Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về lễ hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
lượt xem 7
download
Mục tiêu tổng quát của đề tài là phân tích thực trạng, đánh giá nguyên nhân của thực trạng quản lý nhà nước về lễ hội trên địa bàn TP Đà Nẵng cũng như các đề xuất giải pháp hoàn thiện có ý nghĩa tham khảo, ứng dụng tốt đối với những người đang và sẽ thực thi công tác quản lý nhà nước về lễ hội trên địa bàn TP Đà Nẵng nói riêng và các quận, huyện có điều kiện tương tự nói chung.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về lễ hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HỒ THỊ TRÀ VÂN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LỄ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 60.34.04.10 Đà Nẵng - 2019
- Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: GS.TS. TRƢƠNG BÁ THANH Phản biện 1: TS. Ninh Thị Thu Thủy Phản biện 2: TS. Hoàng Hồng Hiệp Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 10 tháng 8 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Lễ hội là một hình thức sinh hoạt văn hóa tinh thần biểu hiện những giá trị tiêu biểu của một cộng đồng, một dân tộc. Lễ hội truyền thống như là một loại hình sinh hoạt văn hóa tinh thần đặc biệt, mang tính tập thể, có giá trị to lớn, mang ý nghĩa cố kết cộng đồng dân tộc, giáo dục tình cảm đạo đức con người hướng về cội nguồn. Đồng thời lễ hội có giá trị văn hóa tâm linh, cân bằng đời sống tinh thần con người hướng về cái cao cả thiêng liêng. Khi xã hội ngày một phát triển, cuộc sống con người ngày một đáp ứng tương đối đầy đủ thì những nhu cầu tinh thần như: vui chơi giải trí, nghỉ ngơi, tìm hiểu lịch sử văn hoá nghệ thuật, phong tục tập quán, lễ hội của con người được nâng cao và trở thành vấn đề thiết yếu. Đà Nẵng là một đô thị năng động bậc nhất của Miền trung và Tây Nguyên, là một địa phương có nhiều lễ hội. Lễ hội ở đây vừa phong phú về loại hình, vừa đa dạng về hình thức và phức tạp về nội dung. Hoạt động của lễ hội, bên cạnh những mặt tích cực đáp ứng nhu cầu tâm linh, tín ngưỡng của người dân và đánh thức tiềm năng du lịch thông qua những lễ hội hiện đại mang tầm cỡ quốc gia, quốc tế; cũng còn có không ít những khó khăn, hiệu quả quản lý còn hạn chế. Đứng trước thực trạng ấy, dưới sự chỉ đạo của cấp Đảng, chính quyền các cấp thành phố Đà Nẵng đã tìm mọi biện pháp tăng cường quản lý nhà nước (QLNN) về hoạt động các lễ hội. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, hoạt động QLNN của địa phương còn gặp không ít khó khăn, hiệu quả quản lý còn hạn chế. Do đó, một trong những vấn đề đã và đang đặt ra cho chính quyền các cấp ở thành phố Đà Nẵng là cần phải có những giải pháp
- 2 mới để quản lý tốt các lễ hội nhằm bảo tồn, phát huy những giá trị tích cực của lễ hội. Trên tinh thần ấy, với luận văn “Quản lý nhà nước về lễ hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”, góp phần giải quyết vấn đề đặt ra. 2. Mục đích nghiên cứu 2.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát 2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể 3. Câu hỏi hay giả thuyết nghiên cứu 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp thu thập số liệu 5.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Về lý luận: Tổng hợp lý luận về quản lý nhà nước về lễ hội trên địa bàn TP Đà Nẵng, có ý nghĩa tham khảo về mặt lý luận đối với các đề tài nghiên cứu tương tự ngoài việc tạo cơ sở cho các phân tích trong đề tài. Về thực tiễn: Những phân tích thực trạng, đánh giá nguyên nhân của thực trạng quản lý nhà nước về lễ hội trên địa bàn TP Đà Nẵng cũng như các đề xuất giải pháp hoàn thiện có ý nghĩa tham khảo, ứng dụng tốt đối với những người đang và sẽ thực thi công tác quản lý nhà nước về lễ hội trên địa bàn TP Đà Nẵng nói riêng và các quận, huyện có điều kiện tương tự nói chung. 7. Sơ lƣợc tài liệu nghiên cứu chính sử dụng trong nghiên cứu PGS, TS Trần Ngọc Thêm (1995), “Giáo trình Cơ sở văn hóa”. PGS, Lê Trung Vũ, PGS.TS. Lê Hồng Lý (2000), Lễ hội Việt Nam, Nxb. Văn hóa - thông tin.
- 3 8. Sơ lƣợc tổng quan về tài liệu nghiên cứu Lê Như Hoa (2004), “Quản lý lễ hội dân gian cổ truyền - thực trạng và giải pháp”, đề tài khoa học cấp Bộ. GS.TS. Lê Hồng Lý (2014), “Vai trò của Nhà nước đối với lễ hội dân gian hiện nay”, Tạp chí Văn hóa dân gian, số (6), tr. 3-7. Thạch Phương, Lê Trung Vũ (2015), 60 lễ hội truyền thống Việt Nam, Nxb. Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh. PGS.TS. Bùi Hoài Sơn (2012), “Lễ hội truyền thống - thực trạng và giải pháp”, Tạp chí Cộng sản, số 1(831), tr. 72-77. PGS.TS. Bùi Quang Thanh (2016), “Quản lý văn hóa và văn hóa quản lý đối với lễ hội cổ truyền ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Cộng Sản, số 2(880), tr. 95-101. Nguyễn Thị Tuyến (2016) “Một số vấn đề đặt ra trong quản lý lễ hội hiện nay”, Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật, số 4(382), tr. 3-6, 11. 9. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo; luận văn gồm: 3 chương Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về lễ hội. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về Lễ hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về Lễ hội tại thành phố Đà Nẵng
- 4 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LỄ HỘI 1.1 KHÁT QUÁT VỀ LỄ HỘI 1.1.1 Khái niệm Lễ hội a. Khái niệm về nghi lễ b. Khái niệm về hội 1.1.2. Vai trò của lễ hội đối với đời sống xã hội Lễ hội có vai trò cố kết và biểu dương sức mạnh cộng đồng. Lễ hội có vai trò hướng người dân nhớ về cội nguồn dân tộc. Lễ hội có vai trò cân bằng đời sống tâm linh. Lễ hội có vai trò sáng tạo và hưởng thụ văn hóa. Lễ hội có vai trò bảo tồn và trao truyền văn hóa. 1.1.3. Phân loại Lễ hội Lễ hội dân gian Lễ hội lịch sử cách mạng Lễ hội tôn giáo Lễ hội du nhập từ nước ngoài vào Việt Nam Lễ hội Văn hóa, thể thao và du lịch Lễ hội ngành nghề 1.1.4. Một số đặc điểm chung của lễ hội Thứ nhất, tính thiêng, Thứ hai, tính cộng đồng, Thứ ba, tính địa phương, Thứ tư, tính cung đình, Thứ năm, tính đương đại, Thứ sáu, tính giáo dục sâu sắc,
- 5 1.2. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LỄ HỘI 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về Lễ hội a. Khái niệm về quản lý b. Khái niệm về quản lý nhà nước c. Khái niệm quản lý nhà nước về lễ hội Chủ thể quản lý: Chủ thể quản lý nhà nước đối với hoạt động lễ hội bao gồm các cơ quan nhà nước thuộc hệ thống hành pháp gồm: Chính phủ,UBND các cấp ngoài ra có các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân được nhà nước trao quyền quản lý như Bộ Công an, Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và môi trường, Ban Tôn giáo Chính phủ... Theo Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 hiện nay quy định thì chủ thể tham gia quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo hiện nay bao gồm: Cơ quan / chủ thể Cơ quan / chủ thể trực Cấp hành chính trực tiếp thực hiện tiếp quản lý Bộ Nội vụ (Ban tôn Trung ương Chính phủ giáo Chính phủ) UBND Tỉnh Sở Nội vụ (Phó chủ tịch phụ Cấp Tỉnh (Ban tôn giáo) trách văn – xã) Phòng Nội vụ (Phó UBND Huyện Trưởng phòng phụ trách) (Chủ tịch UBND hoặc phòng ban lễ hội, tôn Cấp Huyện huyện ) giáo UBND Xã Công chức văn hóa – Cấp Xã (Chủ tịch UBND xã) Xã hội
- 6 Đối tượng của quản lý nhà nước đối với hoạt động lễ hội bao gồm: Các hoạt động lễ hội, mọi công dân tham gia hoạt động lễ hội và những phương tiện, cơ sở vật chất, tinh thần phục vụ cho hoạt động lễ hội truyền thống. 1.2.2 Vai trò của quản lý Nhà nƣớc về lễ hội QLNN đối với lễ hội đóng vai trò hết sức cần thiết vì nó dẫn dắt và định hướng hoạt động lễ hội theo hướng tích cực, phát huy đồng thời khắc phục, sửa chữa những hạn chế phát sinh cũng như những hệ lụy mà hoạt động lễ hội gây ra. Vai trò QLNN đối với lễ hội được thể hiện ở những khía cạnh sau: QLNN đối với lễ hội nhằm tạo điều kiện cũng như tạo một môi trường thuận lợi cho các lễ hội được diễn ra theo đúng mục đích và đúng bản chất. Bên cạnh đó, còn giúp cho lễ hội phát triển thông qua các chính sách bảo đảm các quyền tự do tín ngưỡng, quyền về văn hóa – xã hội của con người. Đồng thời xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến văn hóa, mà hoạt động lễ hội là một lĩnh vực trong đó. QLNN đối với lễ vội vừa có vai trò phát huy, bảo tồn, gìn giữ các tinh hoa văn hóa của lễ hội và vừa có vai trò bảo vệ hoạt động lễ hội, giúp lễ hội được diễn ra đúng với tinh thần vốn có của lễ hội đem đến giá trị tinh thần hết sức to lớn cho quần chúng nhân dân. 1.3. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LỄ HỘI 1.3.1 Xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch Việc xây dựng quy hoạch chiến lược, kế hoạch tổ chức Lễ hội cụ thể là việc làm cần thiết và cấp bách. Việc ban hành xây dựng thể chế, chính sách được ban hành cụ thể, rõ ràng từ cấp trung ương đến địa phương.
- 7 Cấp trung ương: ban hành, hướng dẫn chỉ đạo thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về lễ hội, lễ hội truyền thống. Các văn bản quy phạm pháp luật này phải giữ nguyên tắc Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý và dân chủ hóa công tác quản lý, phải là các quyết định hành chính khả thi, tránh chồng chéo, quy định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ, tránh tình trạng nhiều nhiều đơn vị cùng có chức năng quản lý nhưng khi quy kết trách nhiệm không đơn vị nào đứng ra nhận hoặc văn bản thiếu cơ sở thực thi, triển khai không kịp thời. Cấp địa phương: tổ chức thực hiện, tham mưu với cấp trên các vấn đề về QLNN đối với lễ hội. Việc tổ chức thực hiện rất quan trọng, quyết định hiệu lực, hiệu quả của các văn bản quy phạm pháp luật. Đồng thời, tại địa phương khi văn bản pháp luật đi vào đời sống sẽ bộc lộ ưu điểm, khuyết điểm, do đó cấp chính quyền địa phương cần có trách nhiệm tham mưu với cấp trên sửa đổi để hoàn thiện, chỉ đạo thực hiện hiệu quả. 1.3.2. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý nhà nƣớc về lễ hội và tổ chức thực hiện các văn bản đó a. Văn bản của Đảng b. Văn bản chỉ đạo Quốc Hội, Chính phủ c. Văn bản của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch 1.3.3. Tổ chức bộ máy và đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức, viên chức (CB, CC, VC) quản lý hoạt động lễ hội Ngày nay, chúng ta ngày càng nhận thức rõ hơn tầm quan trọng của nguồn lực con người trong mọi hoạt động của đời sống. Trong quản lý tổ chức các hoạt động của lễ hội nói chung, có thể coi các nhà tổ chức hoạt động lễ là yếu tố quan trọng tạo nên thành công của lễ hội. Họ là người chịu trách nhiệm chính trong việc huy động, kết nối, tổ chức và điều hành các nguồn để tạo ra một sản phẩm lễ hội.
- 8 Việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ QLNN về hoạt động lễ hội là việc cần được tiến hành khẩn trương và có hiệu quả thiết thực, đồng thời là kế hoạch lâu dài trong chiến lược QLNN đối với hoạt động lễ hội. 1.3.4. Công tác quản lý và tổ chức Lễ hội Ba loại lễ hội: Lễ hội truyền thống, Lễ hội tôn giáo, Lễ hội du nhập từ nước ngoài đều do cộng đồng dân cư lo toan tổ chức, chủ yếu là ở quy mô làng, xã, số rất ít có quy mô vùng miền. Cơ chế cộng đồng người dân đứng ra tổ chức tất phải tuân thủ theo nguyên tắc dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra. Dân chúng hơn ai hết phải hiểu biết cách tổ chức lễ hội như thế nào tùy thuộc vào khả năng tài chính, ý thức tự giác của dân chúng để đáp ứng nhu cầu văn hóa lễ hội của họ. Với cơ chế tự quản của cộng đồng, người dân biết cách điều chỉnh hài hòa các lợi ích xuất phát từ nhu cầu của các tầng lớp xã hội sống trong cộng đồng. Chính quyền sở tại là chủ thể quản lý, hướng dẫn tổ chức lễ hội đồng thời cũng là thành phần giám sát và tham gia trực tiếp vào tổ chức nhiều lễ hội, nếu chính quyền làm đúng chức trách của mình, chắc chắn tạo điều kiện lễ hội được tổ chức tốt hơn, đáp ứng nhu cầu chính đáng của người dân theo quy định của luật pháp. Do vậy, các lễ hội truyền thống ở cùng quy mô cũng nên dựa theo những kinh nghiệm này. 1.3.5. Thanh tra, kiểm tra hoạt động QLNN về lễ hội Các tổ chức Đảng, chính quyền và các đoàn thể chính trị - xã hội thực hiện chức năng giám sát, quản lý, giáo dục cán bộ, đảng viên và các hội viên trong việc thực hiện. Các văn bản pháp quy ngày càng hoàn thiện, cụ thể hơn về các quy định đối với việc nghiêm cấm một số hành vi tại nơi tổ chức lễ hội. Trong biện pháp tổ chức thực hiện các công văn, chỉ thị, quyết
- 9 định của Bộ, Bộ giao cho thanh tra Bộ phối hợp với thanh tra các tỉnh thành và các cơ quan chức năng của Bộ tiên hành kiểm tra, thanh tra, kịp thời sửa sai và đề xuất xử lý nghiêm minh tập thể, cá nhân vi phạm nội dung Chỉ thị số 27- CT/TW và Chỉ thị số 14/1998/CT-TTg. 1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LỄ HỘI 1.4.1 Yếu tố chính trị. 1.4.2 Yếu tố pháp lý. 1.4.3 Yếu tố kinh tế. 1.4.4 Yếu tố lịch sử. 1.4.5 Yếu tố con ngƣời. 1.5. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚCVỀ LỄ HỘI Ở MỘT SỐ TỈNH, THÀNH PHỐ TRÊN CẢ NƢỚC 1.5.1. Tỉnh Hải Dƣơng 1.5.2. Tỉnh Quảng Ninh 1.5.3. Thành phố Hà Nội 1.5.4. Thành phố Đà Lạt
- 10 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ LỄ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1. GIỚI THIỆU SƠ LƢỢC VỀ TÌNH HÌNH LỄ HỘI TẠI ĐÀ NẴNG 2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, lịch sử, văn hóa của TP Đà Nẵng a. Điều kiện tự nhiên b. Điều kiện kinh tế c. Điều kiện văn hóa - xã hội của Đà Nẵng 2.1.2. Khái quát về lễ hội truyền thống trên địa bàn thành phố Đà Nẵng * Lễ hội Quán Thế Âm * Lễ Hội làng Túy Loan * Lễ hội làng Hòa Mỹ * Lễ hội làng An Hải * Lễ hội Đình làng Hải Châu * Lễ Hội Rước Mục Đồng * Lễ Hội Cầu Ngư * Lễ hội pháo hoa Đà Nẵng * Lễ hội khác 2.1.3 Các chính sách của nhà nƣớc, địa phƣơng 2.1.4 Tình hình Lễ hội tại TP Đà Nẵng hiện nay - Về thời gian tổ chức lễ hội, có hai xu hướng biến đổi: Một số lễ hội đình làng, lễ hội truyền thống ở ở Đà Nẵng trước đây thường tổ chức từ 3-5 ngày thì nay chỉ tổ chức trong ngày hoặc kéo dài đến 2-3 ngày,...
- 11 - Không gian lễ hội cũng mở rộng: Trước đây, các hội làng được tổ chức ở phạm vị, quy mô và không gian nhất định trong làng, thì nay, do nhiều yếu tố (quảng bá du lịch, tâm lý muốn vượt trội của các nhà lãnh đạo địa phương...) nên quy mô của các lễ hội được mở rộng. Nhiều lễ hội không còn là lễ hội địa phương mà đang có xu hướng biến thành lễ hội vùng, thậm chí là lễ hội chung của cả nước. Đối tượng người đến dự hội không chỉ là dân địa phương, không chỉ là một dân tộc mà là nhiều dân tộc, có cả du khách nước ngoài tham dự, gây ra sự quá tải về không gian tổ chức lễ hội. - Chủ thể lễ hội: Trước đây, trong các lễ hội cổ truyền, người dân thực sự là chủ thể của lễ hội. Cộng đồng người dân địa phương đều háo hức tập luyện hàng tháng để mong được tham gia gánh vác một việc nào đó, hoặc sắm một vai nào đó trong lễ hội. Nhưng hiện nay, hầu hết các lễ hội đều do chính quyền các cấp chỉ đạo. Có nhiều lễ hội, ban tổ chức thuê các công ty sự kiện, các đoàn nghệ thuật đứng ra dàn dựng chương trình, đứng ra làm dịch vụ tổ chức. Người dân, chủ thể của lễ hội, bị “gạt ra rìa” và chỉ đóng vai trò thụ động như các du khách. 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ LỄ HỘI TẠI ĐÀ NẴNG 2.2.1. Xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch quản lý nhà nƣớc về lễ hội trên địa bàn phành phố Đà Nẵng. Đà Nẵng là địa phương đi đầu trong xây dựng và triển khai Quy hoạch tổng thể lễ hội trên toàn thành phố giai đoạn 2015 – 2020 và định hướng đến năm 2030. Sau hơn 3 năm thực hiện, thành phố đã đạt được những kết quả ban đầu như: 5/7 quận, huyện thực hiện quy hoạch lễ hội, cấp thành phố đã triển khai quy hoạch được 12 lễ hội tiêu biểu, đội ngũ cán bộ quản lý văn hóa được tập huấn nâng cao nghiệp vụ, công tác tổ chức
- 12 lễ hội chuyên nghiệp và bài bản hơn, tăng cường sự gắn kết giữa các cấp ngành trong tổ chức lễ hội, đời sống văn hóa cơ sở chuyển biến theo chiều hướng tích cực; nguồn thu tài chính nâng lên và tập trung vào nguồn ngân sách. 2.2.2. Công tác ban hành các văn bản qui phạm pháp luật về quản lý lễ hội và tổ chức thực hiện văn bản Sở Văn hóa. Thể thao và Du lịch là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo (trừ quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin) ở địa phương theo quy định của pháp luật; các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý của Sở và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh [22]. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ngày 14/2 cho biết lãnh đạo thành phố vừa có văn bản 812/UBND-KGVX chỉ đạo tăng cường công tác quản lý và tổ chức hoạt động lễ hội năm 2019, thực hiện nếp sống văn minh trong hoạt động lễ hội trên địa bàn. Theo đó, các Sở, ngành, đoàn thể, địa phương chỉ đạo cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thực hiện nghiêm kỷ cương, kỷ luật hành chính, kỷ luật lao động; tuyệt đối không đi dự lễ hội trong giờ hành chính; không sử dụng xe công và các phương tiện công (hoặc thuê khoán phương tiện) tham dự lễ hội (trừ trường hợp đang thực thi nhiệm vụ). Sở Văn hóa và Thể thao tăng cường tuyên truyền về các giá trị của lễ hội, nếp sống văn minh trong lễ hội; kiểm tra, xử lý nghiêm
- 13 sai phạm trong lĩnh vực quản lý và tổ chức lễ hội; ngăn chặn kịp thời các biểu hiện tiêu cực như: xóc thẻ, rút thẻ, bói toán, cúng thuê, cờ bạc trá hình, đốt đồ mã, đặt quá nhiều hòm công đức, đặt lễ tùy tiện, lưu hành văn hóa phẩm trái phép, đồ chơi có tính bạo lực, tăng giá dịch vụ, bày bán thịt động vật hoang dã, chèo kéo khách, thương mại hóa lễ hội, kéo dài thời gian và tổ chức lễ hội không phù hợp với thuần phong mỹ tục. Văn bản yêu cầu Sở Lao động, Thương binh và Xã hội phối hợp với các địa phương và Ban Tổ chức các lễ hội phát hiện và xử lý các đối tượng lang thang xin ăn, ăn xin biến tướng. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo tăng công suất thu gom rác, đảm bảo vệ sinh môi trường trước, trong và sau lễ hội nhằm đem lại ấn tượng tốt cho nhân dân và du khách. Trong khi đó, Sở Giao thông Vận tải phải rà soát các phương tiện tàu, thuyền, xe hoa tham gia tại các lễ hội có hoạt động trên sông nước, đường bộ đảm bảo an toàn cho người tham gia lễ hội và du khách. Sở Công Thương tăng cường quản lý các hoạt động kinh doanh, dịch vụ, hướng dẫn quy hoạch dịch vụ đảm bảo thuận tiện, không gây cản trở giao thông và du khách; phối hợp với Cục Quản lý Thị trường kiểm soát, khuyến nghị các cơ sở kinh doanh đồ mã hạn chế những mặt hàng không phù hợp thuần phong mỹ tục. 2.2.3. Tổ chức bộ máy và đào tạo, bồi dƣỡng CB, CC, VC quản lý hoạt động lễ hội Trong những năm qua, Đà Nẵng luôn quan tâm coi trọng công tác đào tạo cán bộ làm văn hoá. Đến nay, công tác đào tạo đã mang lại kết quả bước đầu. Số cán bộ nghiệp vụ và quản lý cấp TP phần lớn đều có được đào tạo cơ bản, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được
- 14 giao. So với tỷ lệ lao động đã qua đào tạo chung của cả TP là 37% thì tỷ lệ cán bộ, công chức viên chức công tác trong ngành văn hóa được đào tạo chiếm một tỉ lệ lớn. Hệ thống tổ chức bộ máy của ngành được thiết lập đồng bộ từ TP đến cơ sở. Lực lượng cán bộ tại TP và cấp Quận (huyện) cũng như cơ sở được phân bổ tương đối đồng đều, không có sự chênh lệch quá lớn về số lượng cũng như chất lượng. Mặt mạnh của nguồn nhân lực ngành Văn hóa Đà Nẵng là đội ngũ cán bộ công chức, viên chức có trình độ chuyên môn đại học có tỷ lệ cao so với nhiều địa phương khác. Nhìn chung, cán bộ được bố trí đúng nghề nghiệp chuyên môn. Tuổi đời khá trẻ, có 2/3 tổng số cán bộ biên chế trong độ tuổi từ 35 đến 45. 2.2.4 Thực trạng công tác quản lý và tổ chức lễ hội Hiện tại, QLNN về hoạt động lễ hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng thuộc phòng Nghiệp vụ quản lý văn hóa - sở VHTT&DL TP, quản lý nhà nước về lễ hội ở quận, huyện thì có phòng Văn hóa Thông tin, ở xã, phường có ban VHTT xã. Phường. Khi có hoạt động lễ hội diễn ra phòng Nghiệp vụ quản lý văn hóa của Sở phối hợp với các phòng ban có liên quan trong Sở cùng thực hiện công tác QLNN về hoạt động lễ hội. Công tác QLNN về hoạt động lễ hội được tổ chức một cách chu đáo cả trước, trong và sau lễ hội. Phòng VHTT quận, huyện cũng như ban VHTT xã, phường trên địa bàn thành phố đều thực hiện tốt việc báo cáo, đánh giá kết quả công tác tổ chức và quản lý lễ hội của địa phương mình lên Sở VHTT&DL thành phố. Sở VHTT&DL đã tổng kết và báo cáo lên UBND thành phố và Bộ VHTT&DL. Sở VHTT&DL thành phố Đà Nẵng nghiêm túc và triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 9 khóa XI số 33-NQ/TW ngày 9/6/2014 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về xây dựng và phát triển văn hóa,
- 15 con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Khi một hoạt động lễ hội diễn ra thì tùy theo tính chất và quy mô của lễ hội mà thành lập ra ban tổ chức. Việc thành lập ra Ban tổ chức được tiến hành đúng với quy định đã ban hành. Đối với những lễ hội có quy mô cấp thành phố thì đơn vị quản lý, tổ chức lễ hội thực hiện các công việc như: thành lập ra ban tổ chức, xây dựng kế hoạch tổ chức, phân công các tiểu ban về nội dung, tuyên truyền, tài chính, an ninh, hậu cần… trước khi lễ hội diễn ra. Thời gian tổ chức, chuẩn bị cho từng lễ hội cũng phụ thuộc vào quy mô của lễ hội. Một dẫn chứng cụ thể về công tác tổ chức bộ máy quản lý lễ hội quy mô của tỉnh vừa qua đó là: Lễ kỷ niệm 40 năm ngày giải phóng thành phố Đà Nẵng(29/3/1975-29/3/2015). Ngày 15/01/2015, UBND thành phố ban hành Quyết định số 78/QĐ– UBND thành lập Ban tổ chức Lễ kỷ niệm 40 năm ngày giải phóng thành phố Đà Nẵng do Phó chủ tịch UBND thành phố làm trưởng ban, ngày 15/01/2015, UBND thành phố ban hành Quyết định thành lập 06 tiểu ban giúp việc, gồm: Tiều ban Lễ tân; Tiểu ban Nội dung; Tiểu ban Tuyên truyền; Tiểu ban An ninh -Y tế; Tiểu ban Văn hóa, Nghệ thuật và Thể thao; Tiểu ban Hội chợ triển lãm, quảng bá thương mại nông nghiệp, công nghiệp. Văn phòng UBND thành phố đã phối hợp với Sở VHTT&DL làm tốt công tác tham mưu, xây dựng kế hoạch, chương trình, kịch bản và các văn bản chỉ đạo các ngành, các cấp, triển khai tổ chức thành công các hoạt động của lễ kỷ niệm. Bên cạnh sự nỗ lực tích cực của các thành viên Ban Tổ chức, các Sở, ban, ngành còn có sự tham gia phối hợp của các đơn vị liên quan, qua đó đã góp phần vào sự thành công của các hoạt động chào mừng Kỷ niệm 40 năm ngày giải phóng thành phố Đà Nẵng. Những năm gần đây, việc tổ chức lễ hội truyền thống của
- 16 nhân dân trên địa bàn thành phố đã được chính quyền các cấp quan tâm, tạo điều kiện về công tác tổ chức cũng như kiện toàn ban tổ chức lễ hội. Theo đó, Các hoạt động của lễ hội phải được sự cho phép bằng văn bản của UBND quận, huyện trước khi tiến hành tổ chức. Ban tổ chức lễ hội tổ chức họp để thống nhất nội dung, chương trình. Phân công phối hợp với các đơn vị liên quan để đảm bảo an ninh, trật tự khi diễn ra lễ hội. Riêng Mặt trận và các tổ chức Đoàn thể phối hợp tuyên truyền vận động người dân cùng chấp hành các quy định trong lễ hội. Đảm bảo lễ hội được diễn ra tốt đẹp và thành công. Trong những năm qua việc tổ chức lễ hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đa phần được lấy từ nguồn ngân sách địa phương do UBND Thành phố cấp. Cụ thể ở những lễ hội truyền thống: Lễ hội Đình làng Hải Châu, lễ hội cầu ngư ở Thanh Khê, lễ hội đình làng Túy Loan, lễ hội đình làng Thạc Gián thì nguồn kinh phí cho việc tổ chức lễ hội là từ nguồn ngân sách địa phương, và có sự đóng góp và hổ trợ từ phía các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn quận, huyện. Các doanh nghiệp này đã đóng góp một phần không nhỏ nguồn kinh phí cho việc hỗ trợ tổ chức các ngày lễ trọng đại này, giúp cho các lễ hội truyền thống tại thành phố được diễn ra tốt đẹp và thành công. Hay ở lễ hội Mùa hè, Lễ hội Ẩm thực, Lễ hội Iron-man, Lễ hội pháo hoa quốc tế hằng năm thì kinh phí để thực hiện được sử dụng từ nguồn kinh phí của Sở VHTT&DL TP Đà Nẵng đã được UBND thành phố bố trí và từ các nguồn tài trợ, viện trợ và huy động hợp pháp trong thành phố. Kinh phí tổ chức các Lễ hội truyền thống hằng năm thường rơi vào khoảng 100 triệu đến 200 triệu đồng, đói với các Lễ hội hiện đại khác thì kinh phí tổ chức lớn hơn nhiều, kinh phí tổ chức cao nhất có
- 17 khi lên đến hàng chục tỷ đồng. Đẩy mạnh xã hội hóa nguồn kinh phí tổ chức lễ hội từ quần chúng nhân dân, giảm tải gánh nặng cho ngân sách Trung ương và địa phương đang là hướng đi chung của tất cả các địa phương trên cả nước. Việc xã hội hóa nguồn kinh phí tổ chức lễ hội từ quần chúng nhân dân, doanh nghiệp đã góp phần đáng kể cho việc tổ chức các hoạt động lễ hội trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua. Việc huy động các nguồn kinh phí này được thực hiện trên tinh thần tự nguyện, tự giác của nhân dân và doanh nghiệp. Nguồn vốn này có thể là tiền bạc, cũng có thể là cơ sở vật chất, giúp sức để giúp cho hoạt động lễ hội diễn ra thuận lợi. Việc đẩy mạnh xã hội hóa về nguồn kinh phí để tổ chức lễ hội từ các cá nhân, tổ chức đã góp phần làm cho các hoạt động của lễ hội diễn ra ngày càng văn minh hơn, góp phần tích cực đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội của địa phương. 2.2.5. Thanh tra, kiểm tra trong việc chấp hành luật pháp về lễ hội Công tác kiểm tra, thanh tra và giám sát các hoạt động liên quan khi lễ hội diễn ra được tiến hành đồng bộ và thường xuyên. Công tác này nhằm đảm bảo cho nội dung lễ hội được diễn ra đúng với kế hoạch, chương trình, đảm bảo cho các hoạt động lễ hội diễn ra theo đúng với quy chế, quy định của nhà nước. Trong biện pháp tổ chức thực hiện các công văn, chỉ thị, quyết định của Bộ, Bộ giao cho thanh tra Bộ phối hợp với thanh tra các tỉnh thành và các cơ quan chức năng của Bộ tiên hành kiểm tra, thanh tra, kịp thời sửa sai và đề xuất xử lý nghiêm minh tập thể, cá nhân vi phạm nội dung Chỉ thị số 27- CT/TW và Chỉ thị số 14/1998/CT-TTg. Về công tác quản lý, tổ chức hoạt động lễ hội truyền thống ở
- 18 các địa phương, điều nổi bật nhất đó là hầu hết các tỉnh/thành đều nhận định Công điện 162/CĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ có tác động trực tiếp tới lãnh đạo tỉnh ủy, UBND các tình và ngành liên quan, giúp nâng cao nhận thức về công tác quản lý và tổ chức lễ hội. 2.3. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC VÀ HẠN CHẾ TRONG QUẢN LÝ LỄ HỘI TẠI ĐÀ NẴNG 2.3.1. Kết quả đạt đƣợc Công tác tổ chức và quản lý lễ hội ở Đà Nẵng đã phù hợp với thuần phong mỹ tục, vị trí địa lý và điều kiện kinh tế, tạo không khí lành mạnh, phấn khởi, cuốn hút du khách. Hầu hết các lễ hội đều được tổ chức tốt, tương đối an toàn; phần lễ tổ chức trang trọng, linh thiêng và thành kính, phần hội phong phú, hấp dẫn, bảo tồn có chọn lọc những phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc theo xu hướng lành mạnh, tiến bộ, tiết kiệm. 2.3.2. Hạn chế yếu kém Sự phối hợp giữa các đơn vị liên quan trong tổ chức và quản lý lễ hội chưa thực sự nhịp nhàng và còn nhiều bất cập, sự phối hợp của các Sở, ban, ngành và các tiểu ban chưa nhanh chóng và kịp thời trong việc giải quyết, chấn chỉnh những phát sinh diễn ra trong lễ hội. Đội ngũ nhân lực QLNN về hoạt động lễ hội ở các địa phương rất mỏng, thiếu kiến thức và kỹ năng tác nghiệp, nhưng phải đảm đương khối lượng công việc tương đối lớn. Đời sống văn hóa, văn học nghệ thuật chưa có sức lôi cuốn Công tác tuyên truyền, quán triệt các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các văn bản quản lý, hướng dẫn nghiệp vụ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về lĩnh vực này chưa đạt hiệu quả tối ưu.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn