Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai
lượt xem 3
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề tài đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về nông nghiệp tại huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý nhà nước về nông nghiệp tại huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐÀO TRUNG KIÊN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƢ PRÔNG, TỈNH GIA LAI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 834 04 10 Đà Nẵng - Năm 2021
- Công trình đƣợc hoành thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. Đỗ Ngọc Mỹ Phản biện 1: TS. NGUYỄN HIỆP Phản biện 2: TS. HOÀNG VĂN LONG Luận văn đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại trƣờng Đại học kinh tế, Đại học Đà nẵng vào ngày 27 tháng 3năm 2021. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng. - Thƣ viện trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau hơn 35 năm đổi mới toàn diện nền kinh tế quốc dân, cơ cấu kinh tế của nƣớc ta đã chuyển dịch theo hƣớng tích cực, tăng tỷ trọng của công nghiệp, dịch vụ và giảm dần tỷ trọng của nông nghiệp trong cơ cấu GDP. Tuy nhiên, nông nghiệp vẫn là một trong những ngành kinh tế quan trọng của nƣớc ta. Chƣ Prông nằm về phía Tây Nam của tỉnh Gia Lai, có diện tích tự nhiên 169.391,25 ha, chiếm 10,92% diện tích tự nhiên của tỉnh. Những năm qua, kinh tế của huyện Chƣ Prông đã có sự khởi sắc nhƣ nhiều địa phƣơng khác trong tỉnh Gia Lai. Quy mô nền kinh tế đƣợc mở rộng liên tục. Cơ cấu kinh tế của huyện đã có sự thay đổi theo hƣớng tích cực nhƣng nền kinh tế vẫn dựa vào sự phát triển của nông nghiệp. Tuy nhiên, ngành nông nghiệp của huyện Chƣ Prông vẫn còn nhiều hạn chế Tình trạng này một nguyên nhân không nhỏ đến từ công tác QLNN về NN vẫn còn những yếu kém. Cụ thể: Thứ nhất, Các chỉ tiêu kế hoạch có tính khả thi; Các nguồn lực thực hiện kê hoạch đƣợc đảm bảo; Nội dung kế hoạch khả thi, chất lƣợng, gắn với nhu cầu của thị trƣờng; Thứ hai, Các chính sách có chồng lấn nhau; Trong triển khai thực hiện các dự án của các chính sách mức độ tham gia của chính quyền các xã và ngƣời dân còn hạn chế; Cán bộ, công chức giải quyết công việc liên quan đến chính sách có mức độ hiểu biết và nắm chắc chính sách còn hạn chế; Thứ ba, Các ban ngành chƣa phối hợp chặt chẽ với nhau trong quản lý nông nghiệp; Các cán bộ chƣa đƣợc trang bị đầy đủ trang thiết bị để phục vụ công việc; Quản lý nông nghiệp chƣa ứng dụng KHCN nhiều; Thứ tƣ. Công tác thanh tra không gây khó khăn cho cơ sở; Thời điểm kiểm tra chƣa thích hợp; Quy định xử phạt chƣa công khai, chƣa đủ sức
- 2 răn đe. Giải quyết thành công các yếu kém này có ý nghĩa lớn. Vì các lý do trên, tác giả quyết định chọn đề tài Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai làm đề tài cho luận văn cao học của mình với hi vọng giúp ngành nông nghiệp của huyện sẽ có những bƣớc phát triển đáng kể và hiệu quả trong thời gian tới. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát Đề tài đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về nông nghiệp tại huyện Chƣ Prông, tỉnh Gia Lai, từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý nhà nƣớc về nông nghiệp tại huyện Chƣ Prông, tỉnh Gia Lai. 2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc về nông nghiệp. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về nông nghiệp tại huyện Chƣ Prông, tỉnh Gia lai. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về nông nghiệp tại huyện Chƣ Prông, tỉnh Gia Lai. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý nhà nƣớc về nông nghiệp tại huyện Chƣ Prông, tỉnh Gia Lai. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi không gian: Huyện Chƣ Prông, tỉnh Gia Lai. + Phạm vi thời gian: Luận văn phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về nông nghiệp tại huyện Chƣ Prông, tỉnh Gia Lai giai đoạn 2015-2019 và đề xuất giải pháp đến năm 2025. + Phạm vi nội dung: Công tác quản lý nhà nƣớc về nông
- 3 nghiệp tại huyện Chƣ Prông, tỉnh Gia Lai. Nông nghiệp ở đây đƣợc hiểu là khu vực I – Nông lâm thủy sản theo cách phân ngành của Tổng cục Thống kế Việt Nam. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập số liệu Dữ liệu thứ cấp: Đây là các số liệu từ các công trình nghiên cứu đã đƣợc công bố trên các nguồn nhƣ tạp chí, sách báo, Internet, … các dữ liệu này đƣợc sử dụng để phân tích, minh họa rõ nét về nội dung nghiên cứu. Nguồn gốc của các tài liệu này đã đƣợc chú thích rõ trong phần “Tài liệu tham khảo”. Nguồn tài liệu này gồm: - Các sách, báo, tạp chí, các văn kiện Nghị quyết, các chƣơng trình nghiên cứu đã đƣợc xuất bản, các kết quả nghiên cứu đã đƣợc công bố của cơ quan nghiên cứu, các nhà khoa học trong và ngoài nƣớc, các tài liệu trên Internet… - Tài liệu, số liệu đã đƣợc công bố về tình hình kinh tế xã hội, kinh tế của ngành, báo cáo tài chính, báo cáo thƣờng niên… số liệu thu nhập từ Phòng Tổ chức hành chính, Phòng Kế toán, Phòng Tài chính kế hoạch… Trên cơ sở đó để tiến hành tổng hợp các thông tin cần thiết cần phục vụ cho công tác nghiên cứu. - Thu thập từ các thông tƣ, chỉ thị, quyết định của Chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nƣớc; những số liệu đã công bố của các cơ quan thống kê Trung ƣơng, các viện nghiên cứu, các trƣờng đại học, các tạp chí, báo chí chuyên ngành và những báo cáo khoa học đã đƣợc công bố; các nghiên cứu ở trong và ngoài nƣớc, các tài liệu do các cơ quan của huyện Chƣ Prông, tỉnh Gia Lai, các tài liệu xuất bản liên quan đến công tác quản lý nhà nƣớc về nông nghiệp. - Dữ liệu sơ cấp: Trong phạm vi đề tài nghiên cứu này, tác
- 4 giả sử dụng phƣơng pháp điều tra trực tiếp bằng hệ thống các bảng câu hỏi để thu thập số liệu. + Đối tƣợng: cán bộ quản lý liên quan tới nông nghiệp tại UBND huyện Chƣ Prông, tỉnh Gia Lai. 4.2. Phương pháp phân tích 4.2.3. Phương pháp thống kê 4.2.4. Phương pháp so sánh 4.2.5. Phương pháp tổng hợp 5. Bố cục của đề tài - Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý nhà nƣớc về nông nghiệp ở huyện Chƣ prông. - Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về nông nghiệp tại huyện Chƣ Prông, tỉnh Gia Lai - Chƣơng 3: Giải pháp tăng cƣờng và đổi mới công tác Quản lý Nhà nƣớc về nông nghiệp tại huyện Chƣ Prông, tỉnh Gia Lai CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NÔNG NGHIỆP 1.1. KHÁI NIỆM, VAI TRÕ, CHỨC NĂNG CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NÔNG NGHIỆP 1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về nông nghiệp Quản lý nhà nƣớc về nông nghiệp đƣợc hiểu là một bộ phận trong quản lý kinh tế quốc dân, thể hiện sự tác động, chi phối có định hƣớng bằng quyền lực và thông qua bộ máy nhà nhà nƣớc; thực hiện bằng các biện pháp, công cụ quản lý nhằm đạt đƣợc các mục tiêu kinh tế, hiệu quả xã hội 1.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nƣớc về nông nghiệp a. Quản lý nhà nƣớc về nông nghiệp có tính phức tạp cao b. QLNN về nông nghiệp khó khăn hơn so với các ngành
- 5 khác c. QLNN về nông nghiệp cần sự phối hợp của nhiều cấp, ngành 1.1.3. Vai trò của quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực nông nghiệp a. Khắc phục đƣợc những khuyết tật do thị trƣờng tạo ra trong quá trình phát triển nông nghiệp b. Bảo đảm môi trƣờng thuận lợi, an ninh cho sựu phát triển nông nghiệp c. Nhà nƣớc đảm nhận những mặt, những khâu hay một số hoạt động trong quản lý lĩnh vực nông nghiệp bằng thực lực của nền kinh tế Nhà nƣớc 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NÔNG NGHIỆP 1.2.1. ựng và thực hiện ế hoạch phát triển nông nghiệp - Khái niệm: Kế hoạch phát triển nông nghiệp là một bộ phận nằm trong kế hoạch phát triển KT-XH và phải nằm trong kế hoạch tổng thể phát triển KT-XH của cả nƣớc và của địa phƣơng, là định hƣớng phát triển nông nghiệp trong từng thời kỳ (hằng năm và 05 năm). Kế hoạch phát triển nông nghiệp của huyện đƣợc xây dựng dựa trên quy hoạch ngành nông nghiệp tỉnh. Cơ quan chủ trì: Trên địa bàn huyện, UBND huyện là cơ quan chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển nông nghiệp. - Nội dung: Đánh giá hiện trạng phát triển ngành, điều kiện và mức huy động nguồn lực vào phát triển ngành trong giai đoạn ít
- 6 nhất là 5 năm trƣớc năm kế hoạch; Xác định những vấn đề đang đặt ra và những nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển ngành trong phạm vi, đối tƣợng và giai đoạn quy hoạch, kế hoạch; Phƣơng án xây dựng kế hoạch; Các giải pháp thực hiện kế hoạch; Tổ chức thực hiện. - Quy trình: Ban hành chủ trƣơng và xây dựng dự thảo kế hoạch; U N huyện triển khai xây dựng kế hoạch phát triển nông nghiệp đến U N các xã, thị trấn; áo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất nông nghiệp và dự tính các chỉ tiêu kế hoạch từ cấp xã, thị trấn và các đơn vị liên quan lên; U N xem ý kiến góp ý của Huyện y; U N huyện trình HĐN huyện thông qua và ban hành; Triển khai giao kế hoạch; Theo dõi và đánh giá thực hiện. Cơ quan chức năng cấp huyện xây dựng, ban hành quyết định xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển nông nghiệp trên địa bàn quản lý trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch của cấp tỉnh, nghị quyết đảng bộ tỉnh, nghị quyết của HĐN về định hƣớng phát triển kinh tế của huyện. Cơ quan chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện là UBND cấp huyện và cơ quan tham mƣu là Phòng Tài chính – Kế hoạch và phòng NN và PTPT. Sau khi kế hoạch đƣợc giao và triển khai thực hiện, các cơ quan chức năng của huyện đƣợc giao theo dõi và đánh giá để tham mƣu cho U N huyện chỉ đạo và có những điều chỉnh cần thiết bảo đảm kế hoạch đƣợc thực thi. Tiêu chí đánh giá: Các kế hoạch đã đánh giá đúng hiện trạng nông nghiệp địa phƣơng; Các chỉ tiên kế hoạch có tính khả thi; Quy trình xây dựng kế hoạch đƣợc tuân thủ nghiêm; Các nguồn lực thực hiện kế hoạch đƣợc đảm bảo; Quá trình xây dựng có sự kết hợp, đóng góp ý kiến của các ban ngành cấp trên và ngƣời dân
- 7 1.2.2. ựng, an hành và t chức triển thực hiện chính sách về nông nghiệp Chủ thể: Trên địa bàn huyện, UBND huyện chủ trì xây dựng, bàn hành và tổ chức thực hiện chính sách của mình trên cơ sở các chính sách của tỉnh và trung ƣơng. Quy trình xây dựng chính sách về nông nghiệp mà chủ yếu liên quan tới phát triển nông nghiệp gồm: (i) Tổng kết, đánh giá thực trạng nông nghiệp và phát triển nông nghiệp; (ii) Nghiên cứu và xây dựng nội dung chính sách; (iii) Đánh giá tác động chính sách; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm thi hành; (iv) Tổ chức lấy ý kiến đối tƣợng chịu sự tác động và các cơ quan tham mƣu của huyện; (v) Trình dự thảo cho HĐN huyện; (vi) Điều chỉnh và ban hành thực thi chính sách. Quy định, chính sách QLNN về nông nghiệp của UBND huyện đảm bảo thực hiện theo các quy định, chính sách của UBND tỉnh. Các chính sách về nông nghiệp; tùy theo địa phƣơng mà các chính sách này có sự khác biệt nhƣng các huyện ở Tây Nguyên thƣờng có; Chính sách phát cây công nghiệp lâu năm; Chính sách phát triển cây hàng năm; Chính sách phát triển cây dƣợc liệu; Chính sách về giống cây trồng; Chính sách phát triển chăn nuôi; Chính sách phát triển công nghiệp chế biến nông sản; Chính sách phát triển hạ tầng nông nghiệp. Nội dung triển khai tổ chức thực hiện Phòng NN và PTNT và Tài chính kế hoạch triển khai trên địa bàn huyện: trong đó công bố địa điểm, thời gian và phạm vi các dự án triền khai trong kỳ kế hoạch. Công khai dƣới nhiều hình thức nhƣ hội nghị, hội thảo, họp công bố, thông báo trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng, in ấn, băng rôn, khẩu hiệu,…
- 8 Tập hợp ý kiến của ngƣời dân và chính quyền các xã và doanh nghiệp liên quan đến các dự án. Tổ chức thực hiện dự án Hƣớng dẫn, đôn đốc các cấp xã triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong phạm vi thẩm quyền. Giám sát các địa phƣơng triển khai thực hiện nhiệm vụ. Tiêu chí đánh giá: Các chính sách nông nghiệp phù hợp thực tiễn nông nghiệp địa phƣơng; Các chính sách không có chồng lấn nhau; Các dự án của các chính sách đều đƣợc công bố trƣớc và công khai. 1.2.3. T chức ộ má quản lý nhà nƣớc về nông nghiệp Bộ máy quản lý nhà nƣớc trong nông nghiệp của chính quyền cấp huyện đƣợc tổ chức đảm bảo đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp huyện, bảo đảm công tác chỉ đạo, điều hành từ huyện đến địa phƣơng đƣợc thông suốt, hiệu quả. Công tác tổ chức thực hiện QLNN về nông nghiệp ở cấp huyện đƣợc trình bày trong sơ đồ dƣới đây:
- 9 UBMTTQVN; UBND các hội, đoàn thể Huyện Trạm Bảo vệ UBND Phòng Trạm Các thực cấp xã Kinh tế Khuyến phòng và , Phòng nông, vật ngành có khuyến lâm NN và Ban liên quan Trạ PTNT nông m nghiệp Thú Chỉ đạo trực tiếp Phối hợp Chỉ đạo gián tiếp y Hình 1.1: Tổ chức thực hiện QLNN về nông nghiệp tại cấp huyện Theo sơ đồ trên, trƣớc hết, UBND huyện chỉ đạo các phòng ban và các xã để lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện. Trong đó, nội dung quản lý nhà nƣớc về nông nghiệp đƣợc giao cho Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phụ trách tổng hợp. b. Tiêu chí đánh giá: Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về nông nghiệp gọn nhẹ; Các ban ngành phối hợp chặt chẽ với nhau trong quản lý nông nghiệp; Cán bộ quản lý nông nghiệp có nắm chắc các quy định của pháp luật. 1.2.4. Công tác iểm tra, giám sát và lý các vi phạm trong lĩnh vực nông nghiệp Cơ quan chủ trì kiểm tra giám sát và xử lý các vi phạm trong lĩnh vực nông nghiệp là U N huyện. UNBND huyện giao cho Phòng NN và PTNT, Tài chính kế hoạch, thanh tra huyện, UBND xã
- 10 …trực tiếp thực hiện thanh tra, giám sát và xử lý những vi phạm theo thẩm quyền, đồng thời báo cáo kết quả cũng nhƣ đề xuất biện pháp xử lý với các trƣờng hợp vi phạm không thuộc thẩm quyền xử lý. Kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm lĩnh vực nông nghiệp đối với cấp huyện gồm có các hoạt động: (i) Kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật trong nông nghiệp nhƣ: chấp hành quy hoạch và kế hoạch phát triển nông nghiệp, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp; vấn đề về bảo vệ môi trƣờng trong nông nghiệp. (ii) Thanh kiểm tra giám sát và xử lý các vi phạm lĩnh thực hiện các chính sách về phát triển nông nghiệp trong đó tập trung thanh tra giám sát và xử lý vi phạm trong thực hiện các dự án thuộc các chính sách này. Quy trình thanh tra: Quy trình này đƣợc UBND huyện công bố trên cổng thông tin điện tử của huyện. c. Tiêu chí đánh giá: Kế hoạch kiểm tra đƣợc công khai rõ ràng; Quy trình kiểm tra công khai, minh bạch; Công tác thanh tra không gây khó khăn cho cơ sở; Thời điểm kiểm tra thích hợp 1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NÔNG NGHIỆP 1.3.1. Điều iện tự nhiên 1.3.2. Điều iện inh tế - văn hóa ã hội 1.3.3. T nh h nh phát triển nông nghiệp tại địa phƣơng TÓM TẮT CHƢƠNG 1
- 11 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN CHƢ PRÔNG 2.1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN CHƢ PRÔNG 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên Vị trí địa lý: Chƣ Prông nằm về phía Tây Nam của tỉnh Gia Lai, có diện tích tự nhiên 169.391,25 ha, chiếm 10,92% diện tích tự nhiên của tỉnh. Địa hình: huyện Chƣ Prông có địa hình phần lớn bằng phẳng, thuận lợi cho sản xuất nông, lâm nghiệp và chăn nuôi. Đánh giá tác động tới QLNN về nông nghiệp 2.1.2. Đặc điểm inh tế Trong 5 năm qua, kinh tế của huyện Chƣ Prông đã có sự khởi sắc nhƣ nhiều địa phƣơng khác trong tỉnh Gia Lai. Quy mô nền kinh tế đƣợc mở rộng liên tục. Cơ cấu kinh tế của huyện đã có sự thay đổi theo hƣớng tích cực. Đánh giá tác động tới QLNN về nông nghiệp 2.1.3. Đặc điểm xã hội Tổng dân số toàn huyện đến cuối năm 2019 là 129.135 ngƣời. Gồm 21 dân tộc anh em sinh sống trong đó, dân tộc Kinh chiếm 51,39%, dân tộc Jrai chiếm 32,33%, còn lại là các dân tộc khác nhƣ: Dân tộc Tày, Nùng, Giao, Thái, Mông... Đánh giá tác động tới QLNN về nông nghiệp 2.1.4. T nh h nh phát triển nông nghiệp trong 05 năm (2015-2019) Khu vực I – nông lâm thủy sản có quy mô của huyện Chƣ
- 12 Prông khá lớn và có sự gia tăng trong thời gian qua. Trong ba ngành của khu vực này, ngành nông nghiệp có quy mô lớn nhất và bé nhất là ngành thủy sản. Trong cơ cấu của khu vực I – Nông lâm thủy sản, ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất, hiện là hơn 85%, ngành lâm nghiệp chiếm 9.5% và ngành thủy sản chỉ chiếm 5.5%. Nhƣ vậy ngành nông nghiệp vẫn là ngành chủ đạo trong nông nghiệp của huyện. Đánh giá tác động tới QLNN về nông nghiệp 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN CHƢ PRÔNG THỜI GIAN QUA 2.2.1. Thực trạng ựng và thực hiện ế hoạch phát triển nông nghiệp Chủ thể: UNND huyện là cơ quan chủ trì, và giao cho Tài chính kế hoạch huyện và Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thƣờng trực trực tiếp và phối hợp xây dựng và tổ chức thực hiện. Căn cứ để xây dựng kế hoạch: Kết quả đánh giá tình hình phát triển nông nghiệp hàng năm và 5 năm; Trên cơ sở Quy hoạch phát triển nông nghiệp của tỉnh, Kế hoạch phát triển nông nghiệp của tỉnh 5 năm và hàng năm Các văn bản của huyện Quy trình các bước tiến hành xây dựng kế hoạch phát triển nông nghiệp ở huyện Chƣ Prông đƣợc thực hiện qua 7 bƣớc, khá chặt chẽ và bắt đầu tƣ tháng 6 hàng năm. Sau khi ban hành kế hoạch sẽ đƣợc các đơn vị liên quan nhất là các UBND các xã thị trấn triển khai thực hiện. Hàng quý UNBD xã và thị trấn gửi báo cáo tình hình thực hiện sản xuất nông nghiệp theo mẫu quy định của huyện. Phòng Nông nghiệp và Phát triển
- 13 nông tổng hợp kết quả thực hiện và báo cáo UBND tỉnh. Trên cơ sở đó U N huyện sẽ có ý kiến chỉ đạo các đơn vị và tăng cƣờng các giải pháp để bảo đảm hoàn thành kế hoạch. Quá trình xây dựng có sự kết hợp, đóng góp ý kiến của cơ sở - các xã và ngƣời dân, kế hoạch bảo đảm tính minh bạch Quá trình xây dựng và thực hiện kế hoạch các cơ quan đã thực hiện tốt Việc tuyên truyền các kế hoạch đƣợc chú trọng, rộng khắp. Tuy nhiên, quá trình xây dựng và thực hiện kế hoạch vẫn còn có những điều phải quan tâm điều chỉnh. Có nhiều lý do khác nhau chẳng hạn việc tính toán các chỉ tiêu chƣa còn chủ quan thiếu cơ sở nên Các chỉ tiên kế hoạch có tính khả thi chƣa cao. Việc xây dựng không tính toán bảo đảm nguồn lực để thực hiện kế hoạch 2.2.2. Thực trạng ựng, an hành và t chức triển thực hiện sách về nông nghiệp Cơ quan chủ trì: UBND huyện là cơ quan chủ trì. Cơ quan tham mƣu và thƣờng trực là Tài chính kế hoạch và Phòng NN và PTNT. Căn cứ quy trình xây dựng và ban hành chính sách: Các chính sách đƣợc ban hành dựa vào chủ trƣơng chính sách của trung ƣơng và tỉnh cũng nhƣ chỉ đạo của Huyện ủy. Các căn cứ này đã đƣợc đề cập mức độ nhất định ở mục 2.2.1. Một số chính sách đã đƣợc xây dựng và thực hiện ở huyện thời gian qua: Chính sách trồng tái canh và ghép cải tạo cà phê trên địa bàn huyện; Phát triển cây cao su; + Phát triển chăn nuôi tập trung theo quy mô trang trại, gia trại; khuyến khích liên kết đầu tƣ sản xuất và bao tiêu sản phẩm với các doanh nghiệp; Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông nội đồng và thủy lợi. Quy trình xây dựng và ban hành chính sách
- 14 Việc xây dựng và ban hành chính sách về phát triển nông nghiệp của huyện đã thực hiện theo các bƣớc trong xây dựng chính sách. Bước một, Tổng kết, đánh giá thực trạng những những vấn đề chính sách về nông nghiệp. Bước hai, Nghiên cứu và xây dựng nội dung chính sách; tùy theo từng chính sách mà nội dung đƣợc xây dựng. Bước ba, Đánh giá tác động chính sách; dự kiến nguồn lực thực hiện và hoàn thiện nội dung chính sách; Bước 4, Tổ chức lấy ý kiến đối tƣợng chịu sự tác động và các cơ quan tham mƣu của huyện; Bước 5, Trình dự thảo cho HĐN huyện; Bước 6, Điều chỉnh và điều hành thực thi chính sách. Quá trình thực thi các chính sách về nông nghiệp, UBND huyện vẫn thể hiện vai trò của cơ quan chủ trì chỉ đạo và tổ chức phối hợp các cơ quan liên quan việc thực hiện chính sách. Chẳng hạn trong thực thi Chính sách trồng tái canh và ghép cải tạo cà phê. UBND huyện Chƣ Prông chỉ đạo Tài chính kế hoạch, Phòng NN và PTNT, Trung tâm Khuyến nông và UBND các xã và thị trấn tiến hành rà soát, lập danh sách đăng ký tái canh từ ngƣời dân làm cơ sở phân bổ diện tích một cách hợp lý. Số lƣợng bao gồm 1000 hộ thuộc 14 xã trên địa bàn. UBND huyện cũng làm việc và đề nghị các Ngân hàng trên địa bàn huyện trong đó đặc biệt là Ngân hàng chính sách xã hội, Đồng thời huyện cũng triển khai Dự án nguồn giống chất lƣợng phục vụ nhu cầu tái canh và ự án cung cấp dịch vụ hỗ trợ kỳ thuật tái canh. Các dự án này nói riêng và các dự án trong các chính sách đều đƣợc công khai trong quá trình thực hiện. Tuy nhiên, các chính sách về nông nghiệp đƣợc hoạch định vẫn có sự chồng lấn với nhau. Tuy việc soạn thảo và thực thi chính sách đã có sự tham vấn ý kiến của các bên và ngƣời dân nhƣng quá
- 15 trình triển khai thực hiện chính sách của địa phƣơng vẫn chƣa thu hút sự tham gia của các bên liên quan giải quyết công việc liên quan đến chính sách hiểu biết và nắm chắc chính sách. 2.2.3. Công tác t chức ộ má quản lý nhà nƣớc về nông nghiệp Việc quản lý nhà nƣớc về nông nghiệp đƣợc UBND huyện Chƣ Prông giao nhiệm vụ cho Phòng NN PTNT thực hiện, trong đó có sự tham gia phối hợp của các phòng ban chuyên môn và các ban ngành liên quan của huyện để thực hiện quản lý nhà nƣớc khác. Chức năng và hoạt động phối hợp cụ thể nhƣ sau: Phòng NN&PTNT: tham mƣu cho U N huyện, Chủ tịch UBND huyện các văn bản liên quan tới QLNN về nông nghiệp thuộc thẩm quyền; giúp UBND huyện thực hiện và chịu trách nhiệm về việc thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền của phòng; Phòng Tài chính kế hoạch trong sự phối hợp với Phòng NN&PTNT tham mƣu cho U N huyện cân đối, phân bổ nguồn vốn hỗ trợ của ngân sách trung ƣơng, tỉnh, huyện và nguồn vốn từ các nguồn hợp pháp khác triển khai QLNN. Phòng Tài nguyên - Môi trƣờng phối hợp với Phòng NN&PTNT rà soát, kiểm soát, quản lý thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp; đề xuất cơ chế, chính sách liên quan đến các công tác đất đai nhƣ dồn điền đổi thửa, tích tụ, tập trung ruộng đất, giao dịch đất đai, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trƣờng, khuyến khích nông dân góp đất cùng doanh nghiệp, HXT để phát triển sản xuất. Phòng quản lý đô thị phối hợp với Phòng NN&PTNT các xã, phƣờng chủ trì, rà soát, kiểm soát chặt chẽ quy hoạch và thực hiện quy hoạch.
- 16 Phòng văn hóa thông tin, đài truyền thanh – truyền hình phối hợp với Phòng NN&PTNT xây dựng chƣơng trình truyền thông. Trạm khuyến nông – khuyến lâm, bảo vệ thực vật, thú y huyện phối hợp với Phòng NN&PTNT triển khai, hƣớng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả. Công an huyện phối hợp với Phòng NN&PTNT bố trí lực lƣợng tham gia vào đoàn công tác liên ngành để hỗ trợ kiểm tra đột xuất, kịp thời trong công tác QLNN về nông nghiệp. UBND xã trên cơ sở tiếp thu các văn bản, chỉ đạo của Phòng Nông nghiệp cấp huyện, điều chỉnh chƣơng trình, quy hoạch, đề án sao cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phƣơng. Với bộ máy đƣợc hình thành từ tổ chức phối hợp các cơ quan chức năng của huyện nên khá gọn nhẹ. Tuy vậy, về cơ bản chức năng và quy chế phối hợp đã có nhƣng công tác QLNN về NN vẫn còn vận hành chƣa thực sự thông suốt. Các cán bộ chƣa đƣợc trang bị đầy đủ trang thiết bị để phục vụ công việc. 2.2.4. Công tác iểm tra, giám sát và lý các vi phạm trong lĩnh vực nông nghiệp - Thực trạng công tác kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm trên địa bàn huyện Chƣ Prông + Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát hoạt động, khai thác nguồn lực vào sản xuất nông nghiệp, UBND huyện chỉ đạo và cùng các cơ quan chức năng mà chủ chốt là Phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng Tài nguyên Môi trƣờng phối hợp với các đơn vị liên quan đôn đốc thực hiện các chính sách, chƣơng trình, các dự án tại các địa phƣơng trên toàn huyện theo đúng kế hoạch đã phê duyệt và ban hành. - Kết quả triển khai
- 17 Về kiểm tra xử lý vi phạm về kinh doanh dịch vụ nông nghiệp Theo quy định về phân công nhiệm vụ kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ nông nghiệp nhƣ cung cấp giống, vật tƣ nông nghiệp, kỹ thuật và khuyến nông, UBND huyện có thẩm quyền kiểm tra các cơ sở do UBND huyện cấp giấy phép hoạt động kinh doanh. Đối với công tác kiểm tra kinh doanh dịch vụ nông nghiệp, mỗi năm huyện tổ chức 02 đợt kiểm tra vào đầu mỗi vụ lúa. Trong 05 năm, U N huyện đã tổ chức kiểm tra 250 cơ sở kinh doanh VTNN. Công tác kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm quy định QLNN về NN có Quy trình kiểm tra công khai, minh bạch. Các cạn bộ làm công tác kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm quy định QLNN về NN nắm chắc các quy định của pháp luật. 2.3. NHỮNG THÀNH CÔNG, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA HẠN CHẾ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƢ PRÔNG 2.3.1. Thành công Từ kết quả phân tích trên có thể rút ra các thành công sau: Thứ nhất, Các kế hoạch đã đánh giá đúng hiện trạng nông nghiệp địa phƣơng; Quy trình xây dựng kế hoạch rõ ràng và thông báo trƣớc; Quá trình xây dựng có sự kết hợp, đóng góp ý kiến của cơ sở - các xã và ngƣời dân; Việc tuyên truyền các kế hoạch đƣợc chú trọng, rộng khắp Thứ hai, Đã ban hành đƣợc nhiều chính sách về nông nghiệp trong đó đặc biệt về phát triển nông nghiệp; Các chính về nông nghiệp phù hợp thực tiễn nông nghiệp địa phƣơng; Các dự án của các chính sách đều đƣợc công bố trƣớc và công khai; Các đối tƣợng
- 18 tham gia và thụ hƣởng dự án đƣợc tham vấn ý kiến Thứ ba, Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về nông nghiệp gọn nhẹ; Cán bộ quản lý nông nghiệp có chuyên môn tốt; UBND huyện Chƣ Prông quan tâm tới phát triển, đào tạo nguồn nhân lực quản lý Thứ tư, Công tác này đã đƣợc coi trọng và tiến hành thƣờng xuyên với mục tiêu đƣa ra những biện pháp để điều chỉnh và giúp các cơ sở kinh doanh tránh và hạn chế mắc phải vi phạm; Kế hoạch kiểm tra đƣợc công khai rõ ràng. 2.3.2. Hạn chế Từ kết quả phân tích trên có thể rút ra các hạn chế sau: Thứ nhất, Các chỉ tiên kế hoạch có tính khả thi; Các nguồn lực thực hiện kê hoạch đƣợc đảm bảo; Nội dung kế hoạch khả thi, chất lƣợng, gắn với nhu cầu của thị trƣờng. Thứ hai, Các chính sách có chồng lấn nhau; Trong triển khai thực hiện các dự án của các chính sách mức độ tham gia của chính quyền các xã và ngƣời dân còn hạn chế; Cán bộ, công chức giải quyết công việc liên quan đến chính sách có mức độ hiểu biết và nắm chắc chính sách còn hạn chế. Thứ ba, Các ban ngành chƣa phối hợp chặt chẽ với nhau trong quản lý nông nghiệp; Các cán bộ chƣa đƣợc trang bị đầy đủ trang thiết bị để phục vụ công việc; Quản lý nông nghiệp chƣa ứng dụng KHCN nhiều. Thứ tư. Công tác thanh tra không gây khó khăn cho cơ sở; Thời điểm kiểm tra chƣa thích hợp; Quy định xử phạt chƣa công khai, chƣa đủ sức răn đe TÓM TẮT CHƢƠNG 2
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn