Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum
lượt xem 2
download
Mục tiêu tổng quát của đề tài là đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ DƢƠNG THỊ LOAN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO VỆ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KON PLÔNG, TỈNH KON TUM Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.10 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Đà Nẵng - Năm 2020
- Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NINH THỊ THU THỦY Phản biện 1: TS. Nguyễn Hồng Cử Phản biện 2: PGS.TS. Lê Quốc Hội Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 17 tháng 10 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Từ xa xưa, con người đã biết sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên để phục vụ cho cuộc sống của mình. Xã hội thay đổi, đời sống con người ngày càng được cải thiện, nhu cầu của con người không ngừng nâng lên. Ngày nay con người đang phải đối mặt với sự suy giảm mạnh các nguồn tài nguyên thiên nhiên, trong đó có tài nguyên rừng đó là hậu quả của việc khai thác rừng. Tài nguyên rừng (TNR) đang từng giờ, từng ngày bị tàn phá, sự tái tạo, tính cân bằng tự nhiên của các cánh rừng gần như không còn nữa. Trong những năm gần đây, do lợi ích trước mắt dẫn đến sự tàn phá rừng tự nhiên của huyện Kon PLông đang ngày càng suy giảm và nghiêm trọng. Một số nguyên nhân như xuất phát từ vấn đề dân số tăng nhanh, cả về tự nhiên và cơ học do di dân tự do từ các nơi khác đến gây sức ép về quỹ đất canh tác, trong giai đoạn 5 năm từ 2015 đến 2019, dân số huyện Kon PLông tăng 2.316 người, trong đó người đồng bào các dân tộc thiểu số chiếm hơn 74,62%; đời sống của người dân địa phương còn nhiều khó khăn. Chính vì vậy, việc suy giảm diện tích rừng và chất lượng rừng đã dẫn đến hiện tượng biến đổi khí hậu diễn ra ngày càng phức tạp, khó lường, điển hình là đợt hạn hán kéo dài năm 2015-2016 và cơn bão số 9 năm 2009 đã làm ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của nhân dân; cơ sở hạ tầng, vật chất, trì hoãn sự phát triển KT-XH gây thiệt hại hàng nghìn tỷ đồng. Vấn đề đặt ra cho công tác QLNN về BVR của huyện là rất lớn và cần tăng công tác quản lý, bảo vệ rừng (QLBVR). Xuất phát từ tình hình thực tế hiện tại và yêu cầu phát triển trong tương lai, tác giả chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum” làm luận văn tốt nghiệp.
- 2 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát Mục tiêu tổng quát của đề tài là đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về BVR trên địa bàn huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum. 2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về QLNN về BVR. - Đánh giá thực trạng QLNN về BVR trên địa bàn huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum. - Đề xuất giải pháp chủ yếu mang tính khả thi nhằm hoàn thiện công tác QLNN về BVR trên địa bàn huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Nội dung liên quan đến QLNN về BVR - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đến QLNN về BVR trên địa bàn huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Các số liệu thứ cấp được thu thập từ các cơ quan QLNN của huyện, ngành có liên quan như: Chi cục Kiểm lâm tỉnh, Chi cục Thống kê tỉnh, Hội đồng nhân dân (HĐND), Uỷ ban nhân dân (UBND), Hạt Kiểm lâm huyện, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNN). - Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua việc điều tra khảo sát. Tác giả tiến hành thu thập thông tin bằng phương pháp điều tra gửi bảng câu hỏi thu thập với số lượng khoảng 50 mẫu, đối tượng khảo sát và thu thập thông tin là các cán bộ, công chức có liên quan tới QLNN về BVR trên địa bàn
- 3 huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum. (Có phiếu khảo sát kèm theo). Các bước thực hiện như sau: Bước 1: Thiết kế phiếu điều tra khảo sát: Nghiên cứu cơ sở lý thuyết, văn bản pháp luật … Ngoài ra, tham khảo thêm một số bài luận văn đã được công bố trước đây để tiến hành thiết kế phiếu điều tra khảo sát, sau đó xin ý kiến của giáo viên hướng dẫn để hoàn thiện phiếu điều tra. Bước 2: Tiến hành điều tra khảo sát: Thực hiện điều tra ngẫu nhiên trực tiếp 50 cán bộ công chức làm công tác BVR tại 2 cấp: huyện và xã. Bước 3: Phân tích kết quả điều tra: Phiếu điều tra được tác giả đánh giá theo thang đo Likert 5 điểm từ 1 đến 5 (có nghĩa là từ “hoàn toàn không đồng ý” đến hoàn toàn đồng ý”), cụ thể như sau: Mặt khác, ta có: Giá trị khoảng cách = ( Maximum – Minimum)/n = (5-1)/5 = 0,8 Do đó, có thể quy đổi thang Likert 5 điểm trên về thang đo đánh giá dưới đây: Giá trị trung bình Mức độ quan trọng Từ 1,0 đến 1,8 Hoàn toàn không đồng ý Từ 1,8 đến 2,6 Không đồng ý Từ 2,6 đến 3,4 Trung lập Từ 3,4 đến 4,2 Đồng ý Từ 4,2 đến 5,0 Hoàn toàn đồng ý Dựa trên dữ liệu thu thập được qua quá trình điều tra khảo sát, tác giả tiến hành xử lý và phân tích thông tin đã thu thập bằng phần mềm Microsoft Excel, từ đó lập bảng để đánh giá tình hình thực hiện công tác QLNN về BVR tại huyện Kon PLông theo thang đo Likert. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Sau khi thu thập số liệu
- 4 khảo sát và dữ liệu thứ cấp, luận văn sẽ phân tích các số liệu đó để đánh giá tình hình, chuyển biến trong công tác QLNN về BVR trong giai đoạn 05 năm từ 2015-2019 trên địa bàn huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum và tổng hợp, đưa ra kết luận, đánh giá về công tác này. - Phương pháp phân tích được sử dụng trong việc luận giải, chứng minh nhằm làm sáng tỏ các vấn đề lý luận, trong việc đánh giá tình hình BVR và hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR của huyện Kon Plông thời gian qua cũng như trong việc đánh giá và lựa chọn giải pháp nhằm tăng cường hoạt động này trong thời gian tới. - Phương pháp so sánh được sử dụng chủ yếu trong việc đánh giá hiện trạng về rừng, tình hình BVR và hoạt động QLNN về BVR của huyện Kon Plông. - Việc tổng hợp, phân tích làm cơ sở để đưa ra các nhận xét, đánh giá trong Luận văn đều đặt trong hoàn cảnh lịch sử cụ thể của từng thời kỳ gắn với điều kiện KT-XH đặc trưng của thời kỳ đó. Các giải pháp và kiến nghị đưa ra là xuất phát từ tình hình thực tế của huyện Kon Plông và có tính đến khuynh hướng phát triển trong tương lai. Chính vì vậy nên phương pháp nghiên cứu của Luận văn là phù hợp với thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng. 5. Bố cục đề tài Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về bảo vệ rừng. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Trong thời gian qua đã có nhiều đề tài, bài viết nghiên cứu QLNN về BVR trên phạm vi cả nước và dưới nhiều giác độ khác nhau cả về
- 5 lý luận và thực tiễn. Nhưng chưa có một công trình nào đề cập đến vấn đề QLNN về BVR trên địa bàn huyện Kon Plông, Tỉnh Kon Tum. Chính vì vậy tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ trên cơ sở kế thừa và tiếp tục phát triển các thành quả của những đề tài trước. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO VỆ RỪNG 1.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO VỆ RỪNG 1.1.1. Khái niệm bảo vệ rừng và quản lý nhà nƣớc về bảo vệ rừng a. Khái niệm bảo vệ rừng Rừng là một hệ sinh thái bao gồm các loài thực vật rừng, động vật rừng, nấm, vi sinh vật, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó thành phần chính là một hoặc một số loài cây thân gỗ, tre, nứa, cây họ cau có chiều cao được xác định theo hệ thực vật trên núi đất, núi đá, đất ngập nước, đất cát hoặc hệ thực vật đặc trưng khác; diện tích liên vùng từ 0,3 ha trở lên; độ tàn che từ 0,1 trở lên [3, tr.1]. Gần như không có một định nghĩa cụ thể về BVR. Mà thay vào đó là các quy định về BVR, thường đưa ra các định nghĩa về rừng, các nội dung của hoạt động BVR.. b. Khái niệm quản lý nhà nước về bảo vệ rừng QLNN về BVR là một bộ phận của QLNN nên nó có những đực trưng vốn có, ngoài ra nó có chủ thể, đối tượng quản lý riêng, có thể khái quát như sau: QLNN về BVR là quá trình các chủ thể QLNN xây dựng chính sách, ban hành pháp luật và sử dụng công cụ
- 6 pháp luật trong hoạt động quản lý nhằm đạt được yêu cầu, mục đích BVR nhà nước đã đặt ra. [39, tr.12]. 1.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nƣớc về bảo vệ rừng - Rừng là đối tượng QLNN đặc thù - Đặc trưng về đối tượng chịu sự quản lý của nhà nước về BVR 1.1.3. Nguyên tắc quản lý nhà nƣớc về bảo vệ rừng - Bảo đảm sự quản lý tập trung thống nhất của nhà nước - Bảo đảm sự phát triển bền vững - Bảo đảm sự kết hợp hài hòa giữa các lợi ích - Đảm bảo tính kế thừa và tôn trọng lịch sử 1.1.4. Vai trò của quản lý nhà nƣớc về bảo vệ rừng - Sự cần thiết phải tăng cường vai trò của nhà nước về BVR; - Vai trò của QLNN về BVR. 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO VỆ RỪNG 1.2.1. Tổ chức bộ máy QLNN về bảo vệ rừng Để thực hiện tốt chức năng của Nhà nước, bộ máy nhà nước cần được tổ chức chặt chẽ, khoa học. Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương, được tổ chức theo những nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành một cơ chế đồng bộ để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Tiêu chí đánh giá: (1) Sự phù hợp của bộ máy quản lý; (2) Số lượng cán bộ làm công tác BVR; (3) Chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác BVR; (4) Sự phối hợp giữa các bộ phận và tính hiệu quả trong quá trình thực hiện. 1.2.2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ rừng Một trong những biện pháp quan trọng, được ưu tiên hàng đầu trong công tác QLBVR đó là tuyên truyền. Bởi công tác tuyên truyền có hiệu quả sẽ góp phần nâng cao nhận thức, vai trò, trách
- 7 nhiệm của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội trong công tác QLBVR; thu hút, khuyến khích đông đảo các tầng lớp Nhân dân tích cực tham gia các phong trào, hoạt động quản lý, BV&PTR. * Tiêu chí đánh giá: (1) Các hình thức tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về BVR được triển khai; (2) Số lần tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về BVR; (3) Số lượt người tham gia, số pano, tờ rơi được tuyên truyền. 1.2.3. Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và chính sách về bảo vệ rừng Nhà nước với tư cách là chủ thể đặc biệt thực hiện việc quản lý TNR, ban hành các quy định pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan đến quản lý, bảo vệ, sử dụng và phát triển nguồn TNR; tổ chức thực hiện các quy định pháp luật và bảo đảm cho các quy định pháp luật đó được thực thi hiệu quả. * Tiêu chí đánh giá: (1) Số lượng các văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành về BVR; (2) Tính phù hợp, kịp thời của các văn bản đã ban hành về BVR; (3) Số lượng và tỷ lệ các xã, các đối tượng đã triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và chính sách về BVR. 1.2.4. Xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ rừng - Thu thập, phân tích và đánh giá các dữ liệu về điều kiện tự nhiên, KT-XH và thực trạng TNR. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch lâm nghiệp kỳ trước. Đưa ra các dự báo về nhu cầu và thị trường lâm sản, dịch vụ môi trường rừng. * Tiêu chí đánh giá: (1) Sự phù hợp của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch BVR; (2) Kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch BVR 1.2.5. Giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển
- 8 mục đích sử dụng rừng (mục 1, chương III Luật Lâm nghiệp) [9]. a. Nguyên tắc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng: - Phải phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp và quy hoạch sử dụng đất quốc gia; thực trạng diện tích rừng của từng địa phương. - Không chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích sử dụng khác. b. Thẩm quyền giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng - UBND cấp tỉnh có thẩm quyền: Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác và thu hồi rừng đối với tổ chức - UBND cấp huyện có thẩm quyền: Giao rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác và thu hồi rừng đối với hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư; cho thuê rừng đối với hộ gia đình, cá nhân. c. Giao rừng Giao rừng là một trong các hình thức cơ bản Nhà nước thực hiện việc trao quyền sử dụng rừng cho các đối tượng trong xã hội là các chủ rừng gồm các DN, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân… d. Cho thuê rừng Cho thuê rừng là hình thức Nhà nước thực hiện trao quyền sử dụng rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng rừng thông qua hợp đồng cho thuê rừng, có thu tiền sử dụng rừng. e. Chuyển mục đích sử dụng rừng Đối với việc chuyển đổi mục đích sử dụng rừng Nhà nước ta chủ trương không cấm tuyệt đối, nhưng khi chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác cần phải tính toán kỹ lưỡng, chỉ chuyển mục đích sử dụng khi thực sự cần thiết nhằm mục đích đem
- 9 lại lợi ích cao nhất cho người dân và cộng đồng g. Thu hồi rừng - Chủ rừng sử dụng rừng không đúng mục đích và cố ý không thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước hoặc vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật về lâm nghiệp. - Các trường hợp thu hồi đất có rừng khác theo quy định của Luật đất đai. * Tiêu chí đánh giá: (1) Số hộ gia đình, cộng đồng dân cư được giao đất, giao rừng bảo vệ; (2) Số diện tích rừng được chuyển mục đích sử dụng, được thu hồi; (3) Số lượng các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn, quy định thực hiện giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng; (4) Diện tích rừng đã giao, đã cho thuê, đã thu hồi. 1.2.6. Giám sát, thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ rừng Chủ tịch UBND cấp huyện tổ chức chỉ đạo kiểm tra, thanh tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về BVR trên địa bàn nhằm đảm bảo cho việc quản lý, sử dụng rừng được tuân thủ theo đúng pháp luật. Lực lượng thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm về BVR là các cơ quan chuyên môn được nhà nước trao quyền như: Cơ quan kiểm lâm các cấp, các lực lượng chuyên trách BVR, UBND các cấp và các chủ rừng… * Tiêu chí đánh giá: (1) Số đợt thanh tra, kiểm tra, tuần tra, truy quét và giám sát thường xuyên, đột xuất; (2) Số vụ VPPL về BVR được phát hiện; (3) Khối lượng gỗ vi phạm; Tổng số tiền phạt; (4) Tổng số tiền thu được từ bán đấu giá các tang vật tịch thu sung công quỹ Nhà nước. 1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO VỆ RỪNG
- 10 1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương 1.3.2. Nhận thức của người dân về công tác bảo vệ rừng 1.3.3. Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước về bảo vệ rừng 1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO VỆ RỪNG CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG - Kinh nghiệm của huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk - Kinh nghiệm của huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai - Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Kon Plông CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO VỆ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KON PLÔNG 2.1. ĐẶC ĐIỂM CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ BẢO VỆ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KON PLÔNG 2.1.1. Điều kiện tự nhiên - Vị trí địa lý: Huyện Kon Plông được thành lập năm 2002, với diện tích tự nhiên khoảng 137.124,58 ha, huyện có 09 xã. Huyện nằm ở vị trí trung điểm giữa vùng Tây Nguyên và Duyên Hải Trung bộ; Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Nam; phía Đông giáp tỉnh Quảng Ngãi; phía Nam giáp huyện Kon Rẫy tỉnh Kon Tum và tỉnh Gia Lai, phía Tây giáp huyện Tu Mơ Rông tỉnh Kon Tum. - Địa hình - Khí hậu - Tài nguyên đất - Tài nguyên nước 2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội - Điều kiện kinh tế - Điều kiện xã hội:
