intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về chi trả chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: Cuahapbia | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

47
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về chi trả chế độ TNLĐ – BNN. Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về chi trả chế độ TNLĐ-BNN tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Nam thời gian qua, tìm ra nguyên nhân tồn tại và hạn chế tại BHXH tỉnh Quảng Nam. Dựa trên thực trạng, mục tiêu của công tác quản lý tại BHXH tỉnh Quảng Nam và dựa trên định hướng phát triển của BHXH tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới, đề ra những khuyến nghị phù hợp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi trả chế độ TNLĐ –BNN tại BHXH tỉnh Quảng Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về chi trả chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Nam

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LÊ HOÀI NGUYÊN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHI TRẢ CHẾ ĐỘ TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 834 04 10 Đà Nẵng - Năm 2020
  2. Công trình được hoành thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. Nguyễn Hiệp Phản biện 1: TS. Trần Phước Trữ Phản biện 2: PGS.TS. Trương Tấn Quân Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 24 tháng 10 năm 2020. Có thể tìm hiểu luận văn tại: -Trung tâm thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng. -Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quảng Nam là tỉnh có địa hình với nhiều huyện thuộc miền núi, việc đi lại làm việc cũng sinh sống có khả năng rất cao. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, các doanh nghiệp đầu tư trang thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh càng đặt ra các yêu cầu nghiêm ngặt trong quá trình sử dụng các loại phương tiện máy móc. Chính vì vậy, tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn, vệ sinh lao động là vấn đề mang tính khách quan. Bên cạnh đó, nhằm tạo điều kiện nhằm đảm bảo an sinh xã hội, đảm bảo cho lợi ích cho người lao động và dễ thực hiện các quyền được hưởng các chế độ của mình, Ngành Bảo hiểm xã hội đã và đang xem xét điều chỉnh quy định về thủ tục hành chính, thành phần hồ sơ hưởng các chế độ nhằm đơn giản hóa hồ sơ và rút ngắn thời gian giải quyết các chế độ, gần đây nhất là Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Quyết đinh 166/QĐ-BHXH ngày 31/01/2019 về việc Ban hành quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, chi trả các chế độ BHXH, BHTN. Việc này tạo rất nhiều thuận lợi cho người lao động được nhanh chóng hưởng các chế độ của mình đáng được hưởng và tiết kiệm thời gian công sức hoàn thành thủ tục hồ sơ. Do vậy, trách nhiệm của bất cứ một Cán bộ nào của Ngành Bảo hiểm xã hội cũng nâng lên tầng cao hơn. Cũng từ những khó khăn trong việc quản lý việc chi trả chế độ TNLĐ-BNN, thì việc đưa ra các công trình nghiên cứu, các đóng góp cải thiện, sáng kiến để hoàn thiện quy trình quản lý nhà nước về chi trả TNLĐ - BNN là hết sức cần thiết. Do đó, tác giả đã chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về chi trả chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. Luận văn nhằm đánh giá thực trạng quản lý chế độ TNLĐ-BNN từ tình hình thực hiện tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Nam. Qua đó, luận văn đề xuất các kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy chế quản lý về chi trả chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu đặt ra trong giai đoạn hiện nay. 2. Mục tiêu nghiên cứu a.Mục tiêu nghiên cứu tổng quát:
  4. 2 Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi trả chế độ TNLĐ- BNN từ tình hình thực hiện tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Nam. b.Mục tiêu nghiên cứu cụ thể: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về chi trả chế độ TNLĐ – BNN - Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về chi trả chế độ TNLĐ-BNN tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Nam thời gian qua, tìm ra nguyên nhân tồn tại và hạn chế tại BHXH tỉnh Quảng Nam. - Dựa trên thực trạng, mục tiêu của công tác quản lý tại BHXH tỉnh Quảng Nam và dựa trên định hướng phát triển của BHXH tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới, đề ra những khuyến nghị phù hợp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi trả chế độ TNLĐ –BNN tại BHXH tỉnh Quảng Nam. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về công tác quản lý chi trả chế độ TNLĐ –BNN đang thực hiện tại BHXH tỉnh Quảng Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung: Phạm vi nghiên cứu là các vấn đề lý luận và thực tiễn công tác quản lý chi trả chế độ TNLĐ –BNN ở BHXH tỉnh Quảng Nam. - Về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu các nội dung trên tại BHXH tỉnh Quảng Nam. - Về thời gian: giai đoạn từ năm 2015– 2019. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp thông kê, thu thập xử lý số liệu thông tin. - Phương pháp so sánh đối chiếu. - Phương pháp phân tích, tổng hợp. 5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 6. Bố cục luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành ba chương, bao gồm: - Chương 1: Cơ sở lý luận về QLNN chi trả chế độ TNLĐ-BNN - Chương 2: Thực trạng QLNN chi trả chế độ TNLĐ-BNN tại Bảo
  5. 3 hiểm xã hội tỉnh Quảng Nam - Chương 3: Giải pháp tăng cường QLNN chi trả chế độ TNLĐ- BNN tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Nam CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CHI TRẢ CHẾ ĐỘ TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP. 1.1 Tổng quan về chi trả chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 1.1.1 Tổng quan về bảo hiểm xã hội và chi trả chế độ bảo hiểm xã hội a. Khái niệm, vai trò, chức năng, đặc trƣng và nguyên tắc bảo hiểm xã hội Khái niệm Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội Vai trò, chức năng của BHXH trong đời sống kinh tế xã hội Đối với người lao động: BHXH có vai trò ổn định thu nhập cho NLĐ và gia đình họ khi NLĐ chẳng may gặp những khó khăn, ốm đau, mất hoặc giảm thu nhập Đối với người sử dụng lao động: BHXH là tấm lá chắn giúp họ trong sản xuất kinh doanh, mở rộng sản xuất và thu hút được lao động Đối với Nhà nước và xã hội: BHXH là công cụ quan trọng giúp Nhà nước thực hiện chức năng xã hội được tốt hơn nhằm đạt tới mục tiêu công bằng và tiến bộ xã hội Đặc trƣng của BHXH Các nguyên tắc của BHXH b. Chi trả chế độ bảo hiểm xã hội Chi trả BHXH là quá trình phân phối, sử dụng quỹ BHXH để chi các chế độ BHXH và đảm bảo các hoạt động của hệ thống BHXH. Trong đó:
  6. 4 - Phân phối quỹ BHXH là quá trình phân bổ các nguồn tài chính từ quỹ BHXH để hình thành các quỹ thành phần phân bổ cho các mục đích sử dụng khác nhau như quỹ đầu tư phát triển và quỹ chi trả các chế độ BHXH. - Sử dụng quỹ BHXH là quá trình chi tiền của quỹ BHXH đến tay đối tượng được thụ hưởng hoặc cho từng mục đích sử dụng cụ thể. 1.1.2. Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp a. Khái niệm bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp Theo quy định của Pháp luật, khái niệm TNLĐ-BNN được luật BHXH nêu rõ: Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể người lao động hoặc gây tử vong, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động. Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đối với người lao động. b. Chế độ bảo hiểm tai nạn, bệnh nghề nghiệp của Bảo hiểm xã hội Việt Nam Đầu tư nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động. Hỗ trợ phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong các ngành, lĩnh vực có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Hỗ trợ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động làm các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động. Phát triển đối tượng tham gia quỹ bảo hiểm tai nạn lao động; xây dựng cơ chế đóng, hưởng linh hoạt nhằm phòng ngừa, giảm thiểu, khắc phục rủi ro cho người lao động 1.2. Tổng quan quản lý nhà nƣớc về chi trả chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về chi trả chế độ bảo hiểm xã hội a. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội
  7. 5 Quản lý nhà nước đối với hoạt động BHXH là quá trình nhà nước sử dụng trong phạm vi quyền lực của mình tác động có tổ chức và điều chỉnh vào các quan hệ nảy sinh trong hoạt động BHXH nhằm đảm bảo cho hoạt động BHXH diễn ra theo đúng quy định của pháp luật, và thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ của BHXH. Quản lý nhà nước đối với hoạt động BHXH bắt đầu từ việc xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật; Tuyên truyền, phổ biến, chế độ, chính sách pháp luật; Tổ chức thực hiện chiến lược, chế độ, chính sách đến việc tổ chức bộ máy thực hiện cũng như thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật b. Quản lý nhà nƣớc về chi trả chế độ bảo hiểm xã hội QLNN về chi trả BHXH được thống nhất từ cơ quan Nhà nước cấp trung ương đến cấp địa phương. QLNN về chi trả BHXH cần tuân thủ đúng các nguyên tắc sau: đúng chế độ, chính sách hiện hành, đúng người được hưởng; bảo đảm chi trả kịp thời và đầy đủ chế độ của người hưởng; thủ tục chi trả đơn giản, thuận tiện; đảm bảo an toàn tiền mặt trong chi trả; chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp được quản lý thống nhất, công khai, minh bạch. Quản lý chi trả các chế độ BHXH giúp đảm bảo quyền lợi của người thụ hưởng, khi đó người lao động sẽ thấy được quyền lợi của mình và yên tâm tham gia vào quỹ BHXH, nhờ đó quỹ BHXH cũng ổn định, tăng trưởng đều hơn. Thực hiện tốt công tác chi trả các chế độ BHXH sẽ giúp tạo tâm lý an tâm cho NLĐ và giúp doanh nghiệp ổn định tình hình sản xuất kinh doanh. Mối quan hệ giữa người SDLĐ và NLĐ thêm bền chặt, tốt đẹp và uy tín, niềm tin về doanh nghiệp cũng được củng cố. 1.2.2. Khái niệm, đặc điểm quản lý nhà nƣớc về chi trả chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp a. Khái niệm Quản lý nhà nước về chi trả chế độ TNLĐ-BNN là các hoạt động có tổ chức theo quy định của pháp luật để thực hiện công tác chi trả chế độ tai nạn lao động, bênh nghề nghiệp. Các hoạt động đó được thực hiện bằng hệ thống pháp luật của nhà nước và bằng các biện pháp hành chính, tổ chức, kinh tế của các cơ quan nhằm mục tiêu chi đúng đối
  8. 6 tượng, chi đủ số lượng và đảm báo đến tận tay đối tượng đúng thời gian quy định. b. Đặc điểm Nhà nước là chủ thể tổ chức và quản lý các hoạt động chi trả chế độ TNLĐ-BNN. Quản lý chi trả chế độ TNLĐ-BNN mang tính đặc thù. Nguồn tài chính dùng để chi BHXH cho người hưởng lấy từ nguồn NSNN và quỹ BHXH. Quản lý chi trả chế độ TNLĐ-BNN gắn liền trực tiếp với chính sách BHXH và chính sách ASXH của Đảng và Nhà nước. 1.2.3.Nguyên tắc quản lý nhà nƣớc về chi trả chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Thứ nhất, Nhà nước thống nhất quản lý chi trả chế độ BHXH trong đó có chi trả chế độ TNLĐ-BNN. Thứ hai, Nhà nước ban hành chủ yếu mang tính bắt buộc các bên tham gia quan hệ phải thực hiện. Thứ ba, mức hưởng chế độ TNLĐ-BNN tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội. Thứ tư, quỹ TNLĐ-BNN được quản lý thống nhất, dân chủ, công khai, minh bạch, được sử dụng đúng mục đích, được hạch toán độc lập. Thứ năm, việc thực hiện chi trả chế độ TNLĐ-BNN phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người lao động. 1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về chi trả chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 1.3.1 Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách và chế độ có liên quan đến chi trả bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp Tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về BHXH, luật về An toàn vệ sinh lao động là hoạt động cho người lao động và nhân dân trên cả nước hiểu rõ chính sách BHXH là một trong hai chính sách xã hội quan trọng, là trụ cột chính của hệ thống ASXH, góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã
  9. 7 hội và phát triển kinh tế - xã hội. Do đó, công tác tuyên truyền có tầm quan trọng và phải tổ chức thực hiện thường xuyên. 1.3.2. Lập dự toán chi trả chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp Dự toán là dự tính giá trị thực hiện trên cơ sở tính toán theo các chuẩn mực nhất định. Dự toán chi trả các chế độ bảo hiểm TNLĐ-BNN là xác định kế hoạch chi trả các chế độ nhờ hai nguồn kinh phí (NSNN và quỹ BHXH) để đảm bảo đủ nguồn chi trả cho các đối tượng hưởng.Kế hoạch dự toán chi được xây dựng phải sát với nhu cầu chi ở từng địa phương (tỉnh, huyện), đảm bảo đủ nguồn kinh phí chi trả cho người được hưởng, tránh tồn đọng quá lớn trên các tài khoản ở BHXH tỉnh, huyện sẽ gây lãng phí việc sử dụng vốn. Dự toán chi phải phản ánh đầy đủ nội dung theo từng khoản mục, loại đối tượng, mức hưởng, nguồn kinh phí và các quỹ thành phần kèm theo thuyết minh về sự biến động tăng, giảm đối tượng hưởng và các nội dung chi khác trong năm (nếu có). 1.3.3. Tổ chức thực hiện chi trả chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp a. Quản lý đối tƣợng hƣởng Quản lý tốt đối tượng hưởng là một trong những cơ sở, điều kiện nhằm đảm bảo cho công tác chi trả được thuận lợi, chính xác, đúng quy định. Đối tượng hưởng có đặc thù là rất nhiều và đa dạng nên để quản lý tốt cần được phân cấp quản lý rõ ràng, cụ thể từ trung ương đến địa phương. b. Quản lý việc chi trả cho ngƣời hƣởng BHXH tỉnh, huyện chi trả bằng các hình thức: trực tiếp bằng tiền mặt hoặc qua tài khoản cá nhân của người hưởng theo phân cấp. Chi trả trợ cấp hàng tháng hoặc một lần khi bị TNLĐ-BNN; trợ cấp khi chết do TNLĐ-BNN; chi hỗ trợ phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình; chi hỗ trợ phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi trở lại làm việc thuộc đơn vị sử dụng lao động do tỉnh quản lý thu theo phân cấp
  10. 8 1.3.4. Quyết toán chi trả chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp Nội dung kiểm tra, kiểm soát thực hiện chi trả gồm có: - Kiểm tra việc giải quyết, thanh toán, chi các cho người thụ hưởng. Quá trình này liên quan trực tiếp đến người được thụ hưởng, đến cơ quan BHXH và các cơ quan có liên quan như chủ SDLĐ, đại lý chi trả. - Kiểm tra việc quản lý đối tượng hưởng hàng tháng thường xuyên, nắm bắt tình hình biến động tăng giảm đối tượng. - Kiểm tra việc chấp hành công tác quyết toán, chấp hành công tác kế toán – thống kê. Tiêu chí đánh giá: Tính phù hợp, sát với dự toán; tính công khai của quyết toán; tính kịp thời của quyết toán 1.3.5. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong chi trả chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp Tùy thuộc vào mục đích, yêu cầu, thời gian kiểm tra, thanh tra, BHXH có thể sử dụng hình thức như: + Theo đối tượng đóng BHXH: Căn cứ vào đặc điểm, tính chất, hình thức hoạt động của các đơn vị SDLĐ, các hình thức kiểm tra được phân theo chủ thể kiểm tra. + Theo thời gian: Kiểm tra thường xuyên; kiểm tra định kỳ; kiểm tra đột xuất. + Theo quá trình: Kiểm tra trước, trong và sau hoạt động. + Theo phạm vi trách nhiệm: Kiểm tra nội bộ; kiểm tra của các cơ quan ngoài hệ thống theo quy định của pháp luật. 1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về chi trả chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 1.4.1. Năng lực bộ máy quản lý 1.4.2. Sự phát triển của nền kinh tế 1.4.3. Hệ thống pháp luật, chính sách của Nhà nƣớc 1.4.4. Ngƣời sử dụng lao động 1.4.5. Nhận thức của ngƣời lao động
  11. 9 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHI TRẢ CHẾ ĐỘ TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NAM 2.1. Tổng quan về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Nam 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ 2.1.3. Tổ chức bộ máy cơ quan BHXH Quảng Nam - Cơ cấu tổ chức của BHXH Quảng Nam gồm có: Ban giám đốc (gồm 3 người); 11 phòng chuyên môn tại Văn phòng BHXH tỉnh và 18 BHXH huyện, thành phố, thị xã. 2.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về chi trả chế độ bảo hiểm tai nạn, bệnh nghề nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Nam 2.2.1. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách và chế độ có liên quan đến chi trả bảo hiểm TNLĐ-BNN Thời gian qua, BHXH tỉnh Quảng Nam triển khai các hình thức thông tin, truyền thông sau: 1. Phối hợp với các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức truyền thông cho các nhóm đối tượng thông qua các hoạt động 2. Phối hợp với các cơ quan truyền thông báo chí ở Trung ương và địa phương triển khai thực hiện các hoạt động tuyên truyền. 3. Tổ chức thông tin, truyền thông trên các kênh truyền thông của Ngành: Báo BHXH, Tạp chí BHXH, Website BHXH Việt Nam, Website BHXH tỉnh. 4. Triển khai các hoạt động tuyên truyền trực quan thông qua các ấn phẩm: Pano, khẩu hiệu, áp phích, tờ rơi, tờ gấp, sách cẩm nan… 5. Mỗi cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong toàn Ngành BHXH sử dụng có hiệu quả trang mạng xã hội của cá nhân tham gia truyền thông chính sách, pháp luật BHXH, BHYT. 6. Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông vào các dịp kỷ niệm ngày thành lập BHXH Việt Nam (16/02), ngày BHYT Việt Nam (01/7) và đầu năm mới
  12. 10 Bảng 2.2: Kết quả tuyên truyền, phố biến các quy định về chính sách chi trả chế độ TNLĐ-BNN tại BHXH tỉnh Quảng Nam giai đoạn năm 2015-2019 Số lƣợng Đơn vị Chỉ số Năm Năm Năm Năm Năm tính 2015 2016 2017 2018 2019 + Số bài viết tuyên truyền Bài 75 82 120 210 290 + Số lượt tổ chức Hội nghị tập huấn tuyên Số lượt 12 12 24 24 24 truyền + Số băng rôn, áp 216 216 432 432 648 phích tuyên truyền Cái + Số lượt đối thoại Lượt 12 12 24 36 36 doanh nghiệp cấp tỉnh + Số lượt đăng tuyên truyền trên đài phát Lượt 24 24 36 36 36 thanh địa phương Nguồn: BHXH tỉnh Quảng Nam Qua số liệu bảng 2.2 có thể nhận thấy rằng, nhìn chung số lượng các bài viết tuyên truyền, hội nghị tập huấn, băng rôn, áp phích, số lượt đối thoại với doanh nghiệp hay số lượt đăng tuyên truyền trên đài phát thanh địa phương từ năm 2015 đến năm 2019 đều tăng, đặc biệt, trong giai đoạn cải cách thủ tục hành chính từ 2017. Bảng 2.3. Kinh phí tuyên truyền BHXH Việt Nam giao và tình hình sử dụng của BHXH tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015-2019 Dự toán giao Sử dụng Năm Tỷ lệ sử dụng (%) (triệu đồng) (triệu đồng) 2015 478 478 100 2016 480 495 103.1 2017 2,201 2,084 94.7 2018 3,557 3,359 94.4 2019 3,957 3,816 96.4 (Nguồn: Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Nam)
  13. 11 Từ bảng 2.3, ta thấy dự toán giao hàng năm có xu hướng tăng vượt bậc từ năm 2015 đến 2019 tăng hơn 8 lần. năm 2017 tăng đáng kể từ 480 triệu đồng năm 2016, tăng lên 2,201 triệu đồng năm 2017. Từ số liệu cho thấy được năm 2017 công tác tuyên truyền được chú trọng 7, nhiều hoạt động tuyên truyền được đẩy mạnh trong năm. Năm 2019, số giao cũng tăng gần 80%. Điều này cho thấy, ngành BHXH đã ngày càng chú trọng và quan tâm hơn đến công tác tuyên truyền chính sách pháp luật về BHXH , BHYT, An toàn lao động. Tuy nhiên, BHXH tỉnh Quảng Nam đã chưa tận dụng được hết nguồn kinh phí được giao. Như năm 2017, được giao 2.201 triệu đồng nhưng chỉ sử dụng 2.084 triệu đồng, tỷ lệ sử dụng 94.7 % so với số được giao, năm 2019 được giao 3.957 triệu đồng nhưng chỉ sử dụng 3.816 triệu đồng, tỷ lệ sử dụng 96.4 % so với số được giao. 2.2.2. Công tác lập dự toán chi trả chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp BHXH tỉnh Quảng Nam nhận kinh phí chi BHXH theo 2 nguồn: - Đối với nguồn kinh phí cấp từ NSNN để chi trả cho người nghỉ hưởng BHXH trước ngày 01/01/1995: thực hiện lập dự toán sử dụng kinh phí và quyết toán kinh phí theo quy định của Luật NSNN, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn. Hàng tháng NSNN cấp kinh phí vào Quỹ BHXH bắt buộc để BHXH Việt Nam trả đủ và kịp thời cho những đối tượng thụ hưởng. - Đối với nguồn quỹ BHXH bắt buộc: thực hiện lập dự toán, sử dụng kinh phí và quyết toán kinh phí theo quy định của Luật kế toán, các văn bản hướng dẫn Luật kế toán và chế độ kế toán BHXH do Bộ Tài chính ban hành. Hằng năm, dựa trên cơ sở kế hoạch tài chính được Thủ tường Chính phủ giao, Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam giao nhiệm vụ chi về cho BHXH tỉnh. Việc lập kế hoạch chi trả chế độ TNLĐ – BNN cho năm sau tại BHXH tỉnh Quảng Nam được thực hiện vào tháng 9 hàng năm của năm trước đó.
  14. 12 Bảng 2.4: Dự toán chi trả chế độ TNLĐ – BNN giai đoạn 2015-2019 Đơn vị: Triệu đồng TT Chỉ tiêu Năm Năm Năm Năm Năm 2015 2016 2017 2018 2019 I TỔNG SỐ 9,507 10,033 13,364 14,421 17,546 CHI 1 Chi trả chế độ BHXH - Nguồn quỹ BHXH bảo 8,513 9,006 12,303 13,288 16,358 đảm - Nguồn NSNN bảo 994 1,027 1,061 1,133 1,188 đảm Nguồn: Báo cáo thu – chi của BHXH tỉnh Quảng Nam Bảng 2.4 thể hiện dự toán cho việc chi trả chế độ TNLĐ-BNN theo từng năm giai đoạn từ 2015-2019. Qua số liệu trên, dễ nhận ra rằng, dự toán cho chi trả chế độ TNLĐ-BNN tăng đều qua các năm. Nhất là giai đoạn từ năm 2017 – 2019. Đặc biệt là năm 2019, tăng gần gấp 2 lần năm 2015. Đây là do việc giải quyết hồ sơ ngày càng nhiều sau khi các thủ tục hành chính mới được ban hành giảm bớt các thủ tục hành chính rườm rà, phức tạp. Hiện nay, khâu lập kế hoạch, dự toán chi tại BHXH tỉnh Quảng Nam vẫn còn nhiều bất cập, việc lập kế hoạch, dự toán chi vẫn chưa có quy trình hoàn thiện từ khâu xây dựng đến kiểm soát việc chấp hành dự toán, phần lớn dựa vào ý chí chủ quan, việc dự toán sự biến động của các nội dung chi trợ cấp BHXH một lần… khó lường trước được phát sinh nên có những năm phát sinh vượt dự toán, BHXH tỉnh phải báo cáo lên BHXH Việt Nam xem xét cấp bổ sung kinh phí và thực hiện điều chỉnh dự toán vào cuối năm tài chính. Bên cạnh đó, do công tác thẩm định số liệu quyết toán chi, kiểm soát chi thường tiến hành vào quý sau, nên khi phát hiện sai sót thì đã quá lâu so với thời gian chi BHXH nên việc thu hồi số tiền chi sai gặp nhiều khó khăn.
  15. 13 Bảng 2.5: Tình hình lập dự toán và thực hiện dự toán chi trả chế độ TNLĐ – BNN giai đoạn 2015-2019 Đơn vị: Triệu đồng Năm Dự toán Thực hiện Đạt (%) 2015 9,507 9,203 96.8 2016 9,983 10,033 100.5 2017 12,040 13,364 111 2018 16,037 14,421 89.9 2019 17,305 17,546 101.4 Nguồn: Báo cáo thu – chi của BHXH tỉnh Quảng Nam Theo số liệu về tình hình thực hiện chi trả so với số dự toán có thể thấy được rằng tuy số tiền dự toán đã tạo ra sự tăng thêm lớn qua hàng năm nhưng biến động của số chi trả vẫn rất lớn, có năm vượt chỉ tiêu dự toán như năm 2017 vượt 4% do thời điểm này đã cân nhắc đến sự tăng thêm của lượt người hưởng khi tăng số dự chi từ 9,983 triệu lên 12,040 triệu nhưng số chi vẫn vượt 1,324 triệu đồng. 2.2.3. Tổ chức thực hiện chi trả chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp a. Quản lý đối tƣợng hƣởng chế độ TNLĐ-BNN Việc quản lý đối tượng hưởng tại BHXH tỉnh Quảng Nam đã được triển khai thực hiện bằng phần mềm máy tính đã hạn chế được nhiều sai sót và giảm thiểu được thời gian và sức lực của những người quản lý đối tượng. Tuy nhiên, vẫn còn tình trạng một số BHXH huyện thực hiện chưa tốt công tác quản lý chi trả cho đối tượng, buông lỏng công tác quản lý, không thường xuyên tiến hành kiểm tra, hướng dẫn công tác chi trả tại các đại lý bưu điện huyện. Tình trạng báo giảm chậm các đối tượng chết, vi phạm pháp luật, đối tượng không còn điều kiện hưởng vẫn còn xảy ra ở một số địa phương. Sự phối hợp của chính quyền địa phương chưa thực sự hiệu quả trong khâu quản lý đối tượng. b. Quản lý việc chi trả chế độ TNLĐ - BNN cho ngƣời đƣợc thụ hƣởng Nhìn chung, quy trình chi trả chế độ TNLĐ- BNN tại BHXH tỉnh
  16. 14 Quảng Nam được tiến hành hợp lý, đúng theo quy định của BHXH Việt Nam và áp dụng linh hoạt cho phù hợp với điều kiện hiện tại. Việc đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong công tác chi BHXH đã góp phần đẩy mạnh việc tuân thủ nghiêm túc các quy định về hồ sơ và quy trình giải quyết chế độ TNLĐ-BNN để thực hiện giải quyết đúng - đủ - kịp thời đối với NLĐ. Tuy nhiên, do còn nhiều cán bộ chi trả chưa thực hiện hết trách nhiệm của mình, dẫn đến thủ tục chi trả tại một số bưu điện tuyến xã còn sơ sài, chưa đúng quy định, tình trạng ký thay, nhận thay, nhận không có giấy ủy quyền còn diễn ra nhiều. Bên cạnh đó, do không làm đúng quy trình, thủ tục nên tình trạng báo giảm, nhiều đối tượng đã chết, chuyển đi, hoặc hết thời hạn hưởng những vẫn có tên trong danh sách chi BHXH vẫn xảy ra, gây thất thoát và thâm hụt cho quỹ BHXH. Bảng 2.9. Tốc độ tăng số tiền chi trả chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong giai đoạn 2015-2019 2016/201 2017/201 2018/201 2019/20 ST Chỉ tiêu 5 6 7 18 T (%) (%) (%) (%) 1 Số người 115,8 151,5 93 114 2 Số tiền 105.5 133.2 107.9 121.7 Qua bảng 2.9, dễ nhận thấy rằng năm 2017 là năm bắt đầu áp dụng quy định mới, chính sách mới nên tốc độ tăng số tiền chi trả hiển thị rõ rệt nhất, thập chí tập trung nhiều nhất trong 5 năm, năm 2018 có tăng nhưng do số lượng tăng ở năm 2017 quá lớn nên tỷ lệ hiển thị ở 2018 chỉ 93%, và tăng đều trở lại qua năm 2019 là 114%. 2.2.4. Công tác quyết toán chi trả chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Hiện nay, nhiệm vụ này ở BHXH tỉnh Quảng Nam chủ yếu liên quan giữa 3 bộ phận là phòng Chế độ BHXH và phòng KHTC và Bưu điện tỉnh Quảng Nam, vì chưa phân cấp giải quyết chế độ TNLĐ-BNN về cấp huyện nên việc thực hiện chế độ này cho người lao động vẫn chỉ thực hiện tại phòng Chế độ BHXH tỉnh. Do đó, việc kiểm tra quyết
  17. 15 toán công tác chi trả chỉ gặp khó khăn tại công tác quản lý đối tượng hưởng hàng tháng và các phát sinh đột xuất do đối tượng hưởng chế độ TNLĐ-BNN một lần tăng cao. 2.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong chi trả chế độ bảo hiểm TNLĐ- BNN BHXH tỉnh Quảng Nam tiến hành theo 2 hình thức: định kỳ và đột xuất. Định kỳ là các cuộc kiểm tra theo lịch trình định kỳ và thông báo đến từng đơn vị trong danh sách kiểm tra. Thông thường, đối với các đơn vị để xảy ra nhiều trường hợp TNLĐ- BNN, phát sinh với những đối tượng có mức tham gia BHXH cao, thì được đưa vào danh sách các đơn vị cần kiểm tra đột xuất. Bảng 2.10 : Bảng số liệu các cuộc thanh tra chuyên ngành, thanh tra liên ngành giai đoạn 2015-2019. STT CHỈ TIÊU 2015 2016 2017 2018 2019 1 Số cuộc TTCN, TTLN 0 0 5 27 42 2 Số đơn vị TTCN,TTLN 0 0 73 151 191 3 Số cuộc kiểm tra 191 268 10 8 11 4 Số ĐV nội bộ cơ quan 9 9 6 6 6 BHXH được kiểm tra 5 Số đơn vị SDLĐ được 112 198 147 199 256 kiểm tra Nguồn: Báo cáo tổng hợp thanh tra kiểm tra BHXH Quảng Nam Từ bản trên cỏ thể nhận thấy rõ, từ giai đoạn 2017 trở đi, BHXH tỉnh Quảng Nam đã chú trọng hơn trong các công tác thanh tra chuyên ngành, liên ngành. Trước năm 2017, các cuộc thanh tra, kiểm tra đơn vị sử dụng lao động không tập trung mà phân bổ cả năm bằng các cuộc thanh tra đơn lẽ, không theo chuyên đề cụ thể. Bắt đầu từ năm 2017, do yêu cầu công việc tại bộ phận thanh tra, kiểm tra tăng nhiều, lực lượng không thể phân bố đi nhiều như trước, cùng với sự phối hợp và quy chế mới, các cuộc thanh tra liên ngành, chuyên ngành được chú trọng vừa tiết kiệm thời gian vừa dễ phân bổ nguồn lực đi thanh tra kiểm tra.
  18. 16 Tăng từ 5 cuộc TTCN, TTLN từ năm 2017 lên 27 cuộc TTKT năm 2018 và lên 42 cuộc năm 2019. Có thể thấy kết quả khả quan từ các cuộc thanh tra liên ngành, chuyên ngành trong những năm gần đây rất cao. 2.3. Đánh giá chung công tác quản lý nhà nƣớc về chi trả chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Nam 2.3.1 Thành công Quy trình chi trả hợp lý, áp dụng linh hoạt các phương thức chi trả phù hợp với điều kiện hiện tại của tỉnh và của các đối tượng hưởng chế độ BHXH trên địa bàn tỉnh. Phân cấp chi trả rõ ràng, quy định cụ thể về việc quản lý nguồn kinh phí, quản lý người hưởng; phân cấp rõ ràng trách nhiệm giữa BHXH tỉnh, huyện trong công tác quản lý chi, quy định trách nhiệm rõ ràng trong hợp đồng quản lý đối tượng hưởng và chi trả giữa BHXH tỉnh với Bưu điện tỉnh. Có sự quan tâm, kiểm tra, kiểm soát kịp thời của các cấp trong công tác chi BHXH. Hệ thống cơ sở hạ tầng khá hoàn chỉnh, được trang bị phương tiện thiệt bị làm việc đầy đủ. Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác quản lý chi BHXH từ Luật cho đến Nghị định, Quyết định, Thông tư của các Bộ, ngành liên quan, các văn bản của BHXH Việt Nam hướng dẫn về công tác quản lý, tổ chức chi trả chế dộ TNLĐ-BNN nói riêng ngày càng được chú trọng và hoàn thiện. Việc ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng các phần mềm chuyên ngành phát triển mạnh mang đến hiệu quả dễ dàng hơn. Việc đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính đã góp phần đẩy mạnh việc tuân thủ nghiêm túc các quy định đảm bảo thực hiện giải quyết đúng – đủ - kịp thời đối với NLĐ. 2.3.2 Hạn chế - BHXH Quảng Nam là cơ quan cấp tỉnh, các quyết định của cơ quan BHXH Quảng Nam chủ yếu là thực hiện các văn bản pháp luật liên quan đến chính sách BHXH Việt Nam, của Trung ương, chỉ có thể tham mưu các văn bản pháp luật, quyết định chung của ngành.
  19. 17 - Việc quản lý đối tượng hưởng các chế độ BHXH gặp nhiều khó khăn. Các chính sách BHXH chưa được phổ biến rộng rãi đến người lao động, người thụ hưởng. - Khâu lập kế hoạch, dự toán chi hiện nay vẫn còn nhiều bất cập, việc dự toán sự biến động của các nội dung khó lường trước được phát sinh . - Tình trạng làm hồ sơ giả để trục lợi quỹ BHXH vẫn còn tồn tại. - Một số BHXH huyện thực hiện chưa tốt công tác quản lý chi trả cho đối tượng, không thường xuyên tiến hành kiểm tra, hướng dẫn công tác chi trả tại các đại lý bưu điện huyện, thực hiện quyết toán còn sơ sài, mang tính hình thức, chưa có biện pháp cụ thể để nắm chắc các trường hợp đối tượng hưởng trợ cấp chết, hết tuổi hưởng. - Công tác chi BHXH bằng tiền mặt với Bưu điện nhưng vẫn còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ không an toàn trong quá trình vận chuyển tiền mặt. - Công tác thông tin tuyên truyền chưa thực hiện một cách thường xuyên, liên tục, thường chạy theo phong trào. - Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về còn mỏng, đôi khi còn buông lỏng, chồng chéo. 2.3.3 Nguyên nhân của các hạn chế a. Năng lực bộ máy quản lý - Việc phối hợp hiện nay tuy có nhiều mặt đột phá nhưng cơ bản về thủ tục còn nhiều vấn đề rườm rà, phối hợp chưa đồng bộ. Mỗi ngành có quy định và cách thức hoạt động riêng biệt nên chưa thể phối hợp một cách chuyên sâu. - Đội ngũ làm công tác kiểm tra cấp huyện chưa được đào tạo chuyên sâu nghiệp vụ, số biên chế còn thiếu so với địa bàn rộng, trong khi đối tượng hưởng ngày càng nhiều. Chế tài xử phạt chưa đủ quyền và mức phạt còn thấp từ đó người hưởng cố tình lạm dụng tiền chế độ BHXH khi có điều kiện. - Nhiều vướng mắc trong công tác quản lý chi BHXH tại địa phương vẫn chưa nhận được hướng dẫn, chỉ đạo kịp thời của BHXH Việt Nam. - Nhân viên đại lý bưu điện không nắm vững chuyên môn, nghiệp
  20. 18 vụ, chính sách BHXH nên để xảy ra sai sót trong công tác chi BHXH. b. Sự phát triển của nền kinh tế - Địa hình tỉnh Quảng Nam rộng, trải dài từ miền núi đến đồng bằng nên ảnh hưởng tới công tác quản lý chi. - Việc quản lý chi trả chế độ cho người lao động và quản lý đối tượng hưởng đòi hỏi phải đảm bảo theo được sự tăng trưởng kinh tế. Tạo nên áp lực không hề nhỏ cho công tác quản lý chi trả chế độ trên địa bàn tỉnh. - Bên cạnh đó, cũng có một số doanh nghiệp gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh nên thu hẹp sản xuất, thua lỗ, giải thể dẫn đến nợ đọng kéo dài, làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động. c. Hệ thống pháp luật, chính sách của Nhà nƣớc - Quy định của pháp luật chưa có chế tài đủ mạnh mang tính răn đe các hành vi vi phạm về chính sách BHXH, đặc biệt là tình trạng trốn đóng, nợ đọng BHXH. -Việc điều chỉnh mức lương tối thiểu nhiều lần gây không ít khó khăn vì phải điều chỉnh mức chi trả hợp lý. - Hệ thống văn bản quản lý, quy định về BHXH hiện nay chưa có sự đồng bộ, thống nhất và chặt chẽ, nhiều văn bản chồng chéo dẫn đến sự khó khăn, lúng túng khi thực hiện. d. Ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động. - Có bộ phận người lao động, người sử dụng lao động còn có ý muốn trục lợi quỹ BHXH, gian lận hồ sơ. - Việc chấp hành pháp luật về BHXH, BHYT cho người lao động ở một số đơn vị sử dụng lao động chưa nghiêm. - Ý thức trách nhiệm của một số chủ sử dụng lao động chưa cao, chỉ tập trung vào lợi nhuận, chưa thực hiện hết trách nhiệm, nghĩa vụ chăm lo đến đời sống và quyền lợi của người lao động.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0