Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh Savannakhet, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
lượt xem 6
download
Luận văn "Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh Savannakhet, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào" được hoàn thành với mục tiêu nhằm hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến nội dung công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ; Phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh Savannakhet giai đoạn 2020-2022. Từ đó, đề ra giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động n trên địa bàn tỉnh Savannakhet đến năm 2030
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh Savannakhet, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THAMVISITH PHOUNGEUN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SAVANNAKHET, NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8 34 04 10 Đà Nẵng - Năm 2023
- Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. VÕ XUÂN TIẾN Phản biện 1: ................................................................. Phản biện 2: ................................................................ Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản lý Kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày …...… tháng …...… năm …...…. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Lao động n là nguồn nhân tố quan trọng đối với sự phát triển toàn diện của xã hội, giải quyết việc làm cho lao động n là vấn đề vô cùng quan trọng được quan tâm hiện nay. Savannakhet là một tỉnh thuần nông, lực lượng lao động n chiếm gần 50% dân số toàn tỉnh. Trong khi quá trình phát triển kinh tế xã hội toàn tỉnh với tốc độ công nghiệp hóa diễn ra nhanh; mở rộng xây dựng thêm nhiều tuyến đường giao thông, khu đô thị và nhiều dự án khác đã làm cho diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi, lao động n của tỉnh phần lớn là lao động nông nghiệp; tỷ lệ lớn lao động chưa qua đào tạo nên khó thích ứng trong vấn đề tìm kiếm việc làm; số lao động n tự tạo việc làm rất hạn chế, chủ yếu là các công việc tạm thời với thu nhập thấp và điều kiện lao động không đảm bảo, tỷ lệ thất nghiệp của lao động n còn cao và có xu hướng gia tăng. Từ đó nhu cầu việc làm và việc làm bền v ng cho lao động n dôi dư tại địa phương trở nên hết sức bức thiết. Do đó, tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh Savannakhet, nƣớc Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào”. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động n . Trên cơ sở đó, đề tài tiến hành phân tích thực trạng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động n trên địa bàn tỉnh Savannakhet và đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giải quyết
- 2 việc làm cho lao động n trên địa bàn tỉnh Savannakhet trong thời gian đến. 2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể: Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến nội dung công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động n . Phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động n trên địa bàn tỉnh Savannakhet giai đoạn 2020-2022. Từ đó, đề ra giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động n trên địa bàn tỉnh Savannakhet đến năm 2030. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động n trên địa bàn tỉnh Savannakhet. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động n thông qua các chính sách của cơ quan quản lý Nhà nước. - Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Savannakhet, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. - Về thời gian: Đề tài tiến hành phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động n trên địa bàn tỉnh Savannakhet giai đoạn 2020-2022 và đề xuất các giải pháp cho vấn đề này đến năm 2030. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp thống kê; phương pháp so sánh; Phương pháp tổng hợp. 5. Bố cục luận văn
- 3 Chương 1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động n Chương 2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động n trên địa bàn tỉnh Savannakhet Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động n trên địa bàn tỉnh Savannakhet. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ 1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ 1.1.1. Một số khái niệm có liên quan a. Khái niệm về lao động nữ Lao động n là người lao động có giới tính n , ít nhất là từ đủ 15 tuổi trở lên (trừ một số trường hợp ngoại lệ), có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động. b. Khái niệm về giải quyết việc làm Giải quyết việc làm cho người lao động là tổng thể nh ng chính sách, biện pháp, nh ng hoạt động tác động vào tất cả các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý KT-XH để tạo ra việc làm phù hợp với lao động nhằm mang lại thu nhập cho họ mà không bị pháp luật ngăn cấm. c. Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
- 4 Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động n là sự tác động điều chỉnh của nhà nước thông qua hệ thống pháp luật, kế hoạch, chính sách và các biện pháp nhằm đảm bảo cho người lao động n có việc làm; đồng thời sử dụng có hiệu quả và phát triển nguồn nhân lực lao động n . 1.1.2. Đặc điểm của giải quyết việc làm của lao động nữ a. Việc làm của lao động nữ tập trung ở các lĩnh vực hành chính sự nghiệp, các ngành công nghiệp nhẹ, các lĩnh vực thương mại và dịch vụ b. Việc làm của lao động nữ chủ yếu trong các lĩnh vực không đòi hỏi kỹ thuật cao, phức tạp c. Có sự chuyển dịch theo hướng cân bằng cơ cấu việc làm giữa lao động nữ và lao động nam trong các thành phần kinh tế theo thời gian 1.1.3. Vai trò của quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho lao động nữ a. Hiện thực hóa chủ trương của Đảng về giải quyết việc làm cho lao động nữ b. Đảm bảo công bằng xã hội và tăng trưởng bền vững c. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để người lao động nữ có việc làm d. Nâng cao nhận thức của người dân và toàn xã hội về giải quyết việc làm 1.2. NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ 1.2.1. Xây dựng, ban hành chính sách, quy định, chƣơng trình, kế hoạch về giải quyết việc làm cho lao động nữ
- 5 Chính quyền cấp tỉnh thông qua hệ thống pháp luật, các chính sách, kế hoạch định hướng với các đề án phát triển KT-XH, quản lý và điều tiết vĩ mô toàn bộ hệ thống về phát triển dân số lao động, việc làm tiền lương và bảo trợ xã hội, không can thiệp sâu và áp đặt trong nh ng hoạt động tác nghiệp về lĩnh vực ở các cơ sở, bằng ngân sách hỗ trợ cho các hoạt động sự nghiệp, không bao cấp tràn lan [18]. Nghiên cứu, dự báo và lập kế hoạch về tình hình việc làm và giải quyết việc làm cho lao động n ; rà soát các văn bản pháp luật có liên quan đến quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động n để điều chỉnh, bổ sung, đồng thời tiếp tục ban hành cơ chế, chính sách về đào tạo nghề, định hướng nghề nghiệp cho lao động n . 1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với giải quyết việc làm cho lao động nữ Tổ chức bộ máy QLNN đối với giải quyết việc làm cho lao động n là một nội dung quan trọng của công tác QLNN về việc làm. Việc tổ chức thực hiện phụ thuộc rất nhiều vào tổ chức bộ máy, cách thức tiến hành và các nguồn lực. Để tăng cường hiệu lực, hiệu quả QLNN về việc làm, cần tăng cường bộ máy QLNN về công tác này đủ mạnh từ Trung ương đến địa phương, bổ sung thêm lực lượng, tăng cường chất lượng của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý [20]. Vấn đề QLNN về việc làm được tổ chức thực hiện bằng một bộ máy hợp lý phù hợp, hiệu quả sẽ là tiền đề quan trọng để đưa các chính sách, pháp luật về tạo việc làm đi vào thực tiễn cuộc sống, góp phần tích cực vào việc sử dụng hiệu quả nguồn lực lao động, hình thành thể chế nền kinh tế thị trường, động lực, lợi thế để phát triển KT-XH. 1.2.3. Tổ chức thực hiện chính sách, quy định, chƣơng trình, kế hoạch về giải quyết việc làm cho lao động nữ
- 6 a. Tổ chức đào tạo các ngành nghề, giới thiệu việc làm, định hướng nghề cho lao động nữ Đào tạo nghề là con đường cơ bản để giúp cho con người lĩnh hội, hình thành và phát triển tri thức, các kỹ năng chuyên môn. Qua đó mới có thể có được việc làm tốt, thu nhập cao, đảm bảo cuộc sống. Người lao động có trình độ đào tạo nghề càng cao thì khả năng có việc làm và mức thu nhập càng cao. Phát triển đào tạo nghề là biện pháp để xóa đói giảm nghèo trên cơ sở phát huy năng lực nội sinh của mỗi con người để họ tham gia vào quá trình sản xuất xã hội, tạo ra thu nhập đảm bảo cuộc sống của chính bản thân và gia đình họ. Có thể khẳng định rằng, phát triển đào tạo nghề là biện pháp tích cực và bền v ng trong việc giải quyết vấn đề xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân. Về giới thiệu việc làm và học nghề, tổ chức cho người lao động đến đăng ký tìm việc và học nghề; liên hệ với người sử dụng lao động để tìm chỗ làm việc mới; giới thiệu người lao động đang cần việc làm với người sử dụng lao động đang cần tuyển lao động; giới thiệu người lao động học nghề ở nh ng nơi phù hợp và đủ điều kiện [27]. b. Hỗ trợ vay vốn giải quyết việc làm cho lao động nữ Hỗ trợ vốn là quá trình các cơ quan quản lý nhà nước tạo ra điều kiện để lao động và lao động n tiếp cận các nguồn tài trợ vốn cho tạo ra việc làm như tạo ra hành lang pháp lý để các tổ chức tín dụng vẫn nhận được lợi ích khi thực hiện tài trợ hay tạo điều kiện cho các tổ chức đoàn thể lập quỹ tài trợ. Ngoài ra thì nhà nước cũng đứng ra trực tiếp tài trợ vốn cho họ. Công tác vay vốn giải quyết việc làm là một trong nh ng mục tiêu phát triển kinh tế ổn định đời sống người lao động n , góp
- 7 phần xóa đói giảm nghèo. Cho vay vốn từ Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm là một trong nh ng chương trình hỗ trợ trực tiếp tạo việc làm. c. Xây dựng các mô hình phát triển kinh tế, dự án phát triển sản xuất Phát triển sản xuất là một trong nh ng yếu tố góp phần GQVL đem lại hiệu quả cao trong quá trình giải quyết việc làm cho người lao động. Phát triển sản xuất gắn liền với nhu cầu cao về nguồn nhân lực, trong đó có bộ phận không nhỏ nguồn lao động n . Xây dựng các mô hình phát triển kinh tế, dự án phát triển sản xuất. Cần có các chính sách tài chính, tín dụng, đất đai, tạo điều kiện thuận lợi để lao động n có thể tự tạo việc làm từ việc phát triển kinh tế hộ gia đình, sản xuất kinh doanh, làm kinh tế trang trại, kinh tế tập thể, hợp tác xã, mở doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh sẽ kéo theo sự phát triển mở rộng cả về qui mô lẫn hướng sản xuất, góp phần cho kinh tế phát triển. Đặc biệt với các doanh nghiệp ở nông thôn, sự phát triển của các cơ sở này tạo thêm nhiều việc làm cho lao động nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm dần lao động thuần nông. d. Xuất khẩu lao động để giải quyết việc làm cho lao động nữ Xuất khẩu lao động đóng một vai trò quan trọng trong quá trình phát triển KT-XH và mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại. Xuất khẩu lao động góp phần trực tiếp hoặc gián tiếp giải quyết việc làm cho người lao động và người lao động n nói riêng. Xuất khẩu lao động góp phần vào việc sử dụng nguồn nhân lực đất nước làm tăng thu nhập quốc gia; tạo cơ hội cho một bộ phận lao động và lao động n thất nghiệp hoặc thiếu việc làm có cơ hội
- 8 sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ ở nước khác làm tăng thu nhập cho người lao động, gia đình họ, tăng doanh thu cho doanh nghiệp xuất khẩu lao động, tạo chuyển biến mới về phân công lao động xã hội cả về chiều rộng, từng bước theo chiều sâu [13]. 1.2.4. Thanh tra, kiểm tra về hoạt động giải quyết việc làm cho lao động nữ Thanh tra, kiểm tra gi vai trò quan trọng trong tất cả các hoạt động, nó đảm bảo cho các hoạt động mang lại hiệu quả cao nhất. Vì thế, trong quản lý nhà nước về lao động việc làm nói chung và cho LĐN nói riêng, thanh tra, kiểm tra là hoạt động không thể thiếu được. Về nội dung kiểm tra, thanh tra: Thực trạng lao động, việc làm hiện nay và yêu cầu của tình hình mới làm thay đổi cơ bản nội dung và tính chất của hoạt động kiểm tra, thanh tra nhà nước về việc làm. Hoạt động thanh tra, kiểm tra nhà nước về việc làm phải vừa bao quát trên chiều rộng vừa đi vào chiều sâu của từng khía cạnh các giải pháp tạo việc làm. Phương thức thanh tra, kiểm tra về lao động, việc làm chủ yếu được tiến hành thông qua việc nắm bắt thông tin trên các báo cáo thống kê hàng năm hoặc định kỳ 06 tháng. Ngay cả như vậy cũng chỉ tiến hành được đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các doanh nghiệp nhà nước. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ 1.3.1. Điều kiện tự nhiên Địa phương có điều kiện tự nhiên ưu đãi về các loại tài nguyên thiên nhiên, thuận tiện giao thương đi lại, ít chịu thiệt hại do
- 9 thiên tai gây ra sẽ là điều liện thuận lợi cho việc thu hút đầu tư phát triển. 1.3.2. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng Nền KT-XH phát triển ở trình độ cao sẽ tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý gi a các ngành: Nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, trong đó ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ trọng cao hơn ngành nông nghiệp; đồng thời nền KT-XH phát triển ở trình độ cao sẽ tạo ra việc phân ngành trong từng lĩnh vực sẽ tạo ra sự đa dạng về ngành nghề, đáp ứng nhu cầu lao động ở nhiều trình độ khác nhau, khuyến khích người lao động nâng cao trình độ để đáp ứng với công việc đòi hỏi kỹ thuật cao. 1.3.3. Bản thân lao động nữ Trình độ văn hóa là mức độ đạt được trong hệ thống trình độ kiến thức phổ thông về tự nhiên, xã hội làm nền tảng cho nhận thức, tư duy và hoạt động của con người. Trình độ văn hóa của người lao động có tác động rất lớn đến công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm. Nếu trình độ văn hóa cao thì chất lượng lao động sẽ tốt. Khi đó khả năng giải quyết việc làm cho người lao động sẽ thuận lợi. Trình độ lao động n thông qua đào tạo chuyên môn được hiểu là nh ng kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực nhất định, tính kỹ thuật có thể đáp ứng yêu cầu công việc tại các doanh nghiệp hiện nay.
- 10 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SAVANNAKHET 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỈNH SAVANNAKHET 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên Tỉnh Savannakhet là một tỉnh thuộc miền Trung của nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Về đất đai, Savannakhet có diện tích 21.774 km2 (tính đến hết năm 2022) và là tỉnh có diện tích rộng nhất so với các tỉnh trong cả nước. 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Savannakhet a. Về mặt kinh tế Tỉnh Savannakhet là một tỉnh khá lớn của Lào. Cơ cấu kinh tế của Lào có sự chuyển dịch rõ ràng khi giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp - lâm nghiệp và tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp - thủ công nghiệp và dịch vụ. b. Về mặt xã hội Tỉnh Savannakhet có dân số là 1.141.308 người năm 2022, tốc độ tăng dân số 2,5%/năm, mật độ dân số bình quân là 47,6 người/km2. Dân số trong độ tuổi lao động 15-60 tuổi là 623.409 người, chiếm 54,62%. 2.1.3. Tình hình lao động nữ của tỉnh a. Quy mô lao động nữ Số lượng lao động của tỉnh Savannakhet tăng qua các năm; số lượng lao động n lại giảm nhẹ năm 2022, do mất cân bằng giới tính tại Savannakhet đang ngày càng tăng trong nh ng năm gần đây. b. Cơ cấu lao động nữ
- 11 - Cơ cấu lao động n theo ngành nghề Do ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đô thị hóa, nhu cầu lao động chuyển dịch thay đổi theo hướng tăng dần lao động làm việc trong các ngành dịch vụ, công nghiệp và xây dựng cơ bản, giảm dần lao động trong các ngành nông - lâm nghiệp. - Cơ cấu lao động n theo khu vực Nếu phân theo khu vực, lao động n của tỉnh chủ yếu tập trung ở nông thôn, chiếm tới gần 90% các năm. c. Chất lượng lao động nữ Lao động n của tỉnh có chất lượng ngày càng tăng, số lượng lao động n có trình độ đại học, cao đẳng và thạc sĩ tăng đáng kể trong nh ng năm gần đây. d. Tình trạng thất nghiệp của lao động nữ Số lượng lao động n thất nghiệp của tỉnh Savannakhet chiếm số lượng lớn, 29,44% năm 2020, tăng lên 38,81% năm 2021 và giảm nhẹ còn 36,01% năm 2022. 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SAVANNAKHET 2.2.1. Thực trạng xây dựng ban hành chính sách, quy định, chƣơng trình, kế hoạch về giải quyết việc làm cho lao động nữ Trên cơ sở các văn bản của Trung ương, HĐND, UBND tỉnh Savannakhet đã ban hành các văn bản cụ thể hóa triển khai thực hiện: Trong thời gian qua, tỉnh Savannakhet đã ban hành nhiều quy định, chương trình, kế hoạch giải quyết việc làm cho lao động n như:
- 12 - Nghị quyết số 18/2020/NQHĐND ngày 19/07/2020 của HĐND tỉnh Savannakhet Chương trình mục tiêu về việc làm và dạy nghề cho lao động n trên địa bàn tỉnh Savannakhet giai đoạn 2021- 2025; - Quyết định số 476/QĐ-UBND ngày 15/02/2021 của UBND tỉnh Savannakhet phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động n trên địa bàn tỉnh Savannakhet đến năm 2025; - Quyết định số 3277/QĐ-UBND ngày 24/12/2021 của UBND tỉnh Savannakhet Đề án Xuất khẩu lao động n tỉnh Savannakhet giai đoạn 2021-2025,… - Quyết định số 3762/QĐ-UBND ngày 02/12/2022 của UBND tỉnh Savannakhet Ban hành Chương trình mục tiêu về việc làm cho lao động n tỉnh Savannakhet giai đoạn 2022-2025,… Hàng năm, UBND tỉnh Savannakhet đều ban hành các văn bản, quy định, chính sách về quyết việc làm cho lao động n trên địa bàn tỉnh. 2.2.2. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với giải quyết việc làm cho lao động nữ Để thực hiện có hiệu quả chương trình giải quyết việc làm, công tác QLNN về giải quyết việc làm cho lao động n đã được các cấp, các ngành hết sức quan tâm, tỉnh Savannakhet đã thành lập và kiện toàn Ban chỉ đạo giải quyết việc làm cấp tỉnh, huyện và Ban giải quyết việc làm cấp xã (do đồng chí Phó chủ tịch UBND tỉnh/huyện/ xã làm Trưởng ban. Giám đốc Sở LĐTB&XH làm Phó Trưởng ban cấp tỉnh và Trưởng Phòng LĐTB&XH cấp huyện làm Phó trưởng ban cấp huyện). Thành viên là đại diện lãnh đạo của một số ban, ngành, đoàn thể liên quan.
- 13 Theo số liệu báo cáo của tỉnh, tính đến ngày 31/12/2022, toàn tỉnh có 155 công chức làm công tác lao động, người có công và xã hội cấp tỉnh, trong đó có 85 n (chiếm 54,84%). Về trình độ chuyên môn, có 08 người có trình độ thạc sĩ (chiếm 5,16%), 132 người có trình độ đại học (chiếm 85,16%), còn lại có trình độ cao đẳng. Tại các huyện, mỗi huyện bố trí 01 cán bộ phụ trách lĩnh vực văn hóa - xã hội, trong đó có lĩnh vực giải quyết việc làm. Đội ngũ cán bộ làm công tác giải quyết việc làm cấp huyện của tỉnh Savannakhet nhìn chung năng lực còn hạn chế, chưa chủ động, sáng tạo nên hiệu quả công việc chưa cao. 2.2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách, quy định, chƣơng trình, kế hoạch về giải quyết việc làm cho lao động nữ a. Tổ chức đào tạo các ngành nghề, giới thiệu việc làm, định hướng nghề cho lao động nữ Do lao động n của tỉnh Savannakhet chất lượng thấp, phần lớn là lao động phổ thông nên công tác đào tạo nghề là một thách thức lớn đối với tỉnh. Do đó, UBND tỉnh đã chỉ đạo các ngành liên quan như Sở LĐTB&XH, Sở NN&PTNT phối hợp các Hội đoàn thể trong tỉnh triển khai thực hiện đào tạo nghề cho lao động nói chung và lao động n của tỉnh nói riêng. Do nghề nông vẫn là nghề chính của tỉnh và lao động n ở nông thôn chiếm tỷ trọng lớn nên tỉnh đã mở các lớp dạy nghề nông nghiệp cho lao động n . Các lớp dạy nghề gồm sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi, trồng lúa năng suất cao, nuôi và phòng trị bệnh cho gia cầm, nuôi và phòng trị bệnh cho trâu, bò, lợn; trồng rau an toàn, nuôi bò vỗ béo. Ngoài ra, để đáp ứng nhu cầu chuyển dịch kinh tế của người dân, tỉnh còn tổ chức các lớp phi nông nghiệp gồm may
- 14 công nghiệp, dệt kim, sửa ch a xe gắn máy, vận hành và sửa ch a máy nông nghiệp, điện lạnh ôtô, mây tre đan, kỹ thuật chế biến món ăn… b. Hỗ trợ vay vốn giải quyết việc làm cho lao động nữ Thực hiện chủ trương của Đảng và Chính phủ Lào trong công tác cho vay phát triển sản xuất, tạo việc làm, UBND tỉnh đã phối hợp với các ngân hàng trên địa bàn tỉnh đã có nh ng hỗ trợ tích cực cho lao động vay vốn, trong đó Ngân hàng Chính sách Xã hội là đơn vị chính thực hiện các chủ trương của Đảng về việc hỗ trợ lao động trong vay vốn để đầu tư phát triển sản xuất, mở mang ngành nghề. - Công tác cho vay giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động - Tạo vốn từ các tổ chức phụ nữ c. Xây dựng các mô hình phát triển kinh tế, dự án phát triển sản xuất Trong nh ng năm qua, tỉnh đã có nhiều cố gắng trong phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế để giải quyết việc làm cho người lao động, bước đầu đã định hướng được các ngành nghề phát triển, đáp ứng công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói chung và của tỉnh nói riêng. Tính đến cuối năm 2022, toàn tỉnh có gần 10.000 doanh nghiệp đang hoạt động ở các thành phần kinh tế và giải quyết cho trên 25.000 lao động n trên địa bàn tỉnh. Ngoài ra, các hợp tác xã, trang trại, làng nghề, hộ kinh doanh cá thể, tiểu thương, tiểu thủ công nghiệp đã giải quyết việc làm cho hàng chục ngàn lao động trong tỉnh. d. Xuất khẩu lao động để giải quyết việc làm cho lao động nữ
- 15 Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, Sở LĐTB&XH là cơ quan tham mưu triển khai thực hiện công tác xuất khẩu lao động. Trên địa bàn tỉnh nh ng năm gần đây, số lượng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu lao động cũng ngày càng nhiều. Tỉnh cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này đăng ký thành công giấy phép kinh doanh để hoạt động, đáp ứng nhu cầu đi xuất khẩu lao động ngày càng tăng của người dân địa phương, trong đó có lao động n . 2.2.4. Thực trạng thanh tra, kiểm tra về hoạt động giải quyết việc làm cho lao động nữ Hàng năm, Đoàn thanh tra của Sở LĐTB&XH đã thực hiện cả thanh tra, kiểm tra đột xuất và định kỳ, trong đó chủ yếu là định kỳ, thường xuyên tại các địa phương, cơ sở dạy nghề. Các vi phạm đều bị xử lý kịp thời. Số đoàn của Ban chỉ đạo, các phòng ban cấp tỉnh, HĐND tỉnh gồm 30 đoàn kiểm tra. Hàng năm, tỉnh tổ chức các đoàn kiểm tra về việc thực hiện chương trình giải quyết việc làm ở các địa phương, kiểm tra nguồn vốn vay hỗ trợ giải quyết việc làm có thực hiện đúng đối tượng quy định, đúng chế độ không. Bình quân mỗi năm thanh tra, kiểm tra 20-30 đơn vị (thanh tra khoảng 04- 05 đơn vị). Thanh tra, kiểm tra theo các quy mô khác nhau: thanh tra toàn diện đơn vị hoặc thanh tra, kiểm tra chuyên đề về công tác quản lý, công tác sử dụng lao động, công tác đào tạo việc làm. Tuy nhiên kiểm tra chỉ mang tính chất hướng dẫn chỉ đạo, nhắc nhở là chính, thiếu tính kiên quyết trong xử lý. Ngoài ra, bộ máy QLNN và thanh tra về lao động việc làm hiện nay quá mỏng; bộ phận thanh tra của Sở chỉ có 01 người phụ trách thanh tra toàn ngành LĐTB&XH kể cả thanh tra an toàn lao động, thanh tra pháp luật lao
- 16 động, thanh tra chính sách người có công, xã hội… chưa đáp ứng được nhu cầu. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SAVANNAKHET 2.3.1. Những mặt đạt đƣợc - Công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động n trên địa bàn tỉnh Savannakhet được triển khai thông qua các chương trình chủ yếu. - Hệ thống cơ quan QLNN về giải quyết việc làm được quan tâm, phân chia nhiệm vụ rõ ràng tại cấp tỉnh - Việc tổ chức thực hiện chính sách, quy định, chương trình, kế hoạch về giải quyết việc làm cho lao động n trên địa bàn tỉnh. - Các hình thức hỗ trợ giải quyết việc làm cho lao động n của tỉnh khá đa dạng như tổ chức đào tạo các ngành nghề, giới thiệu việc làm, định hướng nghề cho lao động n ; hỗ trợ vay vốn; xây dựng các mô hình phát triển kinh tế, dự án phát triển sản xuất; tạo điều kiện cho lao động n xuất khẩu lao động. - Hoạt động thanh tra, kiểm tra về hoạt động giải quyết việc làm cho lao động n được thực hiện khá thường xuyên, gồm cả hình thức thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất. 2.3.2. Những mặt hạn chế - Công tác lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, Chính quyền tỉnh chưa thực hiện quyết liệt, chưa phát huy hiệu quả. Việc triển khai các chính sách giải quyết việc làm, tạo việc làm trên địa bàn tỉnh chưa kịp thời và đầy đủ. - Ban chỉ đạo chương trình hoạt động chưa hiệu quả; một số cán bộ chủ chốt chưa nhận thức đầy đủ, chỉ đạo chưa kiên quyết, tinh
- 17 thần trách nhiệm chưa cao, thiếu chủ động phối hợp. Đội ngũ cán bộ chuyên trách giải quyết việc làm ở cơ sở thường bị thay đổi, bố trí không phù hợp, còn thiếu về số lượng và yếu về năng lực, trình độ... đã ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của chương trình. - Việc tổ chức thực hiện chính sách, quy định, chương trình, kế hoạch về giải quyết việc làm cho lao động n trên địa bàn tỉnh chưa đạt hiệu quả cao như mong đợi. - Kiểm tra chỉ mang tính chất hướng dẫn chỉ đạo, nhắc nhở là chính, thiếu tính kiên quyết trong xử lý. 2.3.3. Nguyên nhân hạn chế - Nhận thức của xã hội về vai trò, vị trí và vấn đề nghề nghiệp việc làm cho lao động n còn bất cập. - Nhận thức của bản thân lao động n về lao động, việc làm có mặt còn hạn chế; trình độ văn hóa của một bộ phận lao động n còn thấp chưa đáp ứng được yêu cầu của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. - Sự vào cuộc của hệ thống chính trị trong giải quyết việc làm cho lao động n chưa quyết liệt, thiếu sự đồng bộ. - Đội ngũ nhân sự thực hiện công việc chưa đảm bảo về số lượng nên ảnh hưởng đến chất lượng công việc; sự phối hợp gi a các phòng, ban ngành còn mang tính hình thức; sự quan tâm của một vài lãnh đạo, quản lý ở địa phương chưa tốt do đó chưa mang lại hiệu quả cao. - Các cơ chế chính sách về lao động việc làm đối với lao động n chưa được thực thi mạnh mẽ và chưa hoàn thiện; công tác quản lý, điều hành, chỉ đạo của các cấp còn nhiều bất cập, chưa đi vào thực tiễn cuộc sống.
- 18 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SAVANNAKHET 3.1. CƠ SƠ TIỀN ĐỀ CỦA GIẢI PHÁP 3.1.1. Định hƣớng và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Savannakhet đến năm 2030 a. Định hướng - Phát triển kinh tế nhanh và bền v ng trên cơ sở phát triển dịch vụ là ngành kinh tế mũi nhọn, công nghệ thông tin và truyền thông là đột phá, công nghiệp và nông nghiệp công nghệ cao là nền tảng. - Khai thác, phát huy hiệu quả các tiềm năng, lợi thế của tỉnh, của vùng, nhất là sự kết hợp hài hòa gi a di sản văn hóa, lịch sử đặc sắc, b. Mục tiêu - Mục tiêu tăng trưởng kinh tế với tốc độ tăng trưởng từ 7,5- 8%/năm, thu nhập bình quân đầu người hơn 28 triệu Kíp/người/năm. - Đưa kinh tế địa phương phát triển theo hướng chất lượng, phát triển xanh và bền v ng. Đến năm 2030, dự kiến nghành nông nghiệp chiếm 25,54% cơ cấu, công nghiệp chiếm 39,63% và ngành dịch vụ chiếm 34,83% GRDP với 03 lĩnh vực là trụ cột chính. 3.1.2. Định hƣớng và mục tiêu của công tác quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh Savannakhet a. Định hướng - Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm, nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn