thị du lịch, nghỉ dưỡng, giải trí cao cấp có sức lan tỏa mạnh mẽ đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh”.[27] 2.3.3. Thực trạng bộ máy quản lý nhà nƣớc về du lịch Tuy là một trong những địa phương có tiềm năng phát triển cao về du lịch tuy nhiên Quảng Nam vẫn chưa có Sở Du lịch, hiện nay bộ máy QLNN về du lịch của tỉnh Quảng Nam cũng giống như các địa phương khác trong cả nước và bao gồm các cơ quan, tổ chức trong một hệ thống chung nhằm thực thi các chức năng của QLNN
  18. 16 về HĐDL và được tổ chức theo mô hình trực tuyến cao nhất là Hội đồng nhân dân (HĐND) và UBND Tỉnh tiếp đó là Sở VH-TT&DL và các Phòng VH-TT&DL ở cấp huyện, thành phố trực thuộc tỉnh. Ngoài ra theo ngành dọc thì các cơ quan QLNN du lịch tỉnh còn chịu sự lãnh đạo và chi phối của Tổng cục Du lịch và Bộ VH-TT&DL. 2.3.4. Thực trạng đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực Nguồn nhân lực du lịch được coi là yếu tố quan trọng để thực hiện thắng lợi chủ trương đưa du lịch thành ngành kinh tế chủ đạo, từ đó đẩy mạnh sự phát triển các ngành nghề dịch vụ và nâng cao đời sống nhân dân. Sở VH, TT&DL Quảng Nam chủ động tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng kiến thức cho nhân dân địa phương nơi có khu, điểm du lịch.Cụ thể:  Đối với nguồn nhân lực cho các cơ quan nhà nước.  Đối với doanh nghiệp kinh doanh du lịch  Đối với nguồn nhân lực chưa làm du lịch 2.3.5. Thực trạng hoạt động xúc tiến du lịch cho địa phƣơng Các hoạt động Famtrip, Presstrip khảo sát các SPDL và kết nối trong nước và quốc tế như khảo sát con đường thiên nhiên và chương trình giới thiệu du lịch các địa phương Quảng Nam tại Hàn Quốc, Thái Lan, Nga, Ấn Độ… xây dựng Trung tâm Xúc tiến – Đầu tư và Du lịch có nhiệm vụ xúc tiến quảng bá cho cả thương mại và du lịch. Thông qua các kênh truyền thông: Phát hành đĩa DVD “Quảng Nam - Điểm đến du lịch văn hóa, lịch sử”, “Cẩm nang du lịch Quảng Nam”, “Tam Thanh – Cảm xúc mùa hè”, xây dựng các cụm panô quảng bá trên trục đường QL14, truyền thông du lịch qua tập gấp: 11.000 tờ, quảng cáo thông qua các món quà lưu niệm: 2.300 suất,
  19. 17 truyền thông du lịch qua bưu ảnh: 2.700 bưu ảnh..., Hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và mới tham gia các hội chợ quy mô. Hỗ trợ phát hành 2 loại ấn phẩm: Bản đồ và tờ rơi nhằm quảng bá, giới thiệu du lịch. Chính nhờ sự quan tâm và các chính sách xúc tiến đầu tư của các cơ quan QLNN, trong thời gian qua Quảng Nam đã thu hút được 55 dự án đầu tư với tổng số vốn 106.751 tỷ đồng. 2.3.6. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh du lịch Có thể thấy hoạt động thanh tra, kiểm tra chuyên ngành du lịch đã được Quảng Nam quan tâm, chú trọng hơn, điều đó thể hiện qua số đợt thanh tra, kiểm tra qua các năm tăng dần, năm 2015, số đợt kiểm tra là 38 đợt, thì đến năm 2019 số đợt kiểm tra là 75 đợt, nhờ đó đã có 62 vụ vi phạm bị xử lý và phát hiện, giúp cho các du khách khi đến với Quảng Nam cảm thấy được an toàn, các doanh nghiệp kinh doanh các dịch vụ du lịch được cạnh tranh, lành mạnh bình đẳng; giúp định hướng cho cộng đồng dân cư khi tham gia các hoạt động du lịch, dịch vụ du lịch; giám sát, nâng cao chất lượng du lịch; giúp quản lý, giám sát tài nguyên, môi trường du lịch. Tuy nhiên số lượng đợt kiểm tra hiện nay vẫn chưa tương xứng với tốc độ phát triển và tiềm năng du lịch của tỉnh, quy mô và lĩnh vực thanh tra vẫn chưa được mở rộng và tập trung vào các sai phạm trọng điểm, mặt khác kết quả xử lý vi phạm chưa cao, các đoàn kiểm tra chỉ mang tính nhắc nhở, chưa có cơ chế xử lý hiệu quả. 2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM 2.4.1. Ƣu điểm - Việc ban hành các văn bản, tổ chức triển khai chính sách,
  20. 18 pháp luật của Nhà nước, công tác quy hoạch và kế hoạch về HĐDL được chú trọng thực hiện. - Tổ chức bộ máy QLNN về du lịch tại các cấp cơ sở có sự sự sắp xếp, thay đổi, việc phân công cán bộ, công chức cơ bản ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu thực tế. - Công tác thanh tra, kiểm tra đối với HĐDL được duy trì thường xuyên, góp phần ổn định thị trường. - Tăng cường đào tạo bồi dưỡng cho nguồn nhân lực du lịch. - Đẩy mạnh hoạt động quảng bá, xúc tiến ngành du lịch với mọi hình thức. 2.4.2. Hạn chế - Quy hoạch du lịch còn chưa cân đối theo vùng, du lịch các huyện phía Nam, phía Tây còn kém kết nối với các huyện phía Bắc và phía Đông. - Chương trình quảng cáo, tuyên truyền mới chỉ tập trung trên phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh, việc quảng bá ra ngoài tỉnh, ứng dụng CNTT còn hạn chế, chưa có tính đột phá. - Nguồn lực đầu tư cho các chương trình quảng bá du lịch còn hạn chế, chưa phù hợp với các yêu cầu trong thời đại mới. - Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động du lịch và xử lý vi phạm trong lĩnh vực du lịch còn hạn chế về quy mô. 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế - Chính sách phát triển du lịch và quy hoạch tổng thể còn nhiều bất cập, mâu thuẫn, chưa thống nhất từ trên xuống dưới. - Chính quyền địa phương còn thiếu quan tâm đến công tác QLNN đối với HĐDL, hình thức tuyên truyền, phổ biến các chính sách, văn bản pháp luật du lịch còn hạn chế. - Chưa định hướng, nghiên cứu thị trường, xây dựng cơ sở dữ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2