intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trong chương trình nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

20
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa các cơ sở lý luận quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản. Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Quảng Nam; nhận diện những thành công, hạn chế, khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân. Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Quảng Nam thời gian đến, góp phần thực hiện hiệu quả Chương trình nông thôn mới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trong chương trình nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN ANH TÀI QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRONG CHƢƠNG TRÌNH NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 834.04.10 Đà Nẵng - Năm 2020
  2. Công trình đƣợc hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Quang Tín Phản biện 1: GS.TS. Trương Bá Thanh Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Mậu Dũng Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 24 tháng 10 năm 2020. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng. - Thư viện Trường Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong thời gian qua, xây dựng NTM của tỉnh Quảng Nam cũng đã thu được những thành tựu hết sức to lớn trên nhiều lĩnh vực; hạ tầng nông thôn tỉnh Quảng Nam đã có bước phát triển rõ rệt, nhất là về đường giao thông, hệ thống thuỷ lợi, hệ thống điện, xây dựng hệ thống các CSHT phục vụ phát triển sản xuất. Các công trình xây dựng cơ bản trong nông thôn mới hầu hết được đưa vào sử dụng có hiệu quả. Tuy nhiên, quá trình thực hiện xây dựng NTM của Quảng Nam cũng còn bộc lộ nhiều hạn chế, công tác quản lý đầu tư XDCB còn nhiều thiếu sót, nên cần một cơ chế, cách thức quản lý hiệu quả hơn để cải thiện hiệu quả công tác đầu tư XDCB chương trình NTM trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại, chưa có công trình nào nghiên cứu chi tiết và đầy đủ về QLNN đối với đầu tư XDCB trong xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Chính vì vậy, tôi chọn Đề tài “Quản lý nhà nước về đầu tư XDCB trong chương trình nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam” để nghiên cứu quản lý, cả về lý luận lẫn thực tiễn, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước để thực hiện tốt Chương trình NTM trên địa bàn tỉnh Quảng Nam thời gian đến. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa các cơ sở lý luận QLNN về đầu tư XDCB. - Đánh giá thực trạng công tác QLNN về đầu tư XDCB trong xây dựng NTM trên địa bàn Quảng Nam; nhận diện những thành công, hạn chế, khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân. - Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác QLNN về đầu tư
  4. 2 XDCB trong xây dựng NTM trên địa bàn Quảng Nam thời gian đến, góp phần thực hiện hiệu quả Chương trình NTM. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác QLNN về đầu tư XDCB từ vốn NSNN trong xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ năm 2016-2019 và đề xuất giải pháp quản lý tốt hơn về đầu tư XDCB từ vốn NSNN trong thời gian đến. - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: luận văn tập trung nghiên cứu vào 5 nội dung lớn của công tác quản lý nhà nước đối với đầu tư XDCB chương trình nông thôn mới. + Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. + Về thời gian: Từ năm 2016 - 2019 và đề xuất giải pháp giai đoạn 2020- 2025. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập số liệu. - Phương pháp phân tích: Các phương pháp trình bày dữ liệu thông qua bảng thống kê, đồ thị; phương pháp phân tích kết cấu (số tương đối kết cấu); phương pháp phân tích dãy số thời gian thông qua các chỉ tiêu: Tốc độ phát tăng và tốc độ tăng bình quân; lượng tăng tuyệt đối và lượng tăng tuyệt đối bình quân. 5. Bố cục của đề tài Chương 1: Cơ sở lý luận QLNN về đầu tư XDCB. Chương 2: Thực trạng QLNN về đầu tư XDCB trong xây dựng NTM trên địa bàn Quảng Nam.
  5. 3 Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác QLNN về đầu tư XDCB trong xây dựng NTM trên địa bàn Quảng Nam. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Có rất nhiều đề tài, luận văn nghiên cứu về XD NTM và một vài công trình nghiên cứu liên quan đối với công tác QLNN về XDCB trong xây dựng NTM, cụ thể: - Nguyễn Hồng Nam (2018), Luận văn Thạc sỹ: “Quản lý vốn ĐTXD từ NSNN xây dựng NTM tại Sở Tài chính tỉnh Yên Bái”. - Lê Nho Tuấn (2017), Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: “Đánh giá chính sách xây dựng NTM từ thực tiễn Quảng Nam”. - Dương Hồng Anh (2018), Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: “Công tác quản lý chi ngân sách cho Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM tỉnh Quảng Nam”. - Nguyễn Huy Chí (2016), “Quản lý nhà nước đối với đầu tư XDCB bằng ngân sách nhà nước ở Việt Nam”, đề tài luận án tiến sỹ chuyên ngành quản lý công; Tuy nhiên, việc nghiên cứu tổng thể về QLNN trong đầu tư XDCB trong chương trình NTM trên địa bàn tỉnh Quảng Nam cho đến nay vẫn chƣa có công trình nào tiến hành. Vì vậy, tôi chọn đề tài nghiên cứu trên cơ sở phát triển tại tỉnh Quảng Nam.
  6. 4 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QLNN VỀ ĐẦU TƢ XDCB 1.1. KHÁI QUÁT QLNN VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG 1.1.1. Một số khái niệm - Khái niệm về đầu tư xây dựng cơ bản: Là một bộ phận của đầu tư phát triển, là toàn bộ những chi phí để đạt được mục đích đầu tư, bao gồm chi phí cho việc khảo sát thiết kế và XD, mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán. - Khái niệm về đầu tư XDCBNTM: Là đầu tư XDCB nhưng tập trung đầu tư để phục vụ đạt chuẩn các tiêu chí hạ tầng trong xây dựng NTM; đầu tư XDCB trong NTM có những nội dung QLĐT đặc thù mà XDCB theo quy định hiện hành không có được. - Quản lý nhà nước về đầu tư XDCB: Là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực NN đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người, do các cơ quan trong hệ thống hành pháp và hành chính thực hiện nhằm tạo hành lang pháp lý và hỗ trợ các chủ đầu tư thực hiện đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ của người đại diện sở hữu NN trong các dự án, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong việc sử dụng vốn NN nhằm tránh thất thoát, lãng phí NSNN. 1.1.2. Vai trò và đặc điểm của đầu tƣ XDCB a. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản: Đầu tư XDCB ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế; đầu tư tác động đến sự chuyển đổi cơ cấu của ngành, lãnh thổ và thành phần kinh tế. Đầu tư XDCB tác động đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. b. Đặc điểm của đầu tư XDCB: Đầu tư XDCB được coi là yếu tố khởi đầu cơ bản cho sự phát triển. Đầu tư XDCB đòi hỏi một
  7. 5 khối lượng vốn lớn. Quá trình XDCB phải được trải qua một thời gian lao động rất dài mới có thể đưa vào khai thác, sử dụng được. 1.1.3. Vai trò quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ XDCB: (i) Kiểm soát được các hoạt động trong đầu tư XDCB, để cho xây dựng cơ bản ngày càng đi vào nề nếp. Bảo đảm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. (ii) Nhà nước tiến hành kiểm tra, kiểm soát đầu tư XDCB để chấn chỉnh nhằm mục tiêu sử dụng đúng và tiết kiệm các nguồn vốn đầu tư từ NSNN. (iii) Thực hiện quản lý XDCB từ vốn NSNN góp phần tạo lập môi trường và điều kiện thúc đẩy việc khai thác các nguồn vốn ĐTPT trong và ngoài địa phương cho phát triển kinh tế. 1.2. NỘI DUNG QLNN VỀ ĐẦU TƢ XDCB TRONG XÂY DỰNG NTM 1.2.1. Xây dựng, tuyên truyền và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, chính sách, qui định về đầu tƣ XDCB trong xây dựng NTM: Tiêu chí đánh giá: (i) Kết quả triển khai thực hiện các chính sách về ĐTXD, quy định so với mục tiêu, kế hoạch đặt ra. (ii) Tỷ lệ giải ngân hằng năm. (iii) Số lượng các chính sách, quy định đề ra nhằm QLNN về ĐTXD hiệu quả. (iv) Số lượng cán bộ, người dân, nhà thầu tham gia các buổi tuyên truyền. 1.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch và phân bổ nguồn lực đầu tƣ XDCB trong xây dựng NTM: Tiêu chí đánh giá: (i) Quy hoạch có đảm bảo yêu cầu phát triển KTXH lâu dài? (ii) Kế hoạch có hiệu quả; huy động được nguồn lực hay không? (iii) Kế hoạch thỏa mãn được các nhu cầu, bức xúc trong đầu tư các công trình hạ tầng thiết yếu của người dân trong điều kiện nguồn lực hạn chế. 1.2.3. Tổ chức thực hiện đầu tƣ XDCB trong XD NTM
  8. 6 a. Phân cấp quản lý đầu tư XDCB trong xây dựng NTM: Tiêu chí đánh giá: (i) Phân cấp thuận lợi đến đối tượng thực hiện, nhất là đối với cấp xã (ii) Phân cấp nhưng cần phải đảm bảo các quy định của các Luật có liên quan. b. Quản lý công tác thẩm định nguồn vốn, khả năng cân đối vốn và phê duyệt chủ trương đầu tư các DA trong XD NTM: Tiêu chí đánh giá: (i) Về nguồn vốn: Sự phù hợp của các dự án đối với nguồn vốn đầu tư, mục tiêu, đối tượng của chương trình; (ii) Về cân đối vốn: Khả năng bố trí vốn cho các dự án trong tổng số vốn kế hoạch đầu tư trung hạn. c. Quản lý công tác lập, thẩm định và phê duyệt dự án/hồ sơ xây dựng công trình: Tiêu chí đánh giá: (i) Thời gian lập, thẩm định có đảm bảo quy định (ii) Định mức áp dụng trong lập, thẩm định có phù hợp (iii) Số lượng danh mục các DA được thẩm định. d. Quản lý trong công tác lựa chọn nhà thầu thi công XD: Tiêu chí đánh giá: (i) Đáp ứng được hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình; (ii) Nhà thầu phải có đủ điều kiện năng lực hoạt động XD, năng lực hành nghề xây dựng phù hợp yêu cầu dự án, có giá thầu hợp lý. đ. Quản lý trong công tác quản lý thi công xây dựng: Tiêu chí đánh giá: (i) Các dự án có đảm bảo tiến độ (ii) Có đảm bảo chất lượng (ii) Đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh môi trường. e. Quản lý trong công tác giải ngân: Tiêu chí đánh giá: (i) Đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm, hiệu quả và chấp hành đúng quy định về quản lý tài chính đầu tư và tài chính trong xây dựng theo quy định của pháp luật (ii) Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm.
  9. 7 g. Quản lý trong công tác nghiệm thu, quyết toán dự án hoàn thành: Tiêu chí đánh giá: (i) Công tác nghiệm thu có đảm bảo quy định, có tham gia của giám sát cộng đồng (ii) Số lượng công trình quyết toán có đảm bảo quy định về thời gian sau khi nghiệm thu. h. Quản lý nợ đọng trong đầu tư xây dựng cơ bản trong NTM: Tiêu chí đánh giá: (i) Công trình đảm bảo chất lượng, đúng tiến độ; giải ngân tỷ lệ cao. (ii) Không có nợ đọng XDCB. 1.2.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật trong hoạt động đầu tƣ XDCB trong xây dựng NTM: Tiêu chí đánh giá: (i) Số đợt thanh tra kiểm tra đã tổ chức đối với lĩnhvực hoạt động ĐTXD trong NTM. (ii) Số hành vi vi phạm trong hoạt động đầu tư XDCB. 1.2.5. Xử lý các vi phạm pháp luật trong hoạt động đầu tƣ XDCB trong xây dựng NTM: Tiêu chí đánh giá: (i) Mức phạt đối với các hành vi vi phạm trong đầu tư XDCBNTM. (ii) Thu hồi kinh phí sai phạm (iii) Số người bị xử lý kỷ luật. 1.3. MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QLNN VỀ ĐẦU TƢ XDCB TRONG XÂY DỰNG NTM 1.3.1. Chính sách của nhà nƣớc về đầu tƣ XDCB: Chính sách của nhà nước về đầu tư XDCB có ảnh hướng rất lớn đến công tác QLNN. Các Quyết định triển khai các Luật, Nghị định ở địa phương; Chiến lược phát triển ngành, phát triển KTXH cũng ảnh hưởng đến định hướng đầu tư XDCB. Hệ thống định mức KTKT, đơn giá, đơn giá nhân công, đơn giá vật liệu xây dựng của cấp có thẩm quyền ảnh hưởng lớn đến đầu tư XDCB. 1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của địa phƣơng: Nếu ở các địa phương thuận lợi, người dân đồng thuận tham gia xây dựng
  10. 8 NTM thì nguồn lực từ nhân dân đóng góp bằng tiền, hiện vật, vật tư, công lao động được huy động đầy đủ, kịp thời sẽ góp phần cho tiến độ thi công được đảm bảo. Đối với những xã có điều kiện, có nguồn thu, kinh tế phát triển khá thì xã khai thác được quỹ đất và có nhiều nguồn thu, bố trí được nguồn lực đối ứng, kịp tiến độ công trình, đẩy nhanh tiến độ thi công. Còn các xã không có điều kiện, xã nghèo thì tiến độ đối ứng chậm, nên dẫn đến chậm tiến độ, ảnh hưởng đến chất lượng công trình. 1.3.3. Tổ chức bộ máy QLNN về đầu tƣ XDCB: Quy định chức năng QLNN về đầu tư XDCB phải rõ ràng, lúc đó mới có người chịu trách nhiệm. Chức năng, nhiệm vụ càng rõ sẽ thuận lợi rất lớn trong công tác QLNN, còn chức năng nhiệm vụ còn chung chung thì khó khăn trong công tác phối hợp khi QLNN dễ đùn đẩy trách nhiệm cho nhau. 1.3.4. Đội ngũ cán bộ công chức quản lý đầu tƣ XDCB: Trình độ, năng lực, kinh nghiệm quản lý của của cán bộ lãnh đạo, chuyên viên trong các cơ quan QLNN ở các ngành, các cấp; muốn quản lý tốt phải có đội ngũ cán bộ có năng lực, nhiệt tình công tác, không tư lợi cá nhân; lĩnh vực đầu tư XDCB là lĩnh vực nhạy cảm, có thất thoát nhiều nhất nên cần có con người quản lý công tâm. Chủ đầu tư dự án đầu tư XDCB phải có chuyên môn, như vậy mới quản lý được DA đầu tư mình đề xuất và quản lý. 1.3.5. Yếu tố thuộc về năng lực của đơn vị tƣ vấn, thi công XDCB: Năng lực của các nhà thầu (nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công) cũng ảnh hưởng lớn đến QLĐTXDCB; đơn vị tư vấn tốt, có năng lực thì sẽ giảm thấp nhất việc điều chỉnh bổ sung công trình. Trình độ năng lực của các nhà thầu cũng ảnh hưởng rất nhiều đến công tác thanh toán, quyết toán dự án hoàn thành.
  11. 9 1.4. KINH NGHIỆM QLNN VỀ ĐẦU TƢ XDCB TRONG XÂY DỰNG NTM Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG 1.4.1. Kinh nghiệm tỉnh Hà Tĩnh: Tỉnh Hà Tĩnh cũng đi đầu trong việc ban hành các thiết kế mẫu, thiết kế điển hình các công trình trong Chương trình NTM để các địa phương áp dụng. Văn phòng Điều phối NTM tỉnh Hà Tĩnh có đến 23 cán bộ, trong đó có 01 Phòng chuyên quản lý công trình XDCB. 1.4.2. Kinh nghiệm tỉnh Quảng Ngãi: Tỉnh đã tăng cường phân cấp đầu tư xây dựng giữa UBND huyện và các xã. Tỉnh Quảng Ngãi đã chi tiết và công khai hoá các quy trình xử lý các công đoạn của quá trình đầu tư xây dựng để thúc đẩy công cuộc cải cách HC và nâng cao năng lực quản lý của bộ máy chính quyền địa phương. Thường xuyên đôn đốc các nhà thầu thực hiện Quyết toán công trình. 1.4.3. Bài học kinh nghiệm tỉnh Quảng Nam: Công tác tuyên truyền, ban hành văn bản hướng dẫn, định mức kinh tế kỹ thuật cần đặt lên hàng đầu; Quy định chức năng, nhiệm vụ trong quản lý vốn đầu tư XDCB của các cơ quan NN càng rõ ràng, xác định rõ được trách nhiệm khi thực hiện nhiệm vụ. Khi lập kế hoạch đầu tư cần gắn đầu tư trọng điểm, hiệu quả các dự án lớn, quan trọng để có tăng trưởng cao với các dự án, chương trình mang tính chất thu hút sự loan tỏa, phát triển bền vững có tính xã hội, môi trường, an ninh quốc phòng, xóa đói giảm nghèo vùng sâu vùng xa… sẽ thu hút được sức mạnh cộng đồng, được lòng dân và chính quyền cơ sở.. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra. Hằng năm cần có đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước và đề xuất được các giải pháp quản lý hiệu quả hơn cho những năm về sau để phù hợp với tiến độ phát triển.
  12. 10 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QLNN ĐẦU TƢ XDCB TRONG CHƢƠNG TRÌNH NTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM 2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ TÌNH HÌNH XÂY DỰNG NTM TỈNH QUẢNG NAM 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội a. Điều kiện tự nhiên - Vị trí địa lý. - Điều kiện tự nhiên. b. Điều kiện KTXH 2.1.2. Tình hình xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016-2019: Bình quân chung số tiêu chí NTM đạt chuẩn của toàn tỉnh (204 xã) là 15,26 tiêu chí/xã (tăng 3,76 tiêu chí/xã so với năm 2015). 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QLNN VỀ ĐẦU TƢ XDCB TRONG CHƢƠNG TRÌNH NTM TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2016-2019 2.2.1. Thực trạng công tác xây dựng, tuyên truyền và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, chính sách, qui định về đầu tƣ XDCB trong xây dựng NTM a. Thực trạng xây dựng và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, chính sách, qui định về đầu tư XDCB trong xây dựng NTM: Trong 4 năm (2016-2019), tỉnh Quảng Nam xây dựng ban hành trên 106 văn bản quy định, chỉ đạo tổ chức thực hiện ĐTXD trong Chương trình NTM, nhờ các văn bản pháp lý này đã góp phần huy động được nguồn lực trong XD NTM.
  13. 11 b. Thực trạng tuyên truyền, nâng cao năng lực về đầu tư XDCB trong xây dựng NTM: Khi bắt đầu triển khai Chương trình NTM giai đoạn 2016-2020, tỉnh Quảng Nam tập trung tập huấn, ban hành các tờ gấp để đẩy mạnh thông tin, truyền truyền về QLĐT trong chương trình NTM. Công tác phổ biến các chính sách về ĐTXD luôn được tỉnh Quảng Nam quan tâm, hằng năm đều bố trí kinh phí thường xuyên để thực hiện, năm sau luôn bố trí cao hơn năm trước. 2.2.2. Thực trạng xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch và huy động, phân bổ nguồn lực ĐTXD trong NTM a. Thực trạng xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch: Đối với tỉnh Quảng Nam, thuận lợi là đến cuối năm 2012, 100% các xã đều có quy hoạch NTM và 100% số xã có Đề án xây dựng NTM được UBND cấp huyện phê duyệt nên rất thuận lợi cho cấp xã trong thực hiện đầu tư. Đến nay, có 100% xã có xây dựng kế hoạch đầu tư cấp xã theo Thông tư số 01/2017/TT-BKHĐT. b. Thực trạng huy động nguồn lực: Huy động nguồn lực: Tổng nguồn vốn được huy động lũy kế 04 năm (2016-2019): 17.021.596 triệu đồng. Tổng nguồn vốn được huy động giai đoạn 2016-2019 cao hơn tổng nguồn vốn được huy động giai đoạn 2010- 2015 là 102.642 triệu đồng.. Đặc biệt, giai đoạn 2016-2019, tỉnh Quảng Nam tăng tốc thực hiện nên đã phân bổ nguồn vốn lớn từ NS tỉnh, huyện, xã, nhờ đó các tiêu chí hạ tầng được nâng lên rõ rệt, với tổng mức bố trí 2.964.353 triệu đồng, tăng hơn 2.000 triệu đồng so với giai đoạn 2011-2015, điều này thể hiện giai đoạn này tỉnh Quảng Nam phát triển kinh tế xã hội vượt bật, nguồn thu lớn. 2.2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện ĐTXDCB trong XD NTM
  14. 12 a. Thực trạng công tác phân cấp quản lý đầu tư xây dựng cơ bản: Hằng năm, UBND tỉnh ban hành Quyết định chủ trương, biện pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán ngân sách nhà nước để tổ chức thực hiện, trong đó có quy định, phân cấp cụ thể trong quản lý đầu tư XDCB nói chung và đầu tư XDCB trong Chương trình NTM nói riêng để phù hợp với các quy định mới của Trung ương. Ngoài ra, UBND tỉnh đã phân cấp cho UBND cấp huyện phê duyệt kế hoạch trung hạn giai đoạn 2018-2020 trong Chương trình NTM; phân cấp cho UBND cấp huyện thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư đối với toàn bộ danh mục dự án nhóm C quy mô nhỏ. Việc phân cấp quản lý thực hiện đầu tư XDCB trong xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh cho UBND cấp huyện đã tạo sự chủ động cho địa phương. b. Thực trạng công tác thẩm định nguồn vốn, khả năng cân đối vốn và phê duyệt chủ trương đầu tư các dự án trong xây dựng NTM: Từ năm 2016-2019, tỉnh Quảng Nam có 2.390 danh mục công trình đầu tư cơ bản được thẩm định nguồn vốn, khả năng cân đối vốn và phê duyệt chủ trương đầu tư. Hằng năm đều tăng số lượng công trình, năm 2017 tăng 126 công trình (29,9%), năm 2018 tăng 38 công trình (6,9%) và năm 2019 có số lượng công trình tăng nhiều nhất, với 252 công trình tăng. Điều này thể hiện việc xây dựng CSHT trong NTM ở Quảng Nam luôn được tăng cao, năm cao sau hơn năm trước, tốc độ tăng bình quân tương đối lớn (25,7%). c. Thực trạng công tác lập, thẩm định và phê duyệt dự án/hồ sơ xây dựng công trình: Từ năm 2016 đến năm 2019, trong tổng số 2.390 công trình được phê duyệt chủ trương đầu tư thì có 2.368 công trình được lập hồ sơ xây dựng. Còn 22 công trình còn lại
  15. 13 sau khi phê duyệt chủ trương đầu tư nhưng không lập hồ sơ XD do phải điều chỉnh nội dung đầu tư, hoặc không thực hiện (như NVH thôn sáp nhập nên không đầu tư, …). Tỉnh Quảng Nam tập trung đầu tư các hạ tầng thiết yếu phục vụ đười sống nhân dân, trong đó tập trung vào GTNT (751 công trình), cơ sở vật chất văn hóa (507 công trình), thủy lợi (257 công trình), trường học (220 công trình), nước sạch (202), môi trường (135 công trình), điện (54 công trình)… d. Thực trạng trong công tác lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng: Trong 4 năm qua 2016-2019, việc thực hiện đầu thầu đã giúp tiết kiệm được 15,52 tỷ đồng tiền NSNN, tăng thêm được nhiều công trình đầu tư sau khi tiết kiệm trong đấu thầu, giảm đối ứng ngân sách cấp xã và người dân. Hầu hết các công trình trong NTM là các công trình quy mô nhỏ nên chủ yếu lựa chọn nhà thầu theo hình thức chỉ định thầu (1.800 công trình/2.368 công trình, tỷ lệ bình quân 76%) do cộng đồng dân cư, tổ đội tại địa phương tổ chức thực hiện. Công trình có tổng mức đầu tư lớn hơn 01 tỷ đồng đấu thầu rộng rãi là 568 công trình, chiếm tỷ lệ 24%. đ. Thực trạng trong công tác quản lý thi công xây dựng: Công tác quản lý thi công XD luôn được tỉnh Quảng Nam chú trọng; đối với công trình XDCB có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng thì UBND tỉnh Quảng Nam đã phân cấp cho UBND cấp huyện quản lý. - Kiểm tra các điều kiện khởi công xây dựng công trình: Hầu hết các công trình trong NTM là công trình quy mô nhỏ nên Chủ đầu tư kiểm tra các điều kiện, bàn giao mặt bằng khởi công công trình. - Quản lý chất lượng xây dựng: Chủ đầu tư tiến hành kiểm tra vật tư, vật liệu và thiết bị theo đúng nội dung dự thầu, trong đó cần xem xét nguồn gốc xuất xứ của chúng, chứng chỉ chất lượng...
  16. 14 - Quản lý tiến độ xây dựng: Để dự án triển khai thực hiện theo đúng tiến độ được duyệt, UBND các xã, các chủ đầu tư phải lập tiến độ chi tiết cho từng giai đoạn, từng tháng, quý trên cơ sở phù hợp với tiến độ của cả dự án đã được phê duyệt. - Quản lý khối lượng thi công xây dựng: Khối lượng thi công xây dựng được nêu cụ thể tại hợp đồng thi công xây dựng. - Quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng: Công tác quản lý an toàn lao động trên công trường là việc Cơ quan quản lý kiểm tra các nhà thầu xây dựng trong việc thực hiện các biện pháp an toàn và vệ sinh môi trường lao động tại công trình. e. Thực trạng trong công tác giải ngân: Qua các năm từ 2016-2019, nhìn chung các nguồn vốn được các địa phương giải ngân có tỷ lệ cao trên 95% tổng nguồn vốn giao hằng năm. g. Thực trạng trong công tác nghiệm thu, quyết toán dự án hoàn thành: Trong giai đoạn 2016-2019 đã tổ chức lập thủ tục kiểm tra công tác nghiệm thu cho 2.150 công trình/2.368 công trình, đạt tỷ lệ 90,7%. Công tác quyết toán dự án hoàn thành luôn được tỉnh Quảng Nam quan tâm chỉ đạo. Trong 2.368 công trình được đầu tư giai đoạn 2016-2019 thì đến nay có 1.132 công trình có quyết toán dự án hoàn thành, đạt tỷ lệ 47,8%. h. Thực trạng quản lý nợ đọng trong đầu tư XDCB: Công tác quản lý, chỉ đạo xử lý nợ đọng luôn được tỉnh Quảng Nam quan tâm chú trọng, với phương châm xã có nợ đọng thì không lập hồ sơ đề nghị công nhận đạt chuẩn NTM, đối với những xã đã đạt chuẩn còn nợ đọng nhưng không có giải pháp để xử lý dứt điểm thì kiên quyết thu hồi bằng công nhận đạt chuẩn NTM.
  17. 15 2.2.4. Thực trạng thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật trong hoạt động đầu tƣ XDCB trong xây dựng NTM: Công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật trong hoạt động đầu tư XDCB trong xây dựng NTM luôn được chú trọng. Năm 2017 tiến hành thanh tra, kiểm tra nhiều nhất, với 45 cuộc, trong đó có 25 cuộc thanh tra chuyên đề của Thanh tra tỉnh nên lượng tăng năm 2017 cao nhất. 2.2.5. Thực trạng xử lý các vi phạm pháp luật trong hoạt động đầu tƣ XDCB trong xây dựng NTM: năm 2016 kiểm điểm rút kinh nghiệm 10 người, khiển trách 5 người; năm 2017 kiểm điểm rút kinh nghiệm 38 người, cảnh cáo 01 người, khiển trách 06 người, chuyển 01 dự án sang cơ quan điều tra, năm 2017 này là kiểm điểm nhiều nhất do Thanh tra tỉnh có đợt thanh tra chuyên đề XDNTM. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QLNN VỀ ĐẦU TƢ XDCB TRONG CHƢƠNG TRÌNH NTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc: Công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách đầu tư XDCB đã được quan tâm; hệ thống chính sách về đầu tư XDCB trong chương trình NTM cơ bản hoàn thiện. Công tác thẩm định dự án, thiết kế, dự toán đã được phân cấp tương đối rõ ràng theo các hướng dẫn của UBND tỉnh. Hoạt động đấu thầu, chỉ định thầu các công trình xây dựng bằng nguồn vốn NTM đã diễn ra công khai và khách quan hơn. Công tác giám sát công trình và quản lý chất lượng đã được chú trọng hơn. Công tác thanh, quyết toán công trình đang từng bước nâng cao. 2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại: Công tác tuyên truyền, phổ biến thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB chỉ mới tập
  18. 16 trung đến đối tượng trong hệ thống cơ quan nhà nước; hạn chế trong phân cấp quản lý đầu tư trong Chương trình NTM: Phân cấp đồng loạt và đại trà, phân cấp không đồng bộ giữa những xã có năng lực và những xã không có năng lực. Hạn chế trong bộ máy quản lý ĐTXD: Sự chỉ đạo, điều hành của chính quyền từ huyện đến cơ sở còn một số mặt chưa đáp ứng yêu cầu, nhất là trong công tác chỉ đạo quản lý, sử dụng vốn; Vẫn còn tình trạng thông thầu giữa chủ đầu tư và nhà thầu; Một số thiết kế mẫu, thiết kế điển hình do UBND tỉnh ban hành chưa phù hợp với một số vùng nên cần điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp; Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát còn ít; thiếu cơ chế thu thập, phân tích thông tin kiểm tra giám sát từ xa. 2.3.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế - Nguyên nhân khách quan: Phân bổ nguồn lực từ cấp trên không đảm bảo theo kế hoạch trung hạn; nhu cầu đầu tư khu vực nông thôn rất lớn. Việc ban hành các quy định về thủ tục trong QLĐT xây dựng ngày càng phức tạp, hệ thống văn bản pháp luật về đầu tư XDCB thường xuyên thay đổi. Còn có sự chồng chéo, vướng mắc giữa các Luật như: Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Xây dựng, Luật Bảo vệ môi trường. - Nguyên nhân chủ quan: Bộ máy chưa ổn định, thường xuyên thay đổi; trình độ của cán bộ làm công tác QLNN về đầu tư XDCB chưa cao. Vẫn còn cơ chế xin cho trong việc phân bổ kế hoạch trong đầu tư xây dựng cơ bản trong NTM; Lĩnh vực này tham nhũng nhiều, tất cả các khâu nên việc rất rất khó khăn. Chưa có chế độ ràng buộc, quy trách nhiệm cá nhân nhiều. Công tác triển khai thủ tục đầu tư còn chậm so với yêu cầu thực tế. Bên cạnh đó cũng có hiện tượng chủ đầu tư vô trách nhiệm, phó mặc cho đơn vị tư vấn.
  19. 17 CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QLNN VỀ ĐẦU TƢ XDCB TRONG XÂY DỰNG NTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM 3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 3.1.1. Quan điểm, định hƣớng và mục tiêu xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Quảng Nam a. Quan điểm: Quán triệt nhất quán quan điểm: Nông nghiệp, nông dân, nông thôn là chiến lược; NTM là căn bản; tái cơ cấu ngành nông nghiệp là then chốt; người nông dân là chủ thể. b. Định hướng: Xây dựng Kế hoạch, lộ trình thực hiện Chương trình NTM giai đoạn 2021 - 2025 với các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể, đi vào chiều sâu, bền vững. Tiếp tục đầu tư hỗ trợ xây dựng và nâng cấp hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ. c. Mục tiêu: Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân nông thôn. Xã hội nông thôn trở thành nơi đáng sống, có kết cấu hạ tầng tiệm cận với đô thị, kinh tế phát triển. 3.1.2. Yêu cầu, nguyên tắc hoàn thiện nội dung QLNN về đầu tƣ XDCB trong XD NTM trên địa bàn tỉnh Quảng Nam: - Đảm bảo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Đầu tư công 2019, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu; Đầu tư đảm bảo phù hợp với quy hoạch phát triển KTXH, quy hoạch phát triển ngành lĩnh vực đáp ứng các yêu cầu trước mắt cũng như lâu dài, có tác dụng thúc đẩy sản xuất phát triển. - Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong NTM phải có trọng tâm trọng điểm, thực hiện hoàn thành các tiêu chí NTM.
  20. 18 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QLNN VỀ ĐẦU TƢ XDCB TRONG CHƢƠNG TRÌNH NTM TỈNH QUẢNG NAM 3.2.1. Hoàn thiện công tác xây dựng, tuyên truyền và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, chính sách, qui định về đầu tƣ XDCB trong xây dựng NTM: - Ban hành các văn bản triển khai ban hành đơn giá nhân công xây dựng và đơn giá ca máy, thiết bị thi công xây dựng theo quy định tại Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14/8/2019. - Tăng cường tổ chức tuyên truyền các chủ trương về xây dựng NTM đến người dân. Tổ chức tập huấn đấu thầu qua mạng cho UBND cấp xã để các địa phương có cơ sở thực hiện. 3.2.2. Hoàn thiện công tác XD và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch và phân bổ nguồn lực ĐTXDCB trong NTM: - Thực hiện tốt công tác quản lý quy hoạch; rà soát, điều chỉnh lại quy hoạch xây dựng NTM phù hợp với Luật Quy hoạch và phù hợp với quy hoạch vùng cấp huyện và quy hoạch KTXH của tỉnh. - Tổ chức triển khai thực hiện tốt việc xây dựng kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2021-2025 trong Chương trình NTM. Trong đó cần quan tâm lồng ghép vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN và vốn XDCB từ nguồn vốn xây dựng NTM. 3.2.3. Hoàn thiện công tác quản lý thực hiện đầu tƣ XDCB trong xây dựng NTM a. Hoàn thiện trong công tác phân cấp quản lý đầu tư XDCB trong xây dựng NTM: Tiếp tục chủ trương phân cấp trong xây dựng NTM, trong đó nghiên cứu mức vốn phân cấp cho phù hợp với từng vùng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0