- 11 - Cơ sở hạ tầng 2.1.3. Tình hình tài nguyên rừng trên địa bàn huyện Kon PLông - Tài nguyên rừng - Diện tích phân bố và các kiểu rừng - Tiềm năng của rừng 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO VỆ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KON PLÔNG THỜI GIAN QUA 2.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy QLNN về bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Kon Plông Tổ chức bộ máy quản lý rừng trên địa bàn huyện Kon Plông bao gồm: UBND huyện với các cơ quan giúp việc như: Phòng NN và PTNT, Phòng TNMT, Hạt Kiểm lâm, UBND các xã là cán bộ địa chính xã, KLĐB xã, Công an xã, Dân quân, Huyện Đội, Các chủ quản lý rừng. Hình 2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo vệ rừng huyện Kon Plông giai đoạn 2015-2020 2.2.2. Thực trạng công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ rừng Thường xuyên chỉ đạo KLĐB phối hợp với chính quyền địa
- 12 phương và cơ quan chức năng tổ chức nhiều đợt tuyên truyền, phổ biến pháp luật về lĩnh vực QLBVR đến nhân dân thông qua nhiều hình thức như: các phương tiện thông tin đại chúng loa phát thanh, tuyên truyền trực tiếp tại thôn, làng, xã… về công tác BVR. Bảng 2.9. Công tác tuyên truyền về QLBVR giai đoạn 2015-2019 Năm Năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018 2019 1. Tổ chức giao lƣu tìm hiểu luật BV&PTR - Số lần 1 2 1 9 2 - Số người tham dự 53 110 278 477 105 2. Hội nghị QLBVR, PCCCR cấp huyện, xã - Số lần 10 10 10 10 10 - Số người tham dự 174 189 193 191 192 3. Tổ chức tuyên truyền tại trƣờng học - Số trường 1 2 3 4 4 - Số buổi sinh hoạt 1 2 3 4 4 ngoại khóa - Số học sinh tham gia 53 97 208 182 316 4. Tuyên truyển trên phƣơng tiện truyền thông - Đài truyền hình 12 12 12 12 12 - Trạm phát thanh 24 24 24 24 24 5. Tuyên truyển trực tiếp - Số lần 30 86 58 46 52 - Số người tham dự 1195 3021 2507 2756 2347 (Nguồn: Báo cáo tổng kết ngành Lâm Nghiệp Huyện Kon Plông) 2.2.3. Thực trạng ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ rừng Để thực hiện tốt công tác QLBVR, huyện Kon Plông đã ban hành nhiều văn bản như: quyết định, kế hoạch, chỉ thị, công văn... về quản lý, BV&PTR, về PCCCR hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý rừng, phát triển rừng, BVR và QLLS nhằm nâng cao
- 13 trách nhiệm quản lý nhà nước của các cơ quan chức năng. 2.2.4. Thực trạng xây dựng và ban hành quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ rừng - Theo hướng dẫn của Bộ NN&PTNT về quy hoạch, kế hoạch BVR được xây dựng cho 4 cấp: Trung ương, tỉnh, huyện, xã. Hiện nay, tại Kon Tum chỉ xây dựng quy hoạch và kế hoạch rừng cho cấp tỉnh, mà không xây dựng cho hai cấp địa phương còn lại. - UBND tỉnh Kon Tum đã chỉ đạo các cấp hoàn thành công tác điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng theo quy định Luật lâm nghiệp năm 2017 và Quyết định số 34/2013/QĐ-UBND ngày 16/8/2013 quyết định phê duyệt Quy hoạch BV&PTR tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011 - 2020. Bảng 2.12. Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp huyện Kon Plông đến năm 2020 ĐVT: ha Hiện Quy hoạch đến năm Quy hoạch Hạng mục trạng 2020 theo Nghị quyết đến năm 2015 03/NQ-HĐND 2020 Tổng diện tích tự 138.115,92 138.115,92 138.115,92 nhiên Đất rừng đặc dụng 0 0 0 Đất rừng phòng hộ 39.615,31 39.600,90 39.600,90 Đất rừng sản xuất 74.270,82 73.243,38 73.243,38 (Nguồn: Báo cáo tổng kết ngành Lâm Nghiệp Huyện Kon Plông) 2.3.5. Thực trạng công tác giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng, giao khoán bảo vệ rừng Toàn bộ diện tích được giao đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Quyết định 304/2005/QĐ-TTg ngày 23/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 1264/QĐ-UBND ngày
- 14 18/11/2011 của UBND tỉnh. a. Công tác giao đất, giao rừng Từ năm 2015 đến năm 2019, huyện đã tiến hành giao 6.551,20/137.124,58 ha rừng và đất lâm nghiệp cho 451 hộ gia đình để quản lý bảo vệ chiếm tỷ lệ 4,74 % tổng diện tích rừng và đất lâm nghiệp của huyện, toàn bộ diện tích được giao đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Xem bảng 2.14 Bảng 2.14. Công tác giao đất, giao rừng cho hộ gia đình giai đoạn 2015-2019 Diện tích giao Số hộ đƣợc nhận STT Đơn vị hành chính rừng (ha) giao rừng (hộ) 1 Thị trấn Măng Đen 0 0 2 Xã Đắk Nên 1.094,50 57 3 Xã Đắk Ring 125,50 12 4 Xã Đắk Tăng 937,00 110 5 Xã Hiếu 0 0 6 Xã Măng Buk 3.731,40 195 7 Xã Măng Cành 0 0 8 Xã Ngok Tem 0 0 9 Xã Pờ Ê 662,80 77 Toàn huyện 6.551,20 451 (Nguồn: Báo cáo tổng kết ngành Lâm nghiệp huyện Kon Plông) b. Thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng Giai đoạn 2015 – 2019 tổng diện tích đất rừng bị thu hồi và chuyển mục đích sử dụng trên địa bàn huyện là 398,97 ha so với tổng diện tích rừng của huyện là 137.124,58 ha thì chỉ chiếm tỷ lệ 0,29%, đây là một tỷ lệ không đáng kể. Xem bảng 2.16
- 15 Bảng 2.16. Diện tích đất rừng thu hồi của huyện Kon Plông giai đoạn 2015 – 2019 ĐVT: ha Chỉ tiêu sử dụng Năm Năm Năm Năm Năm Mã đất 2015 2016 2017 2018 2019 Tổng diện tích 379,87 398,97 203,03 45,36 14,62 Đất rừng phòng RPH 14,41 hộ Đất rừng đặc RĐD dụng Đất rừng sản xuất RSX 379,87 384,56 203,03 45,36 14,62 (Nguồn: Kế hoạch sử dụng đất huyện Kon Plông) 2.3.6. Thực trạng công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ rừng Công tác tuần tra, truy quét QLBVR trên địa bàn huyện được tổ chức và duy trì qua các năm. Xem bảng 2.19 Bảng 2.19. Công tác tuần tra, truy quét trong lĩnh vực QLBVR giai đoạn 2015-2019 Năm Năm Năm Năm Năm Đơn vị tuần tra, truy quét 2015 2016 2017 2018 2019 1.Hoạt động của Tổ công tác liên ngành huyện - Số cuộc tuần tra, truy quét 5 4 7 7 10 - Số người tham gia 74 71 102 143 187 2.Hoạt động của Tổ công tác liên ngành huyện cấp xã - Số cuộc tuần tra, truy quét 18 17 21 27 34 - Số người tham gia 217 184 231 319 427 3.Hoạt động của các chủ rừng - Số cuộc tuần tra, truy quét 10 7 12 15 18 - Số người tham gia 149 142 218 316 391 (Nguồn: Báo cáo tổng kết ngành Lâm nghiệp huyện Kon Plông)
- 16 2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO VỆ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KON PLÔNG 2.4.1. Kết quả đạt đƣợc - Về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về bảo vệ rừng: thời gian qua UBND huyện đã chỉ đạo Tổ công tác liên ngành QLBVR của huyện và 09 Tổ công tác liên ngành QLBVR của 09 xã phối kết hợp chặt chẽ trong công tác BVR; tránh sự chồng chéo đồng thời chỉ đạo xây dựng Quy chế, kế hoạch hoạt động, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên trong Tổ liên ngành; chỉ đạo thực hiện quyết tâm tập trung phá các điểm nóng về khai thác rừng trái phép, phá rừng trái pháp luật đã được xử lý dứt điểm, thự hiện tốt công tác PCCCR và một số nhiệm vụ khác cho Ban Chỉ đạo QLBVR&QLLS huyện giao. Về công tác tuyên truyền và phổ biến pháp luật về QLBVR: tuyên truyền phổ biến pháp luật về QLBVR đã được triển khai thực hiện bằng nhiều hình thức phong phú. Phối hợp với Đài Phát thanh, truyền hình đưa tin, thực hiện các phóng sự, chuyên mục... về BV&PTR; phối hợp với các đơn vị chủ rừng, UBND cấp xã tổ chức các hội nghị, các buổi họp dân tại các thôn, bản.. Về công tác ban hành các văn bản pháp luật về quản lý rừng: Công tác QLBVR được xem là một trong những nhiệm vụ chính trị quan trọng được Huyện ủy, UBND huyện và các ngành trong huyện quan tâm chỉ đạo thực hiện. Nhiều văn bản chỉ đạo về công tác QLBVR được ban hành, tổ chức triển khai thực hiện, thể hiện sự quyết tâm của huyện trong việc nâng cao trách nhiệm của các ngành, chính quyền địa phương, tạo hành lang pháp lý cho công tác QLBVR, GĐGR để thực hiện các dự án nông, lâm nghiệp. Về công tác xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch BV&PTR: Toàn bộ diện tích rừng và đất lâm nghiệp của
- 17 huyện đã kiểm tra, rà soát, xác lập và quy hoạch theo chức năng sử dụng với cơ cấu tương đối hợp lý, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện. Về công tác giao rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng: Chính sách GĐGR đã tác động tích cực đến nhận thức của Nhân dân về công tác QLBVR. Các hộ gia đình, người dân đã tự chủ động tổ chức các đợt tuần tra, kiểm tra phần diện tích rừng và đất rừng được giao, phản ánh kịp thời diễn biến, hiện trạng rừng cho chính quyền địa phương, phát hiện, có biện pháp ngăn chặn các hành vi xâm hại rừng. Về công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về QLBVR: Công tác tuần tra, kiểm soát lâm sản, kiểm tra rừng được tăng cường, thực hiện thường xuyên. UBND huyện đã xây dựng kế hoạch, phương án, thành lập các đoàn liên ngành, tổ chức nhiều đợt kiểm tra rừng, truy quét đối tượng xâm hại rừng, thành lập các chốt liên ngành làm nhiệm vụ chốt chặn, kiểm tra, kiểm soát lâm sản trên các tuyến đường giao thông trọng yếu; quản lý chặt chẽ các cơ sở chế biến, kinh doanh lâm sản... 2.4.2. Những tồn tại, hạn chế Tổ chức bộ máy thực hiện về công tác quản lý bảo vệ rừng - Vai trò của lực lượng kiểm lâm và các lực lượng chức năng đối với công tác tham mưu cho chính quyền địa phương trong việc đề ra các giải pháp, biện pháp cụ thể trong công tác QLBVR hiệu quả chưa cao, nhất là đối với lực lượng kiểm lâm phụ trách địa bàn cấp xã. - Một số cán bộ lâm nghiệp, công chức kiểm lâm có tuổi đời cao, không đảm bảo sức khỏe, khả năng tiếp thu và ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ công tác QLBVR còn hạn chế. Lực lượng BVR chuyên trách còn mỏng, chưa tương xứng với yêu cầu nhiệm
- 18 vụ hiện nay. Về công tác ban hành các văn bản pháp luật về QLBVR: Công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện các văn bản chỉ đạo, kế hoạch của cấp trên, của huyện về công tác QLBVR chưa thường xuyên và chưa quyết liệt, hiệu quả chưa cao. Một số kế hoạch về công tác QLBVR ban hành chưa kịp thời, còn mang tính đối phó, hình thức. Về công tác xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng: - Công tác lập quy hoạch vẫn chưa phù hợp với hiện trạng thực tế trên địa bàn huyện, thiếu tính khả thi, ảnh hưởng lớn đến việc phân bổ chỉ tiêu cho kỳ sau của quy hoạch. Chỉ tiêu đất rừng phòng hộ, phân bổ lớn hơn nhiều so với thực, tạo ra sự bất cập trong quá trình thực hiện quy hoạch. - Việc bố trí cơ cấu quản lý sử dụng đất lâm nghiệp chưa hợp lý, phần lớn diện tích đất lâm nghiệp do Nhà nước quản lý. Về công tác giao rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng: Diện tích được giao phần lớn là rừng nghèo kiệt, rừng đang trong thời kỳ tăng trưởng, trữ lượng gỗ thấp, trong khi đó các hộ gia đình được GĐGR chủ yếu là hộ nghèo, không có khả năng đầu tư, phát triển sản xuất trên lâm phần được nhận giao khoán, bảo vệ. Về công tác tuyên truyền và phổ biến pháp luật về quản lý bảo vệ rừng: Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong lĩnh vực QLBVR hiệu quả chưa cao; công tác triển khai giữa các cơ quan chức năng và chính quyền địa phương các xã chưa đồng bộ, kịp thời; ý thức trách nhiệm của người dân trong tham gia QLBVR, tố giác vi phạm pháp luật chưa cao. Về công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 229 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn