Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
lượt xem 3
download
Đề tài đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, từ đó đề xuất các giải pháp giúp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 1 ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN VĂN VƢƠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO VỆ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 60.34.04.10 Đà Nẵng - Năm 2021
- 1 Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: TS LÊ BẢO Phản biện 1: TS. NINH THỊ THU THỦY Phản biện 2: GS.TS. NGUYỄN VĂN SONG Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 30 tháng 10 năm 2021 Có thể tìm hiểu luận văn tại: Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Rừng là nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng và quý giá với mỗi quốc gia. Trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, vấn đề quản lý nhà nước về bảo vệ rừng đã được các cấp, ban, ngành quan tâm. Trong thời gian qua, tỉnh Quảng Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp luật, thực hiện quy hoạch, xây dựng kế hoạch quản lý, bảo vệ rừng, đào tạo đội ngũ cán bộ công chức có đủ năng lực, trình độ để bảo vệ rừng. Mặc dù bước đầu đạt được một số kết quả nhất định nhưng công tác quản lý bảo vệ rừng chưa toàn diện, chuyển biến chưa căn bản, thiếu vững chắc, vẫn còn tiềm ẩn nhiều phức tạp, tồn tại, bất cập cần được giải quyết. Cụ thể, năm 2020, lực lượng kiểm lâm và các cơ quan chức năng khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đã lập biên bản 361 vụ vi phạm (giảm 35 vụ so với năm 2019), tịch thu nhiều tang vật, khởi tố 23 vụ án hình sự và thu nộp ngân sách nhà nước hơn 1,7 tỷ đồng. Tình trạng chặt phá rừng lấy đất trồng rừng tại các huyện trung du và lấy đất sản xuất nương rẫy quanh các khu tái định của các công trình thủy điện vẫn xảy ra.Việc đưa phương tiện, máy móc, thiết bị vào rừng khai thác khoáng sản trái phép đã từng bước được ngăn chặn, tuy nhiên các hoạt động khai thác khoáng sản được phép cũng như trái phép làm ảnh ảnh hưởng lớn đến tài nguyên rừng, môi trường sinh thái rừng và công tác quản lý bảo vệ rừng. Xuất phát từ những yêu cầu cấp bách trên, tác giả chọn nghiên cứu Đề tài “Quản lý nhà nước về bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam”. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát Đề tài đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, từ đó đề xuất các giải pháp giúp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- 2 2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về bảo vệ rừng. - Phân t ch, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý nhà nước về bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi không gian: Tỉnh Quảng Nam. + Phạm vi thời gian: Luận văn phân t ch thực trạng quản lý nhà nước về bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016-2020 và đề xuất giải pháp đến năm 2025. + Phạm vi nội dung: Công tác quản lý nhà nước về bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp tiếp cận - Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp - Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp - Phương pháp xử lý thông tin và số liệu - Phương pháp phân t ch thống kê - Phương pháp so sánh. 5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu * Giáo trình, sách - Bế Minh Châu và Phùng Văn Khoa (2012), “Lửa rừng”, Giáo trình Đại học Lâm Nghiệp, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.
- 3 - Phan Huy Đường năm (2015), giáo trình “Quản lý nhà nước về kinh tế”, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. - Phạm Thanh Ngọ (2016), “Nghiên cứu một số biện pháp phòng chống cháy rừng Thông ba lá (P.KesiaR), rừng Tràm (Melaleuca cajuputi P.) ở Việt Nam”, Luận án tiến sĩ. * Luận văn thạc sĩ - Trần Quang Đông (2011), Luận văn thạc sĩ Lâm nghiệp “Quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ”, Đại học lâm nghiệp. - Hồ Đắc Thụy Xuân Hương (2014), “Giải pháp quản lý rừng tại tỉnh Kon Tum”, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Đà Nẵng. - Hoàng Văn Tuấn (2015), Luận văn thạc sĩ “Quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang” của Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 03 chương, bao gồm: Chương 1: Lý luận chung quản lý nhà nước về bảo vệ rừng. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- 4 CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO VỆ RỪNG 1.1. KHÁI QUÁT QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO VỆ RỪNG 1.1.1. Các khái niệm liên quan a. Quản lý Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác động theo cách nào còn tùy thuộc vào góc độ khoa học khác nhau, các lĩnh vực khác nhau cũng như các tiếp cận của người nghiên cứu. b. Quản lý nhà nước Quản lý nhà nước mang tính chất quyền lực nhà nước, có tính chất tổ chức cao, mang tính mệnh lệnh của nhà nước. Quản lý nhà nước mang tính tổ chức và điều chỉnh chủ yếu, kế hoạch và mang tính liên tục. c. Quản lý nhà nước về bảo vệ rừng Quản lý nhà nước về bảo vệ rừng là tổng hợp các hoạt động về công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các quy định pháp luật của các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã có chức năng theo phân khúc trong Luật Lâm nghiệp, Luật Đất đai và các quy định khác có liên quan đối với quản lý rừng (rừng sản xuất, phòng hộ, đặc dụng). 1.1.2. Đặc điểm quản lý nhà nƣớc về bảo vệ rừng - Rừng là đối tượng quản lý nhà nước đặc thù [10] Rừng là nguồn tài nguyên có khả năng tái tạo và có tính chất quyết định “trong việc bảo vệ môi trường sinh thái toàn cầu; rừng bao gồm các yếu tố thực vật, động vật, vi sinh vật, đất rừng, các yếu tố này có quan hệ liên kết cùng tạo nên hoàn cảnh rừng đặc trưng.
- 5 Rừng Việt Nam gắn bó chặt chẽ với đời sống của hàng triệu người dân sống trong rừng và gần rừng; diện tích rừng quốc gia được chia thành 3 loại theo chức năng và công dụng của các yếu tố để quản lý gồm: rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất. Vì vậy, QLNN về bảo vệ rừng phải áp dụng những cơ chế, ch nh sách, các quy định pháp luật khác nhau phù hợp với mục đ ch chủ yếu đối với từng loại rừng. QLNN về bảo vệ rừng phải tiến hành đồng bộ các công cụ quản lý, phát huy sức mạnh của cộng đồng để đạt được mục tiêu và chương trình hành động bảo vệ rừng [10]. - Đặc trưng về chủ thể chịu sự quản lý [10] Chủ thể chịu sự QLNN về bảo vệ rừng là tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động bảo vệ rừng; các chủ thể chịu sự quản lý rất đa dạng, thuộc nhiều thành phần kinh tế và mỗi loại hình chủ thể có địa vị pháp lý khác nhau. Trong đó, các chủ rừng là chủ thể chịu sự quản lý chủ yếu bao gồm: các cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân; các tổ chức kinh tế như lâm trường, công ty lâm nghiệp; các ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; các tổ chức, cá nhân nước ngoài được nhà nước giao, cho thuê rừng là chủ thể chịu sự quản lý của nhà nước trực tiếp và chủ yếu nhất. - Khách thể quản lý nhà nước trong bảo vệ rừng [10] Khách thể QLNN về bảo vệ rừng là trật tự QLNN về bảo vệ rừng; trật tự này được quy định trước hết và chủ yếu trong các quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng như qui định về tổ chức bộ máy quản lý, quyền định đoạt của nhà nước, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể chịu sự quản lý…nhằm đạt được mục đ ch quản lý bảo vệ rừng của nhà nước.” 1.1.3. Vai trò của quản lý nhà nƣớc về bảo vệ rừng Quản lý nhà nước về bảo vệ rừng là nhằm thực hiện chức năng quản lý của Nhà nước, sự thiết lập và thực thi những khuôn khổ thể chế cùng với
- 6 những quy định có tính chất pháp quy để duy trì, bảo tồn và phát triển rừng [7]. Quản lý nhà nước về bảo vệ rừng là nhằm thực hiện chức năng quản lý của Nhà nước, sự thiết lập và thực thi những khuôn khổ thể chế cùng với những quy định có tính chất pháp quy để duy trì, bảo tồn và phát triển rừng [7]. Vì thế, việc quản lý, sử dụng, bảo vệ và phát triển rừng phải tuân theo quy hoạch, kế hoạch mang tính chiến lược, lâu dài đã được Nhà nước phê duyệt. Uỷ ban nhân dân các cấp, các Bộ, ngành có liên quan trong quá trình quản lý phải tuân theo những yêu cầu nhất định. Yêu cầu chung là coi trọng và đề cao vai trò của QLNN hướng tới mô hình Nhà nước pháp quyền. QLNN được thực hiện trên mọi lĩnh vực và mọi thành phần kinh tế. Đối với mỗi lĩnh vực phải thể hiện quyền lực, sự kiểm soát, giám sát, điều chỉnh của Nhà nước ở lĩnh vực đó nhằm đảm bảo các hoạt động đúng với pháp luật, phù hợp với quyền và nghĩa vụ của mọi công dân và các tổ chức xã hội.” 1.1.4. Nguyên tắc quản lý nhà nƣớc về bảo vệ rừng - Bảo đảm sự quản lý tập trung thống nhất của nhà nước - Bảo đảm sự phát triển bền vững - Bảo đảm sự kết hợp hài hòa giữa các lợi ích - Đảm bảo tính kế thừa và tôn trọng lịch sử 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO VỆ RỪNG 1.2.1. Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về bảo vệ rừng Văn bản, chính sách là tập hợp các chủ trương, hành động của Chính phủ, các mục tiêu mà Chính phủ muốn đạt được và cách thức để thực hiện các mục tiêu đó [14]. Văn bản quản lý đối với rừng có hai loại văn bản quy phạm pháp luật và văn bản pháp quy.
- 7 Văn bản quy phạm pháp luật bao gồm các văn bản luật và dưới luật. Các văn bản luật bao gồm Luật, Hiến pháp, pháp luật; các quy định của hiến pháp là căn cứ cho tất cả các ngành luật; còn luật là các văn bản có giá trị sau hiến pháp nhằm cụ thể hoá các quy định của hiến pháp [7]. Văn bản pháp quy là các văn bản dưới luật như nghị định, chỉ thị, quyết định, thông tư, quy chế chứa đựng các quy tắc xử sự chung được áp dụng nhiều lần do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo một trình tự thủ tục nhất định nhằm cụ thể hoá luật, pháp lệnh; văn bản pháp quy được ban hành nhằm đưa ra các quy phạm pháp luật thể hiện quyền lực của nhà nước được áp dụng vào thực tiễn [11]. Đó là phương tiện để quản lý nhà nước, để thể chế hoá và thực hiện sự lãnh đạo của đảng, quyền làm chủ của nhân dân; mặt khác nó còn cung cấp các thông tin quy phạm pháp luật mà thiếu nó thì không thể quản lý được; văn bản pháp quy nhằm hướng dẫn thực hiện các quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, giải thích các chủ trương, ch nh sách và đề ra các biện pháp thi hành các chủ trương đó [12]. 1.2.2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch quản lý nhà nƣớc về bảo vệ rừng Quy hoạch, kế hoạch quản lý nhà nước về bảo vệ rừng là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật, pháp lý của nhà nước về tổ chức quản lý, khai thác, sử dụng rừng một cách đầy đủ, khoa học, hợp lý và hiệu quả nhất [13]. Theo quy định của pháp luật, kỳ quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng là 10 năm, còn kỳ kế hoạch là 5 năm và được cụ thể hoá thành kế hoạch hàng năm. Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng rừng trong phạm vi cả nước do Bộ NN&PTNT tổ chức thực hiện; còn việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng rừng của các cấp địa phương (tỉnh, huyện, xã) do UBND cùng cấp tổ chức thực hiện.
- 8 1.2.3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý nhà nƣớc về bảo vệ rừng Một số hình thức được sử dụng trong tuyên truyền thường được sử dụng như tuyên truyền trực tiếp tại các điểm dân cư tập trung; thông qua hội nghị, tọa đàm, hội thảo chuyên đề, tập huấn chuyên sâu, lồng ghép trong giao ban, hội họp, sinh hoạt Đảng, đoàn thể; họp thôn, buôn; chuyên trang, chuyên mục, đưa tin, phát sóng các buổi tuyên truyền; biên soạn, phát hành thành các tập san, đĩa DVD, xe lưu động, pa nô, áp phích, tờ rơi, tranh cổ động; thông qua những người có uy tín, có tiếng nói như già làng, trưởng bản, các Ban quản lý rừng; nói chuyện, các buổi học ngoại khóa, trải nghiệm thực tế,...[15]. 1.2.4. Giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng Rừng và đất rừng sử dụng vào mục đ ch lâm nghiệp được chính quyền địa phương giao cho cộng đồng quản lý, sử dụng ổn định lâu dài; rừng và đất rừng sử dụng vào mục đ ch lâm nghiệp của các tổ chức nhà nước (Lâm trường, Ban quản lý rừng đặc dụng và rừng phòng hộ, Ban quản lý các dự án) khoán cho các cộng đồng khoán bảo vệ, khoanh nuôi và trồng mới theo hợp đồng khoán rừng; rừng và đất rừng của hộ gia đình và cá nhân là thành viên trong cộng đồng tự liên kết lại với nhau thành các nhóm cộng đồng (nhóm hộ) cùng quản lý để tạo nên sức mạnh để bảo vệ, hỗ trợ, đổi công cho nhau trong các hoạt động lâm nghiệp [12]. 1.2.5. Phòng cháy và chữa cháy rừng Theo Luật Lâm nghiệp số 16/2017/QH14 ban hành ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ, việc phòng cháy và chữa cháy rừng không phải là trách nhiệm riêng của bất cứ cá nhân nào mà là trách nhiệm của toàn xã hội. Theo đó, chủ rừng là người có trách nhiệm trực tiếp, phải lập và thực hiện phương án phòng cháy và chữa cháy rừng; chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra
- 9 của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Chủ rừng phải có phương án PCCCR; khi trồng rừng mới tập trung phải thiết kế và xây dựng đường ranh, kênh, mương ngăn lửa, chòi canh lửa, biển báo, hệ thống thông tin theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy; chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra của cơ quan QLNN có thẩm quyền [12]. 1.2.6. Kiểm tra, thanh tra, xử lý các hành vi vi phạm trong quản lý nhà nƣớc về bảo vệ rừng Thanh tra, kiểm tra là nhằm đảm bảo cho việc quản lý, sử dụng rừng được tuân thủ theo đúng pháp luật. Công tác thanh tra, kiểm tra ngoài việc phát hiện những sai phạm để xử lý còn có tác dụng chấn chỉnh lệch lạc, ngăn ngừa những sai phạm có thể xảy ra [15]. Ngoài ra, công tác này cũng có thể giúp phát hiện những điều bất hợp lý trong chủ trương, ch nh sách, pháp luật để có kiến nghị bổ sung chỉnh sửa kịp thời. Việc thanh tra, kiểm tra có thể thực hiện thường xuyên hoặc đột xuất, có thể khi có hoặc không có dấu hiệu vi phạm. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO VỆ RỪNG 1.3.1. Thể chế chính trị 1.3.2. Hệ thống pháp luật 1.3.3. Văn hóa - xã hội 1.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO VỆ RỪNG TẠI MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO TỈNH QUẢNG NAM 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về bảo vệ rừng tại tỉnh Thừa Thiên Huế 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về bảo vệ rừng tại tỉnh Quảng Bình
- 10 1.3.1. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Nam KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO VỆ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM 2.1. KHÁI QUÁT TỈNH QUẢNG NAM 2.1.1. Điều kiện tự nhiên a. Vị trí địa lý b. Đặc điểm địa hình, địa mạo c. Khí hậu d. Tài nguyên e. Thảm thực vật rừng 2.1.2. Điều kiện kinh tế Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế của Quảng Nam có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, năm 2019, 2020, do tình hình dịch bệnh COVID-19 nên kinh tế Quảng Nam bị ảnh hưởng nghiêm trọng, các chỉ tiêu đều có xu hướng giảm. 2.1.3. Điều kiện xã hội Cùng với kinh tế, xã hội của tỉnh Quảng Nam cũng bị biến động bởi dịch bệnh COVID-19. Đời sống của người dân gặp nhiều khó khăn. 2.1.4. Thực trạng rừng tại tỉnh Quảng Nam a. Hiện trạng tài nguyên rừng Diện tích rừng mỗi năm đều tăng nhưng chủ yếu là tăng diện tích trồng là rừng sản xuất do tỉnh triển khai các dự án phát triển rừng kinh tế thông qua việc trồng rừng sản xuất (rừng kinh tế). Tuy nhiên, chất lượng rừng bị giảm do tình trạng khai thác gỗ trái pháp luật, nhất là đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, chất lượng rừng suy giảm vì những loài gỗ quý, gỗ lớn, gỗ có giá
- 11 trị phục vụ cho nghiên cứu khoa học nhân giống bảo tồn gen,… đã bị khai thác quá mức. Tổng diện tích quy hoạch cho lâm nghiệp của tỉnh Quảng Nam năm 2020 là 429.291 ha và được phân theo chức năng 3 loại rừng. Trong đó rừng đặc dụng 98.309 ha; rừng phòng hộ 197.302 ha; rừng sản xuất 117.348 ha, diện tích ngoài quy hoạch cho lâm nghiệp 16.332 ha. 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO VỆ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM 2.2.1. Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về bảo vệ rừng Trên cơ sở Luật Lâm nghiệp số 16/2017/QH14, Thông tư số 28/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về quản lý rừng bền vững, tỉnh Quảng Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp luật về bảo vệ rừng. Một số văn bản đó là Nghị quyết số 46/2018/NQ- HĐND ngày 06/12/2018 của HĐND tỉnh về “quy định mức chi hỗ trợ công tác quản lý, bảo vệ rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2019 – 2020”; Quyết định số 301/QĐ-UBND ngày 22/01/2018 của UBND tỉnh Quảng Nam về “Quy hoạch bảo tồn và phát triển cây dược liệu trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2018 - 2025 định hướng đến năm 2030”; Quyết định số 14/QĐ- UBND ngày 03/01/2019 về “triển khai thực hiện kế hoạch hỗ trợ trồng rừng gỗ lớn trên địa bàn tỉnh”; Quyết định số 266/QĐ-UBND ngày 24/01/2019 về “quy định mức chi hỗ trợ công tác quản lý, bảo vệ rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2019 – 2020”; Quyết định số 2046/QĐ-UBND ngày 24/6/2019 về “ban hành hướng dẫn lập dự toán các hạng mục công trình lâm sinh thuộc Dự án Bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020 theo Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai 2016 – 2020”; Quyết định số 2468/QĐ-UBND ngày 01/8/2019 về ban hành “Đề án tổ chức
- 12 lại Chi cục Kiểm lâm và các Ban quản lý rừng, Nghị quyết số 05/NQ-TU ngày 17/8/2016 của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế - xã hội miền núi gắn với định hướng thực hiện một số dự án lớn tại vùng Tây tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016-2020”… Bên cạnh đó, trong từng giai đoạn khác nhau, tỉnh Quảng Nam đã ban hành các quy định về tổ chức và hoạt động của lực lượng làm công tác BVR của địa phương như Quyết định số 81/2005/QĐ-UB ngày 02/12/2005 của UBND tỉnh Quảng Nam ban hành “Quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương, cán bộ, công chức - viên chức cơ quan hành ch nh, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý công ty nhà nước thuộc UBND tỉnh Quảng Nam”; Quyết định số 15/2007/QĐ-UBND ngày 19/6/2007 của UBND tỉnh Quảng Nam ban hành “Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Quảng Nam”; Quyết định số 34/2007/QĐ-UBND của UBND tỉnh Quảng Nam Ban hành “quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các hạt kiểm lâm, thị xã, thành phố thuộc Chi cục Kiểm lâm Quảng Nam” ngày 28/8/2007; Công văn số 102-CV/BCS ngày 12/7/2018 của Ban cán sự Đảng UBND tỉnh về việc “giao nhiệm vụ xây dựng các Đề án để triển khai thực hiện đối với 04 nhóm dự án còn lại theo Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 17/8/2016 của Tỉnh ủy”,… 2.2.2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch quản lý nhà nƣớc về bảo vệ rừng Trong thời gian qua, tỉnh Quảng Nam đã bám sát vào Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam, quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch phát triển KT-XH của địa phương để chỉ đạo Sở NN&PTNT là cơ quan chuyên môn giúp tỉnh xây dựng quy hoạch, kế hoạch BVR cũng như quy hoạch phát triển lâm nghiệp. Tỉnh tập trung mọi nguồn lực đẩy nhanh tiến độ thực hiện kiểm kê rừng; các hoạt động kiểm tra, giám sát công tác kiểm kê rừng gắn với công
- 13 tác rà soát, điều chỉnh quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016-2020. Theo đó, việc điều chỉnh quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016-2020 phối hợp đơn vị tư vấn tổ chức thực hiện và hiện nay đã hoàn thành khối lượng công việc theo Đề cương kỹ thuật được duyệt, gồm: Khảo sát hiện trường các huyện/thị/thành phố thuộc vùng Đông của tỉnh; cập nhật kết quả đề xuất điều chỉnh quy hoạch các huyện miền núi; xác định khối lượng bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2016-2020 để trình HĐND tỉnh thông qua tại Kỳ họp cuối năm 2016 nhằm phục vụ cho các kế hoạch phát triển lâm nghiệp trong thời gian đến được thuận lợi và đạt hiệu quả. Trên cơ sở các văn bản pháp luật về bảo vệ rừng, tỉnh Quảng Nam xây dựng một số quy hoạch, kế hoạch, đề án thực hiện đó là Kế hoạch số 2219/KH-UBND ngày 24/4/2019 của UBND tỉnh Quảng Nam; Kế hoạch số 43/KH-UBND ngày 03/01/2019 về kiểm tra, truy quét, xử lý vi phạm Luật Lâm nghiệp trước, trong và sau Tết Nguyên Đán Kỷ Hợi - năm 2019; Kế hoạch số 2219/KH-UBND ngày 24/4/2019 về việc triển khai thực hiện Quyết định số 266/QĐ-UBND ngày 24/01/2019 của UBND tỉnh Quảng Nam; Kế hoạch bảo tồn và phát triển cây Quế Trà My; Kế hoạch hỗ trợ trồng rừng gỗ lớn theo Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ, giai đoạn 2019 – 2020; Rà soát, thiết lập các đai rừng phòng hộ ven biển đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030; Rà soát diện đất đai của các cộng đồng, hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống hoặc sử dụng ổn định, lâu dài trong khu vực quy hoạch rừng phòng hộ, đặc dụng,… 2.2.3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý nhà nƣớc về bảo vệ rừng Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ rừng được tỉnh Quảng Nam đặc biệt quan tâm. Giai đoạn 2016-2020, công tác
- 14 tuyên truyền được các đơn vị tăng cường thực hiện thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: Đài Phát thanh - Truyền hình của tỉnh, của huyện và Đài Truyền thanh xã; phối hợp với Báo Quảng Nam làm phóng sự tuyên truyền, đăng tin các hoạt động về công tác quản lý bảo vệ rừng, PCCCR trên địa bàn tỉnh; các Hạt Kiểm lâm, Đội Kiểm lâm cơ động và PCCCR số 1, số 2 đã tổ chức tuyên truyền lưu động trên địa bàn phân công quản lý, tổ chức họp dân tại các thôn bản. Văn phòng Chi cục đã phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh (QRT) xây dựng phóng sự tuyên truyền hàng tháng theo từng chuyên đề phản ánh các hoạt động bảo vệ, phát triển rừng trên địa bàn tỉnh. Năm 2016-2018, tỉnh phối hợp tổ chức Hội nghị ký Quy chế phối hợp công tác quản lý bảo vệ rừng vùng giáp ranh giữa tỉnh Quảng Nam và tỉnh Thừa Thiên Huế; tổ chức Hội nghị Sơ kết đánh giá 02 năm thực hiện Quy chế phối hợp công tác quản lý bảo vệ rừng và quản lý lâm sản vùng giáp ranh giữa tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng, Hội nghị sơ kết Quy chế phối hợp trong công tác quản lý bảo vệ rừng vùng giáp ranh giữa ba tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi và Kon Tum tại Quảng Ngãi. 2.2.4. Giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng Giai đoạn 2016-2020, tổng diện tích rừng bảo vệ của tỉnh Quảng Nam là 457.069 ha, trong đó: diện t ch đang triển khai theo hồ sơ được phê duyệt là 419.457 ha, diện t ch chưa phê duyệt phương án là 37.611 ha (diện tích theo Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg). Theo đó, tỉnh giao cho chủ rừng tự bảo vệ 112.020 ha với 124 người hợp đồng bảo vệ rừng, bình quân 1 người sẽ bảo vệ 728 ha. Hàng năm, tỉnh chi trả cho chủ rừng 28 tỷ đồng, trong đó lương hợp đồng bảo vệ rừng bình quân là 41,8 triệu đồng/người, tương đương với 5 tỷ đồng một năm. Tỉnh chi
- 15 23 tỷ đồng cho chủ rừng quản lý và chi cho các hoạt động bảo vệ rừng khác như chi trang phục, công cụ hỗ trợ, truy quét,... Đối với diện tích giao khoán quản lý bảo vệ rừng, tỉnh giao 345.049 ha/26.249 người gồm: 637 hộ gia đình, 748 nhóm hộ/14.963 người, 425 cộng đồng/10.649 người; bình quân diện tích bảo vệ rừng: 16 ha/người; đơn giá bảo vệ rừng: 374.000 đồng/ha, số tiền bảo vệ rừng: 136 tỷ đồng, chi các hoạt động giao khoán bảo vệ rừng là 124 tỷ đồng, bình quân số tiền bảo vệ rừng: 5,4 triệu đồng/người/năm và chi phí quản lý của chủ rừng là 12 tỷ đồng. 2.2.5. Phòng cháy và chữa cháy rừng Công tác phòng và chữa cháy rừng cũng được tỉnh Quảng Nam đặc biệt quan tâm. Ngay từ đầu năm, các đơn vị tham mưu UBND các cấp củng cố lại Ban Chỉ đạo về Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020; xây dựng và phê duyệt phương án PCCCR cụ thể trong lâm phận và địa bàn được giao quản lý. Đầu tháng 3 hàng năm, Chi cục Kiểm lâm Quảng Nam chỉ đạo các đơn vị, các Phòng chuyên môn phân công trực theo dõi PCCCR, đo đếm số liệu kh tượng tại các Trạm quan trắc để cung cấp thông tin cấp dự báo cháy rừng cho các địa phương, đơn vị, chủ rừng và nhân dân biết nhằm chủ động thực hiện. Ngay từ đầu năm, các Hạt Kiểm lâm, các Ban quản lý rừng và các Đội KLCĐ&PCCCR đã chủ động xây dựng và tham mưu cho UBND các cấp phê duyệt phương án PCCCR trên địa bàn quản lý. Chi cục thường xuyên theo dõi cập nhật, xử lý số liệu về cảnh báo sớm cháy rừng và kịp thời thông tin cấp dự báo cháy rừng trên kênh truyền hình tỉnh và qua tin nhắn SMS để các thành viên BCĐ cấp tỉnh, cấp huyện và các địa phương, đơn vị, chủ rừng, nhân dân chủ động thực hiện công tác PCCCR.
- 16 2.2.6. Kiểm tra, thanh tra, xử lý các hành vi vi phạm trong quản lý nhà nƣớc về bảo vệ rừng Giai đoạn 2016-2020, tỉnh dã thực hiện nhiều đợt tuần tra, truy quét về khai thác khoáng sản trái phép có xâm hại đến tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn các huyện, cụ thể như sau: Bảng 2.19: Kết quả thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm trong quản lý nhà nước về bảo vệ rừng tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016-2020 Đơn vị: Lượt Tiêu chí 2016 2017 2018 2019 2020 Tuần tra, truy quét 463 439 431 490 888 - Đột xuất 07 07 11 14 17 - Định kỳ 456 432 420 476 871 Tuần tra, truy quét đêm 9 12 14 11 16 Nguồn: Báo cáo Tình hình thực hiện công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng năm 2020 và phương hướng nhiệm vụ năm 2021 tỉnh Quảng Nam Nhìn bảng số liệu trên ta thấy, giai đoạn 2016-2020, các Hạt Kiểm lâm, các Đội KLCĐ&PCCCR số 1, số 2 và các Ban quản lý rừng đã phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức nhiều đợt tuần tra, truy quét và kịp thời phát hiện nhiều vụ chặt phá rừng trái phép. Các vụ vi phạm đều bị xử lý kịp thời. Tuy nhiên, đa số các vụ tuần tra, truy quét chủ yếu là định kỳ, tuần tra, truy quét còn hạn chế nên chưa kịp thời phát hiện các vi phạm. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO VỆ RỪNG TỈNH QUẢNG NAM 2.3.1. Những mặt thành công - Việc ban hành, triển khai các văn bản quản lý trong lĩnh vực BVR được thực hiện tương đối đầy đủ.
- 17 - Công tác xây dựng và thực hiện các quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng được tiến hành đồng bộ, phù hợp với tình hình thực tế. - Công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ rừng được triển khai sâu rộng, mang lại hiệu quả tích cực. Việc tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ rừng thời gian qua rất được tỉnh Quảng Nam quan tâm. - Tỉnh chú trọng đến công tác phòng và chống cháy rừng, thực hiện nhiều biện pháp đồng bộ, quyết liệt, hạn chế những vụ cháy rừng xảy ra. - Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng về cơ bản được thực hiện thường xuyên, kịp thời. 2.3.2. Những mặt hạn chế - Các văn bản quy phạm pháp luật còn mang t nh chung chung, chưa cụ thể, còn nhiều mâu thuẫn và chống chéo, tính minh bạch khả thi chưa cao. - Công tác quy hoạch còn bất cập; việc triển khai các đề án, chính sách của Nhà nước về Lâm nghiệp chưa kịp thời; việc giao đất, khoán bảo vệ rừng cho nhân dân còn chậm, chưa khai thác hết lợi thế và tiềm năng đất đai hiện có. - Việc tham mưu tổ chức tuyên truyền, nắm bắt thông tin cơ sở, kiểm tra, giám sát và năng lực của các đơn vị, của Kiểm lâm địa bàn, chính quyền địa phương trong công tác phổ biến pháp luật, tuần tra truy quét, phòng và chữa cháy rừng chưa tốt nên vẫn tình trạng khai thác, vận chuyển lâm sản, lấn chiếm rừng trái phép vẫn còn xảy ra. - Bộ máy QLNN về bảo vệ rừng chưa có sự phối hợp nhịp nhàng và hiệu quả trong quá trình thực hiện. - Hình thức và nội dung tuyên truyền không phong phú, còn mang nặng tính hình thức.
- 18 2.3.3. Nguyên nhân của những mặt hạn chế a. Nguyên nhân chủ quan - Công tác đào tạo, tập huấn, tham quan học tập kinh nghiệm để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức làm nhiệm vụ QLNN về bảo vệ rừng chưa được quan tâm đúng mức, chưa có kinh ph riêng, đủ lớn và hình thức đào tạo chưa đa dạng. - Năng lực, kĩ năng tuyên truyền của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác bảo vệ rừng còn nhiều yếu kém. - Cơ chế, chính sách thu hút các nguồn lực BVR như ch nh sách giao đất, giao rừng, khoán bảo vệ rừng đã được triển khai nhưng chưa khuyến khích các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tham gia nhận khoán BVR. - Việc hướng dẫn, kiểm tra, giám sát chấp hành pháp luật BV&PTR của cơ quan Kiểm lâm đối với các địa phương và chủ rừng còn thiếu thường xuyên. b. Nguyên nhân khách quan - Đời sống của người dân còn nhiều khó khăn, trình độ nhận thức, hiểu biết pháp luật của người dân còn nhiều hạn chế do đa số dân tại tỉnh Quảng Nam là dân tộc thiểu số, thiếu việc làm, thu nhập. - Tình trạng thiếu đất sản xuất của nhân dân tại các huyện trung du, miền núi dẫn đến lấn chiếm, phá rừng và gây áp lực nặng nề đến công tác quản lý địa bàn, đặc biệt tại ranh giới giữa rừng sản xuất và phòng hộ, vùng giáp ranh giữa các địa phương với nhau. - Áp lực về dân số tăng nhanh do tăng cơ học, tập quán di cư tự do phá rừng để trồng ngô, khoai, sắn của đồng bào dân tộc thiểu số như người Coor, Cơ Tu,… từ nơi khác, đòi hỏi cao về đất ở và đất canh tác. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 CHƢƠNG 3
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm tra thuế của Cục thuế tỉnh Điện Biên đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
9 p | 16 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn