intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về du lịch cộng đồng tỉnh Gia Lai

Chia sẻ: Cuahapbia | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

20
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở lý luận chung về du lịch, du lịch cộng đồng, đề tài nghiên cứu xác lập các tiền đề khoa học và thực tiễn, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về du lịch cộng đồng tỉnh Gia Lai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về du lịch cộng đồng tỉnh Gia Lai

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐẶNG THỊ MỸ HIỆP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TỈNH GIA LAI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 834.04.10 Đà Nẵng - 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. BÙI QUANG BÌNH Phản biện 1: TS. Nguyễn Hồng Cử Phản biện 2: PGS.TS.Trần Đình Thao Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 02 tháng 3 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. -1- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Gia Lai là một tỉnh thuộc Bắc Tây Nguyên, có vị trí chiến lược quan trọng và là nơi được đánh giá giàu tiềm năng, lợi thế phát triển du lịch. Tỉnh Gia Lai có ưu thế về phát triển du lịch cộng đồng với sự đa dạng văn hóa của 34 dân tộc sinh sống, đặc biệt là những nét văn hóa truyền thống tiêu biểu của 2 dân tộc Jrai và Bahnar. Tổng lượt khách du lịch đến Gia Lai 9 tháng đầu năm 2019 ước đạt 566.000 lượt, tăng 26,1% so với cùng kỳ, đạt 67% kế hoạch, trong đó khách nội địa đạt 554.700 lượt, tăng 26,4% so với cùng kỳ, khách quốc tế đạt 11.300 lượt, tăng 16,7% so với cùng kỳ. Tổng thu du lịch đạt 261 tỷ đồng, tăng 23,1% so với cùng kỳ, đạt 68% so với kế hoạch. Tuy nhiên, việc phát triển du lịch cộng đồng ở tỉnh Gia Lai chưa phản ánh đúng tiềm năng, thế mạnh của tỉnh còn có những hạn chế. Chưa xây dựng được sản phẩm du lịch mới trên cơ sở khai thác các loại hình du lịch, đặc biệt chưa khai thác được các lễ hội truyền thống gắn với hoạt động du lịch và chưa khai thác hiệu quả về sản phẩm hàng lưu niệm từ các nghề truyền thống để cung cấp cho du khách. Công tác quản lý Nhà nước về du lịch cộng đồng cấp tỉnh, huyện, thị xã, thành phố còn mỏng về nhân lực và hạn chế về năng lực quản lý và tham mưu nên việc triển khai nhiệm vụ chưa được đồng bộ, chưa rõ ràng và thống nhất....... Nói chung, du lịch Gia lai phát triển chưa ngang tầm với tiềm năng và định hướng mong muốn của tỉnh; chưa tạo được vị thế quan trọng trong đời sống, kinh tế, xã hội của tỉnh và trong xu hướng hội nhập, phát triển du lịch của cả nước và khu vực.
  4. -2- Vì vậy, hiểu được ý nghĩa tầm quan trọng của phát triển du lịch cộng đồng; việc nghiên cứu một cách khoa học và có hệ thống để đánh giá tiềm năng du lịch cộng đồng và tìm ra những giải pháp phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Gia Lai, nhằm thúc đẩy sự phát triển ngành du lịch của tỉnh, đồng thời góp phần thúc đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh là yêu cầu và nhiệm vụ cấp thiết. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tác giả chọn đề tài: "Quản lý nhà nước về du lịch cộng đồng tỉnh Gia Lai” để nghiên cứu là cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Trên cơ sở lý luận chung về du lịch, du lịch cộng đồng, đề tài nghiên cứu xác lập các tiền đề khoa học và thực tiễn, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác QLNN về DLCĐ tỉnh Gia Lai. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác QLNN về DLCĐ. - Đánh giá thực trạng công tác QLNN về DLCĐ tỉnh Gia Lai trong thời gian qua. - Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác QLNN về DLCĐ trong thời gian đến. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác QLNN đối với DLCĐ, vận dụng vào điều kiện thực tế của tỉnh Gia Lai. Sự QLNN về DLCĐ bao gồm chính sách, biện pháp việc triển khai thực hiện công tác DLCĐ trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
  5. -3- 3.2. Phạm vi, thời gian và nội dung nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu: Công tác QLNN về DLCĐ tỉnh Gia Lai, cụ thể trong giới hạn đề tài tập trung về Quản lý nhà nước về DLCĐ tỉnh Gia Lai. - Về không gian: Toàn bộ các hoạt động nghiên cứu QLNN về DLCĐ ở tỉnh Gia Lai. - Về thời gian: Thu thập các dữ liệu thứ cấp trong giai đoạn từ năm 2016-2018. Dữ liệu sơ cấp được tiến hành điều tra trong khoảng thời gian từ tháng 03/2019 đến tháng 9/2019. Các giải pháp đối với du lịch cộng đồng trong những năm tiếp theo. 4. Phương pháp nghiên cứu Để làm sáng tỏ các vấn đề nghiên cứu nêu trên, đề tài kết hợp một số phương pháp nghiên cứu như sau: - Phương pháp thu thập dữ liệu: + Thu thập dữ liệu thứ cấp: Qua các niên giám thống kê, các báo cáo tổng kết, dự án, đề án, tham luận, các tài liệu khoa học của tỉnh Gia Lai, từ các ph ng, đơn vị của Sở Văn hóa Thể thao - Du lịch về tình hình hoạt động kinh doanh du lịch, các vấn đề liên quan đến DLCĐ của tỉnh để phân tích, đánh giá các vấn đề mang tính định lượng như doanh thu, lượt khách, số lượng khách sạn, nhà hàng, lao động phục vụ du lịch... + Thu thập dữ liệu sơ cấp: Để có thêm cơ sở đánh giá tình hình DLCĐ trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua, tác giả đã xây dựng mẫu phiếu điều tra để thu thập dữ liệu qua bảng câu hỏi (Phụ lục). Do hạn chế về kinh phí cho nên tác giả áp dụng khảo sát theo phương pháp thuận tiện chia nhóm đối tượng khảo sát: Cán bộ làm công tác QLNN về du lịch, Ban quản lý, tổ hợp tác, các công ty, cơ sở kinh doanh du lịch, người dân tại các điểm DLCĐ. Qua những ý
  6. -4- kiến, nhận định, đánh giá của người trả lời khảo sát từ đó tác giả phân tích dữ liệu để giúp cho việc việc đánh giá thực trạng về công tác QLNN đối với hoạt động du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh. - Phương pháp phân tích dữ liệu: * Phương pháp thống kê mô tả: là phương pháp sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được từ những nghiên cứu thực nghiệm qua các cách thức khác nhau. Luận văn chủ yếu sử dụng thống kê mô tả với cách thể hiện dữ liệu thành các bảng số liệu tóm tắt về dữ liệu. Đối với nghiên cứu này, tác giả dựa vào các khảo sát từ phiếu điều tra thu thập được hợp lệ từ đó tiến hành thống kê mô tả các đánh giá về QLNN về du lịch cộng đồng và các yếu tố ảnh hưởng đến Quản lý nhà nước về du lịch cộng đồng. Đồng thời, xem xét các thay đổi của các tổ chức cá nhân tham gia hoạt động DLCĐ và những thay đổi dưới tác động của QLNN về du lịch cộng đồng. * Phương pháp Tổng hợp khái quát hóa: Nhằm hệ thống, tóm tắt các vấn đề về lý luận có liên quan đến đề tài làm cơ sở cho việc phân tích những tồn tại và hạn chế ảnh hưởng đến hoạt động QLNN về du lịch cộng đồng và đề xuất các kiến nghị về QLNN đối với DLCĐ. 5. Bố cục của luận văn. Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, luận văn gồm có ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về du lịch cộng đồng. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về du lịch cộng đồng ở tỉnh Gia Lai. Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch cộng đồng ở tỉnh Gia Lai.
  7. -5- CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH CỘNG ĐỒNG 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH CỘNG ĐỒNG 1.1.1 Khái niệm về du lịch cộng đồng và Quản lý Nhà nƣớc về du lịch cộng đồng. a. Các khái niệm cơ bản Khái niệm du lịch cộng đồng Bênh cạnh đó, c n có rất nhiều định nghĩa, khái niệm, quan niệm về du lịch cộng đồng được đưa ra khác nhau do vị trí của du lịch dựa vào cộng đồng tùy theo góc nhìn và quan điểm nghiên cứu. Tuy nhiên, có thể thống nhất và hiểu du lịch cộng đồng là loại hình du lịch bền vững dựa vào cộng đồng địa phương. Theo Luật Du lịch 2017: “Du lịch cộng đồng là loại hình du lịch được phát triển trên cơ sở các giá trị văn hóa của cộng đồng, do cộng đồng dân cư quản lý, tổ chức khai thác và hưởng lợi” [22,tr.1]. b. Khái niệm QLNN về du lịch cộng đồng Hầu hết những lý luận của các nhà nghiên cứu thì QLNN đối với du lịch cộng đồng: Là quá trình tác động của nhà nước đến DLCĐ thông qua hệ thống các công cụ quản lý như pháp luật, các định hướng, chính sách, quy hoạch, kế hoạch của nhà nước nhằm định hướng phát triển DLCĐ đúng với mục tiêu đề ra, đạt hiệu quả về kinh tế và xã hội. 1.1.2. Đặc điểm và nguyên tắc QLNN về du lịch cộng đồng. a. Đặc điểm của du lịch cộng đồng
  8. -6- b. Đặc điểm QLNN về du lịch cộng đồng - Thứ nhất: Được xây dựng bởi một hệ thống pháp lý theo thứ bậc chặt chẽ và thông suốt các cấp từ: Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. - Thứ hai: Tính quyền lực nhà nước, tính tổ chức cao và tính mệnh lệnh của Nhà nước. Nhà nước ban hành mệnh lệnh thì các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân phải phục tùng, sự chống đối được xử lý theo quy định. - Thứ ba: Tính liên tục, tính tương đối ổn định, đảm bảo các hoạt động không bị gián đoạn trong bất kỳ hoàn cảnh nào. - Thứ tư: Có mục tiêu, chương trình, kế hoạch để thực hiện đạt được mục tiêu đề ra. Nhà nước cần xây dựng các chương trình, dự án và kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn. - Thứ năm: Tính chủ động, sáng tạo và linh hoạt được thể hiện trong việc điều hành, phối hợp, phát huy sức mạnh tổng hợp để phát huy hiệu quả cao nhất. c. Các nguyên tắc QLNN về du lịch cộng đồng - Cộng đồng được quyền tham gia thảo luận, xây dựng kế hoạch, quản lý, đầu tư để phát triển du lịch, trong một số trường hợp còn trao quyền làm chủ cho cộng đồng. - Nguồn lực là tổng thể vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên văn hóa, nguồn nhân lực, các chính sách, vốn… Vì vậy, cần khai thác sử dụng nguồn lực một cách hợp lý, có hiệu quả. - Giảm bớt sự tiêu thụ quá mức tài nguyên thiên nhiên và một mặt giúp phục hồi tài nguyên thiên nhiên, mặt khác giảm được lượng chất thải ra môi trường góp phần tăng chất lượng du lịch. - Phát triển du lịch phải đặt trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế và xã hội.
  9. -7- 1.1.3. Vai trò của Quản lý Nhà nƣớc về du lịch cộng đồng. a. Vai trò định hướng b. Vai trò điều tiết c. Vai trò phối hợp d. Vai trò hỗ trợ 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH CỘNG ĐỒNG 1.2.1. Triển khai xây dựng ban hành quy hoạch, đề án, chiến lƣợc, kế hoạch phát triển du lịch cộng đồng. Luật tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015, cấp tỉnh được xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển du lịch. a. Các khái niệm quy hoạch, đề án, chiến lược, kế hoạch: Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24/11/2017 đưa ra: Quy hoạch là việc sắp xếp, phân bố không gian các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh gắn với phát triển kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường trên lãnh thổ xác định để sử dụng hiệu quả các nguồn lực của đất nước, phục vụ mục tiêu phát triển bền vững cho thời kỳ xác định. Kế hoạch phát triển DLCĐ: là một tập hợp những hoạt động diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định, công việc sẽ triển khai thực hiện tại một điểm DLCĐ, được sắp xếp theo trình tự nhất định để đạt được mục tiêu đã đề ra. b. Nội dung bản quy hoạch, chiến lược c. Quy trình xây dựng quy hoạch, đề án, chiến lược, kế hoạch d. Tiêu chí đánh giá
  10. -8- Trên cơ sở các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đề ra của quy hoạch, căn cứ tình hình thực tế để đánh giá. Tỷ lệ thực hiện thực tế so với kế hoạch, mục tiêu đề ra, nếu tỷ lệ thực hiện không đúng với kế hoạch, không đạt mục tiêu đề ra thì kế hoạch, mục tiêu đó xây dựng quá cao, chưa phù hợp hoặc tỷ lệ thực hiện vượt quá kế hoạch, mục tiêu đề ra thì kế hoạch, mục tiêu đó xây dựng quá thấp hay công tác triển khai thực hiện quá tốt. 1.2.2. Xây dựng và triển khai các chính sách, quy định trong lĩnh vực DLCĐ. Luật du lịch 2017, liên quan đến điểm DLCĐ thì cấp tỉnh triển khai các chính sách, ban hành các quy định, cấp phép: - Cấp phép xếp hạng cơ sở luu trú du lịch. - Cấp phép hoạt động kinh doanh lữ hành. - Cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch. - Công nhận điểm du lịch. - Các loại dịch vụ khác: ăn uống, mua sắm, thể thao, giải trí, chăm sóc sức khỏe… a. Nội dung chính sách trong phát triển du lịch cộng đồng b. Quy trình ban hành các quy định thủ tục hành chính c. Tiêu chí đánh giá Căn cứ theo các văn bản pháp lý từ Trung ương tới địa phương, UBND cấp tỉnh, ban hành tiêu chí đánh giá cụ thể để đánh giá việc triển khai thực hiện đạt hiệu quả hay không. Các chính sách, quy định ban hành có thật sự mang tính lan tỏa và có thu hút được các tổ chức, cá nhân tham gia vào các hoạt động kinh doanh du lịch tại các điểm DLCĐ.
  11. -9- 1.2.3. Triển khai thực hiện các chính sách, quy định trong quản lý hoạt động kinh doanh du lịch cộng đồng. a. Nội dung triển khai thực hiện Khi các chính sách, quy định được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan QLNN (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh, thành phố...) sẽ là cơ quan được giao chủ trì theo dõi, đôn đốc triển khai thực hiện và có trách nhiệm phổ biến, tuyên truyền, công bố đến các đối tượng, có liên quan như: các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh, cơ quan QLNN cấp huyện, các khu, điểm du lịch, Hiệp hội Du lịch, các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh... Cơ quan nhà nước có trách nhiệm tuyên truyền, công bố và phổ biến các chính sách pháp luật đến các tổ chức, cá nhân liên quan, triển khai thực hiện và giám sát việc thực hiện có hiệu quả. b. Quy trình thực hiện chính sách * Quy trình triển khai thực hiện chính sách, quy định * Quy trình cấp phép đăng ký kinh doanh du lịch tại các điểm Du lịch cộng đồng. * Quy trình ra quyết định công nhận điểm du lịch, khu du lịch địa phƣơng c. Tiêu chí đánh giá Các tiêu chí đánh giá cũng được đưa ra một cách cụ thể, căn cứ vào các tiêu chí đó để đánh giá mức hoàn thành đối với việc triển khai các chính sách: mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp… Thời gian thực hiện giải quyết hồ sơ càng ngắn hơn sơ với quy định càng tốt. Mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với việc thực hiện quá trình giải quyết hồ sơ.
  12. - 10 - 1.2.4. Quản lý khai thác và bảo vệ tài nguyên môi trƣờng về du lịch cộng đồng Khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên du lịch cộng đồng, bảo tồn văn hóa và cảnh quan một cách hợp lý, giảm thiểu chất thải ra môi trường. Phát triển du lịch cộng đồng phải gắn liền với nỗ lực bảo tồn văn hóa và cảnh quan của cộng đồng. Phát triển du lịch cộng đồng phải phù hợp với quy hoạch tổng thể, quy hoạch du lịch nói riêng và quy hoạch tổng thể kinh tế nói chung ở pham vi quốc gia và cộng đồng địa phương. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cộng đồng trong việc khai thác và bảo vệ tài nguyên du lịch cộng đồng. Tiêu chí đánh giá: Các điểm du lịch cộng đồng được tôn tạo, bảo tồn và khai thác; Môi trường và vệ sinh chung. 1.2.5. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về DLCĐ và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực quản lý nhà nƣớc về du lịch cộng đồng Bộ máy QLNN về DLCĐ là một chỉnh thể các bộ phận trong cơ cấu tổ chức quyền lực nhà nước, có chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ khác nhau, có quan hệ, ràng buộc và phụ thuộc lẫn nhau, được bố trí thành cấp và khâu để thực hiện chức năng nhất định của quản lý nhà nước về du lịch cộng đồng nhằm đạt mục tiêu phát triển bền vững. Việc phân cấp, phân quyền trong tổ chức, quản lý nhà nước về du lịch giữa Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ph ng văn hóa và thông tin thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
  13. - 11 - Tiêu chí đánh giá: Số lượng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về du lịch cộng đồng; Mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của đội ngũ quản lý nhà nước về du lịch cộng đồng 1.2.6. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực hoạt động của DLCĐ Công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực kinh doanh du lịch là việc làm cần thiết giúp phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động kinh doanh du lịch. a. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm b. Quy trình thanh tra, kiểm tra c. Thẩm quyền xử lý vi phạm d. Tiêu chí đánh giá - Công tác thanh tra, kiểm tra có hợp lý về mặt thời gian, có ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm. - Hành vi, thái độ của đoàn thanh tra đối với các đối tượng thanh tra, kiểm tra. Cán bộ QLNN có thái độ lịch sự, văn minh,có hướng dẫn các giải pháp để khắc phục sau khi kiểm tra hay không. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DU LỊCH CỘNG ĐỒNG 1.3.1. Điều kiện tự nhiên 1.3.2. Điều kiện Kinh tế - xã hội 1.3.3. Môi trƣờng thể chế 1.3.4. Khoa học công nghệ 1.4. KINH NGHIỆM CỦA CÁC ĐỊA PHƢƠNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH CỘNG ĐỒNG * Du lịch cộng đồng ở Kon Tum * Du lịch cộng đồng ở tỉnh Lâm Đồng
  14. - 12 - CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỀ DU LỊCH CỘNG ĐỒNG Ở TỈNH GIA LAI 2.1. KHÁI QUÁT ĐIỂU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ- XÃ HỘI VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI QLNN VỀ DU LỊCH CỘNG ĐỒNG Ở TỈNH GIA LAI 2.1.1 Đặc điểm tự nhiên. a. Vị trí địa lý b. Đặc điểm địa hình c. Đặc điểm khí hậu, thủy văn 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội. a. Dân cư và lao động b. Kinh tế - xã hội Năm 2018, giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) ước đạt 19.693 tỷ đồng (bằng 100,15% kế hoạch, tăng 8,92% so với cùng kỳ); tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn tỉnh ước đạt 22.500 tỷ đồng (đạt 102,27% kế hoạch, tăng 18,68% so với cùng kỳ); kim ngạch xuất khẩu năm 2018 ước thực hiện 470 triệu USD (đạt 100% kế hoạch, tăng 4,44% so với cùng kỳ)… Các lĩnh vực văn hóa-xã hội, giáo dục và đào tạo, y tế, khoa học-công nghệ, thông tin- truyền thông, lao động việc làm tiếp tục có bước phát triển; hoàn thành việc xóa 380 hộ nghèo có công; an ninh chính trị, an ninh biên giới, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo... 2.1.3. Đặc điểm tình hình phát triển du lịch cộng đồng ở tỉnh Gia Lai a. Các điểm du lịch cộng đồng
  15. - 13 - Làng Ốp, XOM Organic Farmstay, Thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai; Làng Phung (Plei Phun), Làng Kép Huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai; Làng Nú Huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai; Làng Kon Mahar, Làng Kon Pơ Dram Huyện Đăk Đoa, tỉnh Gia Lai b. Khách du lịch đến các điểm Du lịch cộng đồng Bảng2.2. Tổng lượt khách đến các điểm du lịch cộng đồng Năm 2016 2017 2018 Tổng lượt khách 149.109 238.189 381.649 (Lượt người) (Nguồn: Sở VH,TT&DL Gia Lai) c. Doanh thu du lịch các điểm Du lịch cộng đồng Bảng2. 3. Doanh thu tại các điểm du lịch cộng đồng Năm 2016 2017 2018 Doanh thu (Triệu đồng) 110 200 320 (Nguồn: Sở VH,TT&DL Gia Lai) 2.1.4. Nhân tố môi trƣờng và thể chế a. Nhân tố về môi trường b. Nhân tố về thể chế 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH CỘNG ĐỒNG Ở TỈNH GIA LAI 2.2.1. Thực trạng triển khai xây dựng ban hành quy hoạch, đề án, chiến lƣợc, kế hoạch phát triển du lịch cộng đồng Công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Gia Lai đã định hướng, đưa ra các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể, các giải pháp và tổ chức thực hiện, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế:
  16. - 14 - + Công tác xây dựng, ban hành các quy hoạch, kế hoạch chưa có sự tham vấn ý kiến của các đơn vị cấp xã, người dân địa phương, các tổ chức du lịch. Các văn bản này được xây dựng mang tính chất từ trên xuống. + Công tác xây dựng và ban hành quy hoạch chi tiết chưa kịp thời, chất lượng chưa cao, chưa gắn với nhu cầu thực tế. Chưa ban hành một định hướng, chính sách riêng cho DLCĐ trên địa bàn tỉnh. + Các biện pháp triển khai thực hiện chưa đồng bộ, công tác quản lý thực hiện quy hoạch chưa chặt chẽ. + Công tác xây dựng và ban hành quy hoạch chi tiết khu, điểm du lịch triển khai dở dang do phải điều chỉnh theo Luật Quy hoạch 2017, chờ các văn bản hướng dẫn Luật để tiếp tục thực hiện, nên gặp khó khăn trong việc thu hút kêu gọi đầu tư vào các dự án du lịch. 2.2.2. Thực trạng công tác xây dựng và triển khai các chính sách, quy định trong lĩnh vực DLCĐ Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đánh giá công tác xây dựng và ban hành các quy hoạch, đề án, chiến lược, kế hoạch phát triển DLCĐ tỉnh Gia Lai thông qua công tác nghiên cứu, khảo sát QLNN ở lĩnh vực này. Các văn bản của tỉnh ban hành liên quan về du lịch cộng đồng nhưng chưa có văn bản nói về công tác QLNN về DLCĐ. Trong các văn bản ban hành mang tính chất chung chung nên việc tuyên truyền phổ biến đến đối tượng tuyên truyền chưa thật sự cụ thể. Công tác tuyên truyền chưa chi tiết đến từng điểm DLCĐ mà chủ yếu đến cấp huyện từ đó cấp huyện triển khai lại cho cấp xã mới triển khai đến các điểm DLCĐ. Người dân ở những điểm DLCĐ cần có những người hướng dẫn trực tiếp để họ có kỹ năng, kiến thức thực
  17. - 15 - tế chứ không để họ tự nghiên cứu các đường lối chủ trương, chính sách áp dụng triển khai. Qua điều tra và phân tích cho thấy các văn bản chính sách được quan tâm thực hiện nên việc đánh giá mức độ hài lòng khá cao. Nhưng vẫn còn một số ý kiến rơi vào tạm hài lòng. Vì vậy cần quan tâm hơn nữa trong việc xây dựng, triển khai để các chính sách, quy định về DLCĐ đi vào thực tiễn áp dụng được hiệu quả mang lại mức độ hài l ng cao hơn. 2.2.3. Thực trạng triển khai thực hiện các chính sách, quy định trong quản lý hoạt động kinh doanh du lịch cộng đồng a. Thực trạng công tác thực hiện các chính sách, quy định quản lý nhà nước đối với DLCĐ Tỉnh Gia Lai xác định nhiệm vụ sắp xếp tổ chức bộ máy, rà soát chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị là cấp thiết; thực hiện tinh gọn bộ máy, hiệu lực, hiệu quả với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có phẩm chất, năng lực và tính chuyên nghiệp nhằm thực hiện tốt công tác cán bộ trong các khâu quản lý. Một số dự án du lịch tại các điểm DLCĐ triển khai tiến độ chậm. Việc đầu tư hạ tầng thiết yếu tại các điểm DLCĐ còn hạn chế, nhiều hạ tầng thiết yếu còn thiếu: bãi đỗ xe, nhà đón tiếp, nhà vệ sinh đạt chuẩn. Một số điểm DLCĐ có nhiều tiềm năng để khai thác nhưng hạ tầng giao thông kết nối còn thiếu và yếu, chất lượng đường không đảm bảo để phục vụ phát triển du lịch. Một số điểm du lịch được xác định có tiềm năng của tỉnh vẫn chưa được đầu tư đúng mức, làm cho phát triển du lịch chưa đồng đều giữa các địa phương trong tỉnh, chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của tỉnh.
  18. - 16 - Trong giai đoạn hiện nay, công tác thực hiện cơ bản đã và đang góp phần hoàn thiện các quy định về thực tiễn áp dụng chính sách về kinh doanh dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Tuy nhiên, cần thiết phải xem xét một cách cụ thể đối với các quy định này đã thực sự hoàn thiện và cụ thể chưa nhằm góp phần trong hoạt động QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh nói chung và DLCĐ nói riêng. b. Đánh giá công tác thực hiện các chính sách, quy định quản lý nhà nước về DLCĐ trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tác giả đã tiến hành lập phiếu khảo sát và ghi nhận các ý kiến thông qua kết quả đã thu được. Kết quả nghiên cứu cho thấy quy trình cấp phép đăng ký kinh doanh du lịch, ra quyết định công nhận điểm du lịch, thời gian giải quyết thủ tục hồ sơ, thủ tục hành chính có rườm rà, các văn bản hướng dẫn còn có ý kiến rơi vào rất chưa hài l ng, tạm hài lòng và hài lòng. Các cơ chế, chính sách liên quan đến DLCĐ chưa có văn bản quy định riêng, nên việc theo dõi để thực hiện việc hưởng các cơ chế, chính sách hỗ trợ là khó khăn. Điều này cũng phù hợp với việc các văn bản được ban hành không chồng chéo nhau. Điều đó cho thấy, bên cạnh những chính sách đem lại sự hài lòng và mong muốn cho người dân và doanh nghiệp thì cũng c n nhiều điểm hạn chế. 2.2.4. Thực trạng quản lý khai thác và bảo vệ tài nguyên môi trƣờng về du lịch cộng đồng Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác bảo vệ môi trường trong phát triển du lịch bền vững, Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã chỉ đạo các ngành, địa phương triển khai những giải pháp tích cực nhằm
  19. - 17 - nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh nói chung và trong lĩnh vực văn hóa thể thao du lịch nói riêng, đặc biệt là đối với hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị di tích. Công tác triển khai các văn bản, quy định của pháp luật liên quan đến bảo vệ môi trường được thực hiện nghiêm túc. Tuy nhiên, công tác này còn tồn tại những hạn chế, nhất là trong các lễ hội nhỏ được tổ chức trong thời gian ngắn ý thức của người tham gia còn nhiều hạn chế. Ý thức bảo vệ môi trường của người dân lẫn du khách chưa cao, đặc biệt là hành vi xả rác bừa bải, không đúng quy định….Hầu hết việc quản lý và bảo vệ tài nguyên du lịch tự nhiên và văn hóa là do các cơ quan quản lý Nhà nước ở địa phương đảm nhận. Việc giao quyền sở hữu cho cộng đồng địa phương là chưa có. Môi trường rất quan trọng vì thế khi phát triển du lịch cần tiếp tục xây dựng các chiến lược ưu tiên phát triển các sản phẩm du lịch thân thiện với môi trường, xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành để tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước trong bảo vệ môi trường du lịch. 2.2.5. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về du lịch cộng đồng và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực quản lý nhà nƣớc về du lịch cộng đồng Việc phân cấp, phân quyền trong tổ chức, quản lý nhà nước về du lịch giữa Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Tổng cục Du lịch) và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch được thực hiện tốt trên cơ sở thực hiện quy định của Luật Du lịch 2017, Quyết định số 17/2018/QĐ-TTg, ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư 07/2015/TT-BVHTTDL-BNV, ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Liên Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch và Bộ Nội vụ. Căn cứ Luật Du lịch
  20. - 18 - 2017, một số nhiệm vụ được phân cấp từ Trung ương xuống địa phương như sau: - Thẩm định, công nhận hạng 3 sao đối với khách sạn, biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, tàu thủy lưu trú du lịch. - Cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa. 2.2.6. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động kinh doanh du lịch cộng đồng Công tác thanh tra, kiểm tra luôn được quan tâm và tăng cường hàng năm, tiến hành thanh tra, kiểm tra các cơ sở hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa, cơ sở dịch vụ du lịch. Giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp theo quy định pháp luật. Sở văn hóa Thể thao và Du lịch phối hợp với Thanh tra Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kiểm tra các điều kiện tổ chức các hoạt động du lịch tại tỉnh Gia Lai; kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật trong hoạt động kinh doanh du lịch; phối hợp cùng Tổng Cục Du lịch kiểm tra về công tác cấp giấy phép kinh doanh lữ hành nội địa, cấp thẻ hướng dẫn viên và hoạt động hướng dẫn du lịch. Kết quả nghiên cứu cho thấy thời điểm và số đợt thanh tra cơ bản là được đánh giá tốt. Thái độ của đội ngũ cán bộ thực hiện nhiệt tình, trách nhiệm. Ở đây, tuy số phiếu không hài lòng ít so với tổng thể, nhưng để có cái nhìn khách quan hơn về các công tác thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý tỉnh Gia Lai cần có những đợt điều tra thường xuyên hơn trên diện rộng đối với các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh để có kết quả tốt.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2