intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Gia Lai

Chia sẻ: Tabicani12 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

24
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm xác định thực trạng của công tác quản lý nhà nước về Du lịch trên địa bàn tỉnh Gia Lai, Đề tài xác định phương hướng, giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về Du lịch trên địa bàn tỉnh trong thời gian đến.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Gia Lai

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRẦN QUANG VŨ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số : 60 34 01 05 Đà Nẵng – Năm 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn khoa học: TS. TRƯƠNG SỸ QUÝ Phản biện 1: GS.TS TRƯƠNG BÁ THANH Phản biện 2: PGS.TS GIANG THANH LONG Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum vào ngày 07 tháng 9 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại:  Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng  Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Du lịch ngày nay, đang được xem là một lĩnh vực quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giảm nghèo và đảm bảo an ninh lương thực. Đã có nhiều nước đang phát triển hội nhập thành công vào nền kinh tế toàn cầu thông qua phát triển Du lịch. Các nghiên cứu chứng minh rằng Du lịch có thể đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển bền vững, cân bằng và nó có thể được khai thác hiệu quả để tạo ra lợi ích cho người nghèo. Các số liệu thống kê cũng cho thấy, Du lịch là lĩnh vực xuất khẩu chính ở 83% các nước đang phát triển và đây là nguồn ngoại tệ quan trọng nhất sau xăng dầu. Đối với Việt Nam, theo công bố của Hội đồng du lịch và Lữ hành thế giới tại Báo cáo thường niên Travel & Tourism Economic Impact 2016 Viet Nam, Du lịch đóng góp 6,6% vào GDP, đứng thứ 40/184 quốc gia về quy mô đóng góp trực tiếp vào GDP và xếp thứ 55/184 quốc gia về quy mô tổng đóng góp vào GDP quốc gia và tỷ lệ đóng góp của ngành này vào nền kinh tế quốc gia sẽ còn tiếp tục gia tăng mạnh mẽ trong thời gian tới. Trong năm 2017, Việt Nam đứng thứ 6/10 điểm đến du lịch phát triển nhanh nhất thế giới theo bình chọn của Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO), với tốc độ tăng trưởng khách quốc tế trung bình đạt 30% trong những năm gần đây. Du lịch cũng được xem là ngành kinh tế mũi nhọn, là lĩnh vực quan trọng góp phần thúc đẩy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và kích thích các ngành kinh tế khác phát triển, nhất là ở những vùng có điều kiện KT- XH còn nhiều khó khăn, chậm phát triển như khu vực Duyên hải miền Trung và Tây Nguyên. Với Gia Lai, một trong 5 tỉnh thuộc khu vực Tây Nguyên, thì việc phát triển Du lịch càng có ý nghĩa quan trọng, khi bối cảnh KT-XH có xuất phát điểm thấp hơn so với các
  4. 2 tỉnh khác, cuộc sống của người dân phụ thuộc chủ yếu vào nông nghiệp, sản xuất nguyên liệu thô, vốn không mang lại hiệu quả cao, trong khi đó, nhiều đặc điểm văn hóa, tự nhiên, rất có lợi cho việc phát triển du lịch chưa được khai thác, sử dụng đúng mức, hiệu quả. Gia Lai, nơi đầu nguồn của nhiều con sông đổ về duyên hải miền Trung và Vương quốc Campuchia, với địa hình chủ yếu là đồi núi, nơi những con sông đi qua đã tạo nên nhiều thác ghềnh, ao, hồ có cảnh quan kỳ thú, tươi đẹp như: Biển Hồ, Ya Ly, Sê San, Ayun Hạ…. Bên cạnh đó, với khí hậu nhiệt đới gió mùa, thiên nhiên đã trao tặng cho Gia Lai hai khu rừng nguyên sinh Kon Ka Kinh và Kon Chư Răng, đây là nguồn tài nguyên quý giá giúp cân bằng hệ sinh thái, đồng thời, cũng là điểm đến thu hút du khách yêu thích loại hình du lịch sinh thái, nghiên cứu các hệ động thực vật của miền nhiệt đới. Ngoài ra, Gia Lai còn được biết đến là vùng đất cổ xưa với di chỉ khảo cổ Biển Hồ và gần đây, với những khám phá quan trọng về các di chỉ khảo cổ tại vùng An Khê đã minh chứng cho quá trình hình thành, định cư lâu dài của người bản địa trên vùng đất cao nguyên hùng vĩ, có nền văn hóa mang bản sắc riêng biệt. Trải qua nhiều biến động của lịch sử, vùng đất Gia Lai vẫn giữ cho mình nền văn hóa truyền thống với nhiều đặc trưng, đa dạng, thể hiện qua tôn giáo đa thần, chế độ mẫu hệ của người bản địa, có Không gian Văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại. Là địa phương có điều kiện khí hậu ôn hòa, cảnh vật thiên nhiên phong phú, có nhiều dân tộc anh em cùng chung sống với nhiều nền văn hóa riêng biệt, Gia Lai ẩn chứa nhiều lợi thế, tiềm năng để phát triển ngành du lịch, có thể góp phần quan trọng trong quá trình phát triển KT-XH của địa phương.
  5. 3 Tuy nhiên, trong những năm qua, ngành Du lịch của tỉnh Gia Lai phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và thế mạnh, chưa đóng góp tích cực vào kinh tế, xã hội của tỉnh. Các sản phẩm du lịch còn ít, không nổi trội, chưa tạo được các điểm đến nổi tiếng để thu hút du khách. Bên cạnh đó, công tác quy hoạch, nghiên cứu, tìm kiếm các giải pháp cho việc quản lý, đầu tư cho lĩnh vực này còn rất hạn chế, thiếu đồng bộ, không hỗ trợ tương xứng với nhu cầu cùa ngành. Việc quản lý, khai thác các địa điểm, khu du lịch thiếu hiệu quả, làm cho giá trị một số tài nguyên du lịch bị xuống cấp. Ngoài ra, tài nguyên du lịch trên địa bàn rất phong phú nhưng đa phần vẫn còn ở dạng tiềm năng, mức độ thu hút đối với du khách chỉ ở mức tương đối. Trong quá trình sinh hoạt và công tác tại địa phương, bản thân nhận thấy những tiềm năng, lợi thế, tồn tại và hạn chế trên cần quan tâm nghiên cứu nhiều hơn; vì vậy, tôi chọn đề tài này nhằm mục đích đánh giá thực trạng công tác QLNN về Du lịch trên địa bàn tỉnh Gia Lai, đồng thời, nghiên cứu, tìm hiểu, xác định các giải pháp, chính sách để giúp các cơ quan QLNN quản lý hiệu quả hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh. Việc thực hiện Đề tài cũng nhằm cung cấp nguồn tư liệu cho các tập thể, cá nhân có nhu cầu tìm hiểu, nghiên cứu về lĩnh vực du lịch. Qua đó, đóng góp cho sự phát triển ngành du lịch tương xứng với tiềm năng và thế mạnh của địa phương. 2. Mục tiêu của đề tài 2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát Trên cơ sở xác định thực trạng của công tác QLNN về Du lịch trên địa bàn tỉnh Gia Lai, Đề tài xác định phương hướng, giải pháp hoàn thiện công tác QLNN về Du lịch trên địa bàn tỉnh trong thời gian đến.
  6. 4 2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về Du lịch và nội dung QLNN về Du lịch. Thứ hai, xác định những tiềm năng, thế mạnh của tỉnh Gia Lai trong lĩnh vực du lịch. Thực trạng của lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua. Đồng thời, phân tích thực trạng của công tác QLNN đối với lĩnh vực du lịch tại địa phương. Thứ ba, đề xuất những giải pháp, chính sách đối với công tác QLNN về lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện các giải pháp, chính sách trên thực tế. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Đề tài là các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hoạt động QLNN về Du lịch trên địa bàn tỉnh Gia Lai, với hai phương diện tiếp cận chủ yếu là thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác này. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Đề tài chỉ tập trung phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động du lịch và hoạt động QLNN đối với ngành du lịch trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Đồng thời, cố gắng đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động QLNN trên lĩnh vực này trong thời gian tới. - Phạm vi về thời gian: Dữ liệu phân tích thực trạng tập trung trong giai đoạn 2013 - 2017 và các giải pháp đề ra cho giai đoạn 2018 - 2025, tầm nhìn đến 2030. 4. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu Qua nghiên cứu những tài liệu có liên quan, tác giả rút ra 2 vấn đề cơ bản làm cơ sở cho nghiên cứu đề tài của mình:
  7. 5 - Thứ nhất, Các đề tài đã nghiên cứu về du lịch với nhiều nội dung khác nhau, ở từng lĩnh vực cụ thể, nhưng chủ yếu tập trung nghiên cứu phát triển kinh tế du lịch, phát triển nguồn nhân lực du lịch... Hầu hết các đề tài đều chưa quan tâm đúng mức đối với nội dung QLNN về Du lịch trên địa bàn một tỉnh, địa phương, nhất là đối với công tác QLNN về Du lịch của các tỉnh miền núi như Gia Lai. Do đó, Đề tài này là hoàn toàn mới, có tính cấp thiết cao xét từ nhiều phương diện. - Thứ hai, tác giả chọn đề tài QLNN về Du lịch của tỉnh Gia Lai để nghiên cứu, nhằm tìm ra giải pháp tăng cường công tác QLNN đối với ngành du lịch tại địa phương, với mong muốn phát triển ngành du lịch ở địa phương theo đúng hướng và đạt được mục tiêu đề ra. Nội dung xuyên suốt của Đề tài là: QLNN về Du lịch trên địa bàn một tỉnh cụ thể. Mục đích của Đề tài là tổng hợp các quan điểm, lý luận, kinh nghiệm quản lý, những cơ chế, chính sách hiện hành, có khả năng áp dụng vào điều kiện cụ thể của tỉnh Gia Lai để hoạch định chiến lược, kế hoạch, xây dựng cơ chế, chính sách có tính khả thi cao, nhằm tăng cường công tác QLNN về Du lịch trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, giúp cho các cá nhân, tổ chức định hình và triển khai chiến lược dài hạn trong lĩnh vực kinh doanh du lịch. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Cơ bản là phương pháp Duy vật biện chứng kết hợp với phương pháp tiếp cận hệ thống. 5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu: Dữ liệu được thu thập từ các nguồn có sẵn thông qua các báo cáo sơ kết, tổng kết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và một số sở, ban, ngành có liên quan; các văn bản pháp quy của các cơ quan Nhà nước liên quan đến hoạt động du lịch (Luật Du lịch 2017, Quy
  8. 6 hoạch Tổng thể Phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Quyết định số 525/QĐ-UBND, ngày 04 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về việc phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”; Kế hoạch số 116/QĐ-UBND, ngày 24 tháng 02 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về phát triển du lịch tỉnh Gia Lai giai đoạn 2017-2020, Kế hoạch số 847/KH-UBND, ngày 26 tháng 4 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về phát triển du lịch Gia Lai năm 2018…) số liệu từ niên giám thống kê, trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai, Tỉnh ủy Gia Lai, Cục Thống kê. Ngoài ra, lấy thông tin thông qua các phương tiện thông tin đại chúng: Báo chí, Internet... Các tài liệu này cung cấp những thông tin cần thiết cho phần nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài, đánh giá được thực trạng và đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường công tác QLNN về Du lịch trên địa bàn tỉnh Gia Lai. 5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu: Từ các nguồn dữ liệu thứ cấp được xử lý bằng các phương pháp cơ bản như: Sao chép, tổng hợp, phân nhóm, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích chỉ số, phương pháp so sánh, phương pháp suy luận logic. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 6.1. Ý nghĩa khoa học Đề tài "QLNN về Du lịch trên địa bàn tỉnh Gia lai" có nhiệm vụ phân tích, đánh giá vai trò của Du lịch và thực trạng QLNN về Du lịch trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Qua đó, góp phần chỉ ra những thành công, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những thành công, hạn
  9. 7 chế; để từ đó, có thể đưa ra các giải pháp, chính sách phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động QLNN về Du lịch trên địa bàn tỉnh. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho cơ quan QLNN về Du lịch cũng như các các cá nhân trong việc nghiên cứu, xây dựng chiến lược phát triển du lịch nói chung và du lịch Gia Lai nói riêng. 7. Sơ lƣợc tài liệu nghiên cứu chính sử dụng trong Đề tài - Giáo trình "Quản lý nhà nước về kinh tế" của 02 tác giả Đỗ Hoàng Toàn và Mai Văn Bưu (2005), NXB Lao động - Xã hội. - Giáo trình “Quy hoạch du lịch” của tác giả Bùi Thị Hải Yến (2009), NXB Giáo dục. - Giáo trình “Kinh tế du lịch”, chủ biên: Nguyễn Văn Đính; Trần Thị Minh Hòa (2008), NXB Đại học kinh tế Quốc dân. Một số vấn đề cơ bản của hệ thống tổ chức quản lý du lịch Việt Nam như: Lịch sử hình thành và phát triển của ngành Du lịch Việt Nam, hoạt động QLNN về Du lịch (khái niệm, chức năng, phân cấp QLNN về Du lịch); công tác quy hoạch du lịch như: Tầm quan trọng của quy hoạch, hậu quả của việc phát triển du lịch thiếu quy hoạch; phạm vi quy hoạch, các thành phần của quy hoạch tổng thể và các giai đoạn cơ bản trong tiến trình quy hoạch du lịch. - Đề tài “Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp đầu tư phát triển khu du lịch”, của nhiều tác giả do Viện Nghiên cứu & phát triển Du lịch chủ trì, Lê Văn Minh làm chủ nhiệm (2006). - Luận án Tiến Sĩ kinh tế “Phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên” của Trần Sơn Hải (2010).
  10. 8 - Luận án Tiến sĩ kinh tế “Phát triển du lịch Tây Nguyên đến năm 2020 đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế” của Nguyễn Duy Mậu (2011). - Luận án Tiến sĩ kinh tế “Hoàn thiện QLNN về Du lịch trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” của Nguyễn Tấn Vinh (2008). - Ngoài ra, Đề tài này còn sử dụng một số bài viết liên quan đến vấn đề phát triển Du lịch và QLNN về Du lịch, cụ thể như: Trần Nguyễn Tuyên (2005), Du lịch Việt Nam phát triển theo hướng trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, Tạp chí Quản lý Nhà nước, Số 114. Vũ Khoan (2007), Đưa Du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn vào năm 2010, Tạp chí Du lịch, Số 11. Hoàng Anh Tuấn (2007), Du lịch Việt Nam - Thành tựu và phát triển, Tạp chí QLNN, Số 133. 8. Sơ lƣợc tổng quan tài liệu Qua nghiên cứu, các công trình nêu trên đã khái quát các nội dung chủ yếu sau đây: - Thứ nhất, đã xác định được những khái niệm và nội dung cơ bản về du lịch: Khái niệm du lịch, kinh tế du lịch, QLNN về Du lịch; các yếu tố tác động tới du lịch; đặc điểm, vai trò, nội dung QLNN về Du lịch... - Thứ hai, đặc điểm, tình hình và xu hướng phát triển du lịch ở các địa phương hiện nay. Những kinh nghiệm tạo lập sản phẩm du lịch độc đáo để thu hút khách du lịch của một số vùng ở Việt Nam, kinh nghiệm QLNN về Du lịch trên một số lĩnh vực của một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, bài học QLNN về Du lịch. - Thứ ba, phân tích làm rõ sản phẩm du lịch, cơ cấu sản phẩm du lịch, vai trò của những yếu tố tạo thành sản phẩm du lịch, vai trò
  11. 9 của Du lịch đối với sự phát triển KT-XH của đất nước, của các vùng, các tỉnh. - Thứ tư, một số biện pháp đảm bảo thực hiện các định hướng trong việc tăng cường QLNN về Du lịch như: Đẩy mạnh công tác quy hoạch, chuẩn bị nguồn nhân lực, khai thác nguồn vốn đầu tư, cải cách các thủ tục hành chính, xã hội hóa một số lĩnh vực trong hoạt động du lịch. - Thứ năm, ở một số công trình nghiên cứu, các tác giả đã đề xuất những phương hướng, mục tiêu và nhóm giải pháp nhằm phát triển du lịch, thị trường du lịch và kinh doanh du lịch, nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch để thu hút du khách trong nước và quốc tế. - Các tác giả đã phản ánh khá đầy đủ, chi tiết và rõ nét về khái niệm, vị trí, vai trò và tầm quan trọng của du lịch, coi đó như một ngành “công nghiệp không khói” có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển KT-XH của đất nước. 9. Kết cấu của đề tài Phần nội dung của đề tài gồm 3 chương Chương 1: Cơ sở lý luận về QLNN về Du lịch Chương 2: Thực trạng hoạt động và công tác QLNN đối với ngành du lịch trên địa bàn tỉnh Gia Lai Chương 3: Các giải pháp chủ yếu QLNN về Du lịch trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
  12. 10 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH 1.1. KHÁI QUÁT VỀ DU LỊCH VÀ QLNN VỀ DU LỊCH 1.1.1. Khái niệm về du lịch Thuật ngữ “Du lịch” có nguồn gốc từ tiếng Pháp: “Tour” có nghĩa là đi vòng quanh, cuộc dạo chơi, còn “touriste” là người đi dạo chơi. Trong tiếng Anh “To tour” có nghĩa là đi dã ngoại đến một nơi nào đó. Với mục đích quốc tế hóa khái niệm du lịch, năm 1963, Hội nghị Liên hợp quốc về du lịch họp ở Roma đã đưa ra định nghĩa về du lịch như sau: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hòa bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ”. 1.1.2. Khái niệm Quản lý nhà nước Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ quan nhà nước thực hiện nhằm xác lập một trật tự ổn định, phát triển xã hội theo những mục tiêu mà tầng lớp cầm quyền theo đuổi. 1.1.3. Khái niệm QLNN về Du lịch QLNN về Du lịch là sự tác động có tổ chức, được điều chỉnh liên tục bằng quyền lực công cộng chủ yếu thông qua pháp luật, dựa trên nền tảng của thể chế chính trị đối với các quá trình, các hoạt động du lịch nhằm đạt hiệu quả và mục tiêu KT-XH do nhà nước đặt ra. 1.1.4. Đặc điểm của QLNN về Du lịch Một là, (Nhà nước là người tổ chức, quản lý các hoạt động du lịch. Đặc trưng của nền kinh tế thị trường là tính phức tạp, năng động và nhạy cảm.
  13. 11 Hai là, hệ thống các văn bản pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch là cơ sở, công cụ để Nhà nước tổ chức và quản lý hoạt động du lịch. Ba là, QLNN về Du lịch yêu cầu phải có một bộ máy Nhà nước mạnh, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và một đội ngũ cán bộ QLNN có trình độ, năng lực thật sự nhằm điều tiết thị trường, tạo sự cân đối chung, ngăn ngừa và xử lý những tình huống xấu, tạo môi trường thuận lợi cho các hoạt động du lịch phát triển. Bốn là, QLNN về Du lịch còn xuất phát từ nhu cầu khách quan của sự gia tăng vai trò của chính sách, pháp luật với tư cách là công cụ quản lý trong nền kinh tế thị trường. 1.1.5. Vai trò của QLNN về Du lịch Một là, hoạt động quy hoạch, xây dựng chiến lược, chính sách, pháp luật của Nhà nước tạo dựng môi trường thuận lợi và an toàn để du lịch phát triển nhanh và hiệu quả. Hai là, sự điều tiết của nhà nước nhằm đảm bảo phát triển ngành du lịch phù hợp với định hướng và yêu cầu phát triển tổng thể nền kinh tế quốc dân. Ba là, sự quản lý của nhà nước góp phần quan trọng trong việc hạn chế những yếu tố tiêu cực có thể phát sinh từ hoạt động du lịch. Bốn là, cần phải có sự quản lý của Nhà nước nhằm tạo điều kiện cho du lịch phát triển đối với các vấn đề về hợp tác quốc tế và thủ tục hành chính trong du lịch. 1.2. NỘI DUNG QLNN VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH 1.2.1. Quy hoạch phát triển du lịch, tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện quy hoạch phát triển du lịch.
  14. 12 1.2.2. Xây dựng hành lang pháp lý, tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp luật liên quan đến hoạt động du lịch 1.2.3. Tạo điều kiện liên kết, phát triển điểm đến du lịch trong hệ thống mạng lƣới du lịch vùng và quốc gia 1.2.4. Công tác tổ chức bộ máy, phối hợp giữa các cơ quan QLNN trong QLNN về Du lịch và xây dựng đội ngũ cán bộ QLNN về Du lịch 1.2.5. Hỗ trợ sự phát triển du lịch thông qua thu hút đầu tƣ, bảo đảm các điều kiện về cơ sở hạ tầng, nguồn vốn và nguồn nhân lực du lịch 1.2.6. Hoạt động xúc tiến, quảng bá điểm đến du lịch 1.2.7. Công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động du lịch và xử lý vi phạm trong lĩnh vực du lịch 1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QLNN VỀ DU LỊCH 1.3.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên 1.3.2. Điều kiện KT - XH
  15. 13 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI 2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH GIA LAI 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên Gia Lai là một tỉnh miền núi biên giới, nằm trong khu vực phía Bắc vùng Tây Nguyên của Việt Nam, có 17 đơn vị hành chính trực thuộc. Trong đó, thành phố Pleiku là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa và thương mại của tỉnh, đồng thời là đầu mối giao thông quan trọng kết nối với các địa phương trong nước và các nước Đông Dương thông qua 2 tuyến quốc lộ chiến lược của vùng Tây Nguyên là Quốc lộ 14 và Quốc lộ 19. a. Vị trí địa lý Là một tỉnh miền núi biên giới nằm ở phía Bắc khu vực Tây Nguyên, Gia Lai có diện tích tự nhiên 1.553.693,33 ha, độ cao trung bình từ 800-900 m so với mực nước biển, có dãy núi Trường Sơn đi ngang qua và chia tỉnh thành 2 vùng địa hình là Đông Trường Sơn và Tây Trường Sơn, với khí hậu, thổ nhưỡng khác nhau tạo nên sự đa dạng, độc đáo riêng biệt. b. Khí hậu, sông ngòi Tỉnh Gia Lai có khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên, một năm có hai mùa: Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 10, mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình năm ở Gia Lai là 22-250C. Chế độ nhiệt thể hiện những nét cơ bản của chế độ nhiệt vùng nội chí tuyến, biên độ nhiệt độ năm nhỏ và phổ biến ở các nơi từ 4-50C. Tỉnh Gia Lai có hai hệ thống sông chính
  16. 14 là hệ thống sông Ba và hệ thống sông Sê San, ngoài ra còn có phụ lưu của sông Sêrêpok. c. Các nguồn tài nguyên - Tài nguyên nước: - Tài nguyên đất: - Tài nguyên rừng: 2.1.2. Đặc điểm về văn hóa Gia Lai là vùng đất được con người chọn làm địa bàn cư trú liên tục từ lâu đời. Đặc điểm về văn hóa của Gia Lai là sự phong phú, đa dạng của các phong tục tập quán của người bản địa, thể hiện rõ nét, đặc thù ở các dân tộc Jrai và Bahnar. Trong các giá trị văn hóa truyền thống của đồng bào các dân tộc ở Gia Lai thì không gian văn hóa cồng chiêng là một trong những tài sản quí giá nhất, đã được UNESCO công nhận là di sản văn hóa Phi vật thể của nhân loại. 2.1.3. Đặc điểm về KT-XH a. Tình hình phát triển KT-XH Năm 2017 tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh đạt 7,81%, cơ cấu kinh tế chuyển dịch hợp lý. Sản xuất nông – lâm nghiệp - thủy sản phát triển ổn định và tương đối toàn diện. Giá trị sản xuất (theo giá so sánh 2010) ước đạt 25.641,5 tỷ đồng, tổng sản lượng lương thực ước đạt 566.324 tấn. Giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 18.080 tỷ đồng (bằng 100% kế hoạch, tăng 8,54% so với cùng kỳ). Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn tỉnh cả năm ước đạt 18.957,8 tỷ đồng (đạt 101,1% kế hoạch, tăng 11,18%). b. Tình hình phát triển cơ sở hạ tầng Trong những năm gần đây, cơ sở hạ tầng của tỉnh Gia Lai đã có sự đầu tư, xây dựng mạnh mẽ nhằm phục vụ các hoạt động kinh
  17. 15 tế, văn hóa, xã hội, thể dục thể thao của tỉnh, một số công trình mang ý nghĩa chính trị lớn. c. Dân số và nguồn lực Tổng dân số của tỉnh Gia Lai năm 2015 là 1.397.400 người. Bình quân có 89 người/km2. Mật độ dân cư phân bố không đều và tập trung chủ yếu ở các thành phố, thị xã và các cụm dân cư nằm ven các tuyến giao thông chính. Tỉnh Gia Lai có 34 dân tộc anh em cùng sinh sống, trong đó dân tộc Kinh chiếm gần 56%, dân tộc thiểu số chiếm hơn 44%. Các dân tộc thiểu số có nguồn gốc lâu đời nhất hiện nay ở Gia Lai là Jrai (chiếm gần 30% dân số toàn tỉnh), Bahnar (chiếm gần 12% dân số toàn tỉnh) và một số dân tộc khác. d. Lao động Năm 2017, cả tỉnh có 938.679 lao động làm việc trong các ngành kinh tế, trong đó có 232.773 người làm việc ở khu vực thành thị, 602.706 người làm việc ở khu vực nông thôn. 2.1.4. Tổ chức bộ máy và nguồn lực QLNN về Du lịch Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Gia Lai được thành lập theo Quyết định số 126/QĐ-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai trên cơ sở hợp nhất Sở Văn hóa và Thông tin, Sở Thể dục Thể thao, bộ phận Du lịch (Sở Thương mại), bộ phận Gia đình (thuộc Ủy ban Dân số-Gia đình và Trẻ em). 2.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH TỈNH GIA LAI 2.2.1. Tình hình khai thác nguồn khách du lịch Giai đoạn 2013 - 2017, du lịch Gia Lai chưa có nhiều chuyển biến, lượng khách đến Gia Lai chủ yếu là khách nội địa với mục đích công vụ, thương mại, lượng khách du lịch thuần túy chiếm tỷ lệ nhỏ
  18. 16 (khoảng 20% trong tổng lượt khách). Tốc độ tăng trưởng của khách đạt 6%/năm. 2.2.2. Doanh thu từ hoạt động du lịch Tổng thu du lịch của tỉnh giai đoạn 2013-2017 có mức tăng trưởng bình quân 7,4%/năm nhưng tổng thu du lịch còn rất thấp so với các tỉnh khác. Hoạt động kinh doanh du lịch phụ thuộc phần lớn vào hoạt động kinh doanh khách sạn, nhà hàng. Doanh thu lữ hành chỉ chiếm 8% trong tổng thu du lịch, hoạt động lữ hành yếu làm hạn chế sự tăng trưởng của du lịch. 2.2.3. Số lao động trong ngành du lịch Lực lượng lao động trong ngành du lịch tỉnh Gia Lai ngày càng tăng nhưng với tỷ lệ tăng thấp. Tỷ lệ tăng bình quân hàng năm trong thời kỳ 2013-2017 là 6,5%, năm 2017 có 985 lao động trực tiếp; Theo điều tra về trình độ lao động nghiệp vụ và ngoại ngữ năm 2017, tỷ lệ lao động có nghiệp vụ (bồi dưỡng, sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học) chiếm 40,1% và có trình độ ngoại ngữ (từ trình độ A trở lên) chiếm 23,86%. a. Tài nguyên du lịch tự nhiên b. Tài nguyên du lịch nhân văn 2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QLNN VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI 2.3.1. Hoạt động quy hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện quy hoạch phát triển du lịch trong thời gian qua 2.3.2. Công tác xây dựng hành lang pháp lý, tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp luật nhằm điều chỉnh hoạt động du lịch.
  19. 17 2.3.3. Công tác quản lý, phát triển, liên kết điểm đến du lịch trong mạng lƣới du lịch khu vực Tây Nguyên, các tỉnh miền Trung và cả nƣớc 2.3.4 Công tác xây dựng tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ QLNN về Du lịch trên địa bàn tỉnh Gia Lai 2.3.5. Công tác đầu tƣ, bảo đảm các điều kiện về cơ sở hạ tầng, nguồn vốn và nguồn nhân lực để hỗ trợ sự phát triển du lịch. 2.3.6. Công tác quảng bá, xúc tiến du lịch 2.3.7. Công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động du lịch 2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QLNN VỀ DU LỊCH TẠI TỈNH GIA LAI 2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc Thứ nhất, việc xây dựng, tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch của tỉnh đã có sự đổi mới về nội dung, phương pháp và cách thức tổ chức thực hiện. Thứ hai, việc chỉ đạo xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản, các cơ chế, chính sách phát triển du lịch ngày càng tiến bộ. Thứ ba, việc tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch được kiện toàn. Vai trò quản lý nhà nước đồng hành cùng các doanh nghiệp và Hiệp hội du lịch tiếp tục được quan tâm. Thứ tư, công tác đào tạo, bồi dưỡng và hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch được tăng cường, đã tạo điều kiện để các cơ sở đào tạo đa dạng hóa chuyên ngành đào tạo, nâng cao kiến thức về văn hóa, lịch sử, ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp, hướng dẫn du lịch,…cho lực lượng lao động ngành du lịch của tỉnh.
  20. 18 Thứ năm, hoạt động quáng bá, xúc tiến du lịch được đổi mới và có hiệu quả thiết thực. Công tác xã hội hóa được chú trọng nên đã thu hút được nhiều doanh nghiệp tham gia vào các cuộc xúc tiến quan trọng. Thứ sáu, hoạt động kinh doanh phát triển du lịch những năm qua có chuyển biến tích cực. Đó là tín hiệu tốt trong việc đầu tư nâng cao chất lượng dịch vụ, tạo sự phong phú về sản phẩm du lịch, đáp ứng mục tiêu thu hút khách du lịch có khả năng chi tiêu cao trong giai đoạn tới. Thứ bảy, hợp tác quốc tế về phát triển du lịch đạt được những kết quả quan trọng, đã hội đàm và ký thỏa thuận hợp tác phát triển du lịch với nhiều nước trên thế giới.” “Thứ tám, công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động du lịch được duy trì thường xuyên, góp phần ổn định thị trường, đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh du lịch, giữ gìn kỷ cương pháp luật trong hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh. 2.4.2. Những tồn tại, hạn chế Một là, công tác xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch chưa thực hiện tốt. Những căn cứ để xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch còn chưa đầy đủ và chính xác. Hai là, việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế, chính sách để quản lý, điều hành các hoạt động du lịch còn chậm, nội dung chưa sát với điều kiện, tiềm năng phát triển du lịch ở tỉnh và chưa thực sự tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh du lịch. Ba là, bộ máy tổ chức quản lý hoạt động còn thiếu đồng bộ, chưa có sự phối hợp, phân chia nhiệm vụ, quyền hạn rõ ràng giữa các ban, ngành liên quan. Năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2