intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về phòng chống buôn lậu và gian lận thương mại tại Hải quan tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

21
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về phòng chống buôn lậu và gian lận thương mại tại Hải quan tỉnh Quảng Nam

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ THU THÙY QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÒNG CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƢƠNG MẠI TẠI HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 834 04 10 Đà Nẵng - Năm 2020
  2. Công trình được hoành thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. Lê Văn Huy Phản biện 1: PGS.TS. Đào Hữu Hòa Phản biện 2: TS. Nguyễn Chín Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 24 tháng 10 năm 2020. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng. - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại trong hoạt động XNK hàng hóa diễn biến ngày càng phức tạp, đối tượng hoạt động tinh vi hơn. Số vụ vi phạm, đối tượng vi phạm, trị giá tang vật, số tiền xử phạt, hành vi vi phạm ngày càng tăng và phức tạp hơn qua các năm. Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về lĩnh vực đặc thù này, hiện chưa có đề tài nghiên cứu trong lĩnh vực Hải quan. Vì vậy bản thân chọn đề tài “Quản lý nhà nƣớc về phòng chống buôn lậu và gian lận thƣơng mại tại Hải quan tỉnh Quảng Nam” làm nội dung nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về phòng chống BL, GLTM tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam. 2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về QLNN về phòng chống BL và GLTM. - Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về phòng chống BL và GLTM tại Hải quan tỉnh Quảng Nam. - Đưa ra dự báo và đề xuất giải pháp chủ yếu mang tính khả thi nhằm hoàn thiện công tác QLNN về phòng chống BLvà GLTM tại Hải quan tỉnh Quảng Nam. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
  4. 2 3.1. Đối tượng nghiên cứu Là QLNN về phòng chống BL và GLTM trong lĩnh vực hải quan. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu về QLNN về phòng chống BL và GLTM tại Hải quan tỉnh Quảng Nam từ năm 2015- 2019. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập thông tin Luận văn sử dụng thông tin, số liệu thứ cấp từ hồ sơ hải quan lưu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, các báo cáo, tạp chí nghiên cứu, các văn bản quy phạm PL, trang thông tin điện tử, báo chí và các báo cáo khoa học đã được công bố. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu định tính, phương pháp phân tích thống kê mô tả, phương pháp kế thừa. 5. Kết cấu đề tài Luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận QLNN về phòng chống BL và GLTM của cơ quan Hải quan. Chương 2: Thực trạng QLNN về phòng chống BL và GLTM tại Hải quan tỉnh Quảng Nam Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác QLNN về phòng chống buôn lậu và gian lận thương mại. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 6.1. Tài liệu chính 6.2. Các công trình nghiên cứu công bố.
  5. 3 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÒNG CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƢƠNG MẠI 1.1 TỔNG QUAN QLNN VỀ PHÒNG CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƢƠNG MẠI 1.1.1. Một số khái niệm a. Buôn lậu b. Gian lận thương mại c. Phòng chống buôn lậu và GLTM 1.1.2. Quản lý nhà nƣớc về phòng chống buôn lậu, GLTM a. Quản lý b. Quản lý nhà nước c. Đặc điểm của quản lý nhà nước d. QLNN về phòng chống buôn lậu và GLTM 1.1.3. Phạm vi, chủ thể, đối tƣợng QLNN phòng chống BL và GLTM a. Phạm vi b. Chủ thể c. Đối tượng 1.1.4. Đặc điểm, ý nghĩa QLNN về phòng chống BL và GLTM của Hải quan - Đặc điểm - Mục tiêu - Nguyên tắc - Ý nghĩa.
  6. 4 1.2. NỘI DUNG QLNN VỀ PHÒNG CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GLTM 1.2.1. Ban hành, thực thi chính sách về phòng chống BL và GLTM thuộc thẩm quyền Xây dựng chính sách, chương trình, chỉ đạo thực hiện, ban hành các văn bản PL về công tác phòng chống BL và GLTM thuộc thẩm quyền để điều chỉnh các quan hệ xã hội, tạo cơ sở pháp lý đảm bảo các hoạt động phòng chống BL và GLTM. Đồng thời xác định vị trí, nhiệm vụ, chức năng, quyền hạn, đảm bảo hoạt động đồng bộ thống nhất đáp ứng yêu cầu quản lý. Tiêu chí đánh giá: việc thực hiện cơ chế chính sách của nhà nước có đầy đủ hay không, các văn bản QLNN ban hành có đúng thẩm quyền hay không, quá trình triển khai thực hiện có tốt đạt hiệu quả không. 1.2.2. Tuyên truyền chính sách về phòng chống BL và GLTM Với mục đích (1) nhằm nâng cao nhận thức cho quần chúng về tác hại của BL, vận chuyển trái ph p hàng hóa qua biên giới đối với sự ổn định và phát triển kinh tế đất nước, từ đó, có ý thức trách nhiệm tham gia phòng, chống BL, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới. (2) Bồi dưỡng cho quần chúng về tình hình và kiến thức cơ bản để phát hiện đối tuợng, phương thức, thủ đoạn hoạt động BL nhằm tham gia cùng cơ quan hải quan đấu tranh phòng, chống BL, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới có hiệu quả. (3) Xây dựng phong trào quần chúng không tiếp tay, không tham gia BL, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; tích cực, chủ động
  7. 5 phát hiện, tố giác với cơ quan HQ về các đối tượng hoạt động BL, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới. Tiêu chí đánh giá: tính đa dạng của nội dung, hình thức tuyên truyền; Số lượng bài viết, tin tuyên truyền; số lượng cuộc hội thảo, trao đổi trực tiếp; số lượng, nội dung cung cấp thông tin, tố giác của quần chúng và ý thức chấp hành pháp luật. 1.2.3. Tổ chức thực hiện pháp luật về phòng chống BL và GLTM Thông qua việc ban hành các văn bản pháp luật của nhà nước, để thực hiện QLNN về phòng chống BL và GLTM, cần phải triển khai việc thực hiện PL và các chính sách của nhà nước đối với hoạt động phòng chống BL và GLTM. Tổ chức thực thi PL và các chính sách đối với cơ chế, QLNN về phòng chống BL và GLTM như Luật Hải quan 2014, Nghị định 01/2015/NĐ-CP, Nghị định 12/2018/NĐ- CP, Nghị định 08/2015/NĐ-CP,… Luật Hải quan năm 2014 đã hoàn thiện chế độ phân cấp và nâng cao hiệu quả QLNN đối với hoạt động phòng chống BL và GLTM, theo đó cơ quan Hải quan thực hiện theo Điều 89 Luật Hải quan. Tiêu chí đánh giá: tổ chức thực thi pháp luật, thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ, thẩm quyền trong địa bàn hoạt động quản lý theo quy định, chủ động phòng ngừa hoặc phối hợp phát hiện, bằng nghiệp vụ bắt giữ, xử lý. 1.2.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát a. Thanh tra Công tác thanh tra chuyên ngành, kiểm tra nội bộ được triển khai thực hiện nghiêm túc; khắc phục, chấn chỉnh kịp thời những tồn
  8. 6 tại, hạn chế để kiến nghị các cấp sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Thanh tra nhằm đánh giá sự tuân thủ PL của cá nhân, tổ chức, qua đó phát hiện gian lận qua chính sách, thuế, chất lượng, xuất xứ, SHTT hoặc gian lận khác. Tùy tình hình thực tế và tính chất vụ việc, cơ quan Hải quan ban hành quyết định thanh tra hành chính theo kế hoạch hoặc thanh tra hành chính đột xuất với nội dung theo nội dung quyết định thanh tra, tránh chồng chéo gây phiền hà doanh nghiệp, gây tiêu cực, tham nhũng. Nội dung chủ yếu thường là công tác tổ chức, triển khai thực hiện các văn bản quy định, công tác nghiệp vụ phòng chống BL và GLTM, quy trình tiếp nhận, điều tra xác minh, xử lý đúng thẩm quyền, quy định, các nội dung sai phạm, quy trình, báo cáo, thống kê… b. Kiểm tra, giám sát - Kiểm tra hồ sơ HQ; Kiểm tra thực tế hàng hóa; - Kiểm tra, giám sát HQ đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất; hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế; hàng hóa là quà biếu, tặng; hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới; hành lý của người xuất cảnh nhập cảnh; ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, công cụ chuyển nhượng, vàng, kim loại quý, đá quý của người xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa trên phương tiện vận tải; hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu; phương tiện vận tải. - Kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm TTHQ đối với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền SHTT. Cơ quan hải quan thực hiện giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải, phương tiện vận tải nội địa vận chuyển hàng hóa đang chịu
  9. 7 sự giám sát hải quan bằng phương thức niêm phong, giám sát trực tiếp hoặc sử dụng phương tiện, kỹ thuật; trường hợp có dấu hiệu vi phạm thì tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa trong địa bàn hoạt động của hải quan Tiêu chí đánh giá: hình thức, phương thức thanh tra, kiểm tra giám sát; tính tăng/ giảm DN được kiểm tra; việc thanh tra kiểm tra có đúng quy định không, tỷ lệ vi phạm, hành vi vi phạm; số tiền phạt, hoàn, truy thu qua thanh tra, kiểm tra. 1.2.5. Xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại tố cáo Xử lý vi phạm PL là hoạt động của cơ quan hải quan áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của PL về xử phạt vi phạm hành chính. Khiếu nại là việc tổ chức, cá nhân đề nghị với cơ quan có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi hành chính của cơ quan quản lý khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái PL, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Tố cáo là việc công dân báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết các hành vi vi phạm PL hoặc tổ chức cá nhân khác. Cơ quan hải quan tiếp nhận tin báo, tố giác tội phạm và kiến nghị khởi tố. Thực hiện tiếp nhận, thụ lý, xử lý đúng quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính, Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự. Theo quy định tại Điều 90, Luật Hải quan 2014. Tiêu chí đánh giá: - Tính tăng/ giảm của DN bị xử lý vi phạm, số vụ vi phạm, số
  10. 8 tiền xử phạt; tính nghiêm minh của xử phạt. - Thực hiện tiếp nhận, giải quyết đúng quy trình, thủ tục, đúng thẩm quyền, hình thức xử phạt, đảm bảo không oan sai, khắc phục được hậu quả. Bên cạnh đó, các vụ việc phát sinh được kịp thời giải quyết, đúng quy định tránh tình trạng diễn biến kéo dài gây bức xúc, k o dài trong dư luận. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QLNN VỀ PHÒNG CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GLTM 1.3.1. Điều kiện tự nhiên, xã hội và kinh tế a. Đặc điểm tự nhiên, xã hội b. Đặc điểm kinh tế 1.3.2. Cơ chế, chính sách quản lý 1.3.3. Cơ sở vật chất 1.3.4. Ý thức chấp hành pháp luật.
  11. 9 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÒNG CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GLTM TẠI HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NAM 2.1. TỔNG QUAN VỀ CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NAM 2.1.1. Khái quát về Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam a. Lịch sử hình thành Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam được thành lập từ năm 2002 theo Quyết định số 87/QĐ-TTg ngày 04/7/2002 của Thủ tướng Chính phủ là tổ chức trực thuộc Tổng cục Hải quan Việt Nam. b. Cơ cấu tổ chức bộ máy Hiện nay, Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam có 07 đơn vị thuộc và trực thuộc, gồm: Văn phòng, Phòng Nghiệp vụ, Đội Kiểm soát hải quan, Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Kỳ Hà, Chi cục Hải quan Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc và Chi cục Hải quan cửa khẩu Nam Giang. c. Địa bàn quản lý Địa bàn quản lý của Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam gồm: cửa khẩu cảng Kỳ Hà, cảng Chu Lai, cửa khẩu đường bộ Nam Giang, Tây Giang, Kho ngoại quan của Công ty TNHH Một thành viên cảng Chu Lai Trường Hải, KCN Điện Nam - Điện Ngọc và một số Khu, Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Đấu tranh phòng, chống BL, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ, kim khí quý, đá quý, ma túy, vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hóa qua biên giới. Đây là một nhiệm vụ cơ bản, quan trọng hàng đầu được Nhà nước giao cho cơ quan Hải quan từ những ngày đầu thành lập nhằm bảo vệ chủ quyền, an ninh kinh tế, trật tự trong lĩnh
  12. 10 vực QLNN về hải quan. d. Tình hình hoạt động xuất nhập khẩu 2.1.2. Đặc điểm hoạt động buôn lậu trên các tuyến a. Trên tuyến biên giới đường bộ (Việt Nam - Lào) b. Tuyến cảng biển 2.2. THỰC TRẠNG QLNN VỀ PHÒNG CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GLTM TẠI HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NAM 2.2.1. Thực trạng ban hành chính sách phòng chống BL và GLTM thuộc thẩm quyền Việc ban hành văn bản là căn cứ pháp lý quan trọng giúp cho công tác phòng chống BL và GLTM được thực hiện xuyên suốt, thống nhất, nề nếp, đi vào hoạt động hiệu quả, ổn định. Tuy nhiên, việc ban hành các văn bản đôi lúc còn mang tính hình thức, triển khai chưa đạt hiệu quả. Các văn bản đôi lúc chưa kịp thời, chưa sát với tình hình thực tế. Thẩm quyền ban hành có lúc chưa đúng quy định, kể cả nội dung và hình thức.... 2.2.2. Thực trạng công tác tuyên truyền chính sách về phòng chống BL và GLTM Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động tuyên truyền, trong giai đoạn 2015-2019, Cục Hải quan ngay từ đầu năm đã xây dựng kế hoạch, phổ biến đến toàn thể CBCC và doanh nghiệp và cư dân biên giới, các đối tượng có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn. Công tác phòng chống BL trên các tuyến biên giới đường bộ và đường biển được lãnh đạo, cán bộ công chức trực tiếp tiếp cận, gặp gỡ, tuyên truyền vận động qua việc phát tờ rơi, tờ gấp thực tế tại địa bàn chiếm đa số, bởi đa phần là cư dân qua lại biên giới.
  13. 11 Bên cạnh đó, giải đáp các vướng mắc qua điện thoại được doanh nghiệp sử dụng nhiều, tiện lợi, giải quyết kịp thời. Tuy nhiên, hiện nay công tác tuyên truyền còn mang nặng tính hình thức, chưa đi vào chiều sâu, chưa sát với nhu cầu của doanh nghiệp, người nộp thuế; thông tin đến cộng đồng bằng văn bản, những quy định pháp quy mà chưa cụ thể hóa do không thể trả lời từng trường hợp cụ thể khi chưa có thực tế hàng hóa tại thời điểm để kiểm tra, trả lời vướng mắc...khiến công tác hỗ trợ đạt hiệu quả chưa cao. Bên cạnh đó, trình độ nhận thức sự bất đồng trong ngôn ngữ của một bộ phận cư dân biên giới cửa khẩu Nam Giang hay cư dân biên giới nước bạn Lào khiến công tác tuyên truyền gặp khó khăn. 2.2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện phòng chống BL và GLTM Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam đã ban hành nhiều quyết định, kế hoạch, chương trình, định kỳ hàng năm xây dựng nhiều văn bản chỉ đạo tăng cường phòng chống BL và GLTM trên địa bàn đảm bảo đúng chính sách, hướng dẫn nhằm kịp thời phát hiện, ngăn ngừa, xử lý các hành vi vi phạm. Định kỳ đánh giá sơ kết, tổng kết đồng thời đánh giá những mặt mạnh, những mặt tồn tại, hạn chế, là cơ sở để kịp thời đưa ra những định hướng, giải pháp trong thời gian tiếp theo. Ngoài ra thực hiện các chỉ đạo của các cấp, Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam đã ban hành kịp thời nhiều văn bản chỉ đạo đột xuất hay chuyên đề trọng tâm trọng điểm khác theo từng thời điểm cụ thể. Triển khai TTHQ điện tử qua Hệ thống Vnaccs và các chương trình ứng dụng vệ tinh hỗ trợ khác. Bên cạnh đó, việc phối hợp trong công tác phòng chống BL và
  14. 12 GLTM giữa các đơn vị trong và ngoài ngành đạt kết quả nhất định thì tại địa bàn tỉnh Quảng Nam, công tác phối hợp còn mang tính hình thức, chưa chuyên sâu; bộ máy có nhược điểm là càng đi xuống cấp dưới thì sự tham gia trong công tác này giảm dần. Các lực lượng chỉ phối hợp khi có vụ việc xảy ra, chưa chủ động phối hợp lập chuyên án. 2.2.4. Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam đã không ngừng tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát của ngành nhằm ngăn chặn kịp thời các hành vi BL và GLTM. Các lượt kiểm tra được thực hiện thường xuyên, độc lập, đột xuất nắm chắc tình hình chấp hành PL của DN để có biện pháp phân loại, quản lý, kiểm tra, giám sát phù hợp. Đơn vị thực hiện kiểm tra hồ sơ HQ, Kiểm tra thực tế hàng hóa, Kiểm tra sau thông quan... b. Giám sát hải quan Năm 2015, đơn vị hải quan đã kiểm tra giám sát tờ khai, giám sát 4.316 lượt người và phương tiện ô tô và tàu biển xuất nhập cảnh, đến năm 2019 đã tăng lên 12.692 lượt tăng 194% so với năm 2015. Phương thức giám sát hải quan: Niêm phong hải quan; Giám sát trực tiếp do công chức hải quan thực hiện; Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật. Các phương thức kiểm soát khác:Tuần tra hải quan; Biện pháp điều tra nghiên cứu nắm tình hình; Biện pháp sưu tra; Biện pháp cơ sở bí mật; Biện pháp trinh sát ngoại tuyến; Biện pháp trinh sát kỹ thuật; Biện pháp đấu tranh chuyên án... Phương thức kiểm soát HQ chủ yếu: Kiểm soát trực tuyến và
  15. 13 Kiểm soát trực tiếp. c. Thanh tra Hoạt động kiểm tra nội bộ, thanh tra chuyên ngành được Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam thực hiện hàng năm, được xây dựng kế hoạch từ đầu năm hoặc kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm. Công tác phòng chống BL và GLTM được lồng ghép kiểm tra chung với các cuộc kiểm tra nội bộ. Thanh tra chuyên ngành thực hiện thường mỗi năm 01 lần. Kết quả giai đoạn 2015-2019 đã phát hiện xử lý và truy thu số tiền hơn 367 triệu đồng về gian lận thương mại trong lĩnh vực thuế, qua đó khắc phục hậu quả, chấn chỉnh công tác kê khai nộp thuế, truy thu, phạt chậm nộp. 2.2.5. Thực trạng xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại tố cáo Chủ động nghiên cứu, triển khai thực hiện các quy định văn bản PL trong công tác xử lý vi phạm hành chính, PL về tố tụng hành chính. Chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc phát hiện, bắt giữ, xử lý, tuy nhiên, thủ tục tiếp nhận giải quyết còn rườm rà, theo đúng quy trình thủ tục. Bên cạnh đó, kết quả việc thụ lý giải quyết chưa được thông báo kịp thời. Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam đã phát hiện và xử lý 316 vụ vi phạm, với tổng số tiền xử phạt hơn 6,4 tỷ đồng. Nổi cộm lên là nhập khẩu hàng cấm, hàng đã qua sử dụng không khai báo, vận chuyển trái phép hàng hóa (gỗ, động vật hang dã quý hiếm, vũ khí) qua biên giới, khai khống, tiêu thụ hàng đang chịu sự giám sát hải quan, khai sai tên hàng mã số, thuế suất, khai sai đối tượng miễn thuế...Qua đó, nhận thấy rằng tình hình BL,
  16. 14 gian lận ngày càng phức tạp, tăng cả về số vụ vi phạm, đối tượng, phương thức, thủ đoạn vi phạm ngày càng tinh vi. Tổ chức tiếp nhận tin báo tố giác tội phạm và kiến nghị khởi tố, thực hiện thu thập thông tin, điều tra, xác minh giải quyết đúng thẩm quyền. Tuy nhiên đối tượng gửi đơn thư tố giác nhiều nơi, gây chồng chéo trong công tác xử lý. Cơ quan giám định không đủ thẩm quyền chức năng gây khó khăn trong công tác giám định. Chi phí giám định lớn, tuy nhiên chưa có hướng dẫn thực hiện thanh quyết toán. Hầu hết các quyết định hành chính, hình sự đều được tổ chức, cá nhân chấp hành đầy đủ. Các vướng mắc phát sinh đều được cơ quan hải quan giải đáp kịp thời, đúng quy định, thỏa mãn sự hài lòng của khách hàng. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG 2.3.1. Kết quả đạt đƣợc 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân a. Hạn chế - Công tác ban hành, xây dựng và triển khai thực hiện còn hạn chế và chưa đồng bộ, kịp thời. - Công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục PL cho người dân, DN còn chưa thường xuyên, chưa bao quát hết đối tượng, phương pháp chưa linh hoạt. - Về công tác thực thi, tổ chức thực hiện, quản lý phòng chống BL, GLTM: Có những nơi, những lúc công tác phòng chống chưa được quan tâm đúng mức. - Về công tác thu thập, xử lý thông tin chưa đạt hiệu quả cao,
  17. 15 chưa chủ động đối với nguồn thông tin - Về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa được thực hiện thường xuyên, quyết liệt và triệt để. - Việc xử lý các hành vi BL và GLTM, hành vi tiếp tay cho bọn BL chưa nghiêm, chưa đủ tác dụng răn đe. - Về công tác cán bộ chưa đáp ứng và theo kịp yêu cầu thực hiện nhiệm vụ. - Các điều kiện về trang thiết bị, cơ sở vật chất hạ tầng còn nhiều hạn chế. b. Nguyên nhân - Nguyên nhân khách quan Hệ thống Luật pháp, các chế độ chính sách còn nhiều bất cập, sơ hở, thiếu đồng bộ tạo ra những kẽ hở. Lưu lượng hàng hóa XNK, hành khách xuất nhập cảnh gia tăng. Tình hình sản xuất trong nước yếu kém. Chênh lệch về giá cả. Do đặc thù về địa lý của các tuyến biên giới. - Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất, công tác ban hành chính sách vẫn chưa đồng bộ, thiếu thống nhất, tính khả thi thấp, chậm đi vào cuộc sống, chất lượng các văn bản pháp luật chưa cao. Thứ hai, về tổ chức thực hiện công tác quản lý phòng chống BL và GLTM: Về con người, Công tác giáo dục chính trị tư tưởng, quản lý cán bộ chưa tốt, Công tác phối hợp giữa các đơn vị trong lực lượng chuyên trách còn thiếu đồng bộ. Nguồn kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị còn hạn chế. Thứ ba, về tuyên truyền phổ biến pháp luật về phòng chống
  18. 16 BL và GLTM chưa sâu và đạt hiệu quả cao. Thứ tư, về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đôi lúc còn nể nang, chưa phát hiện hết thiếu sót, bất cập. Thứ năm, về công tác xử lý vi phạm chưa đủ tính răn đe, chưa nghiêm.
  19. 17 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÒNG CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƢƠNG MẠI 3.1. DỰ BÁO TÌNH HÌNH BUÔN LẬU VÀ GLTM TRONG THỜI GIAN ĐẾN Các đối tác thương mại ngày càng mở rộng, các hoạt động XNK hàng hoá, các hoạt động xuất nhập cảnh của phương tiện vận tải cũng như của hành khách tăng lên nhanh chóng tiềm ẩn các nguy cơ rất lớn về BL, vận chuyển trái phép hàng hoá, buôn bán, vận chuyển ma tuý qua biên giới, không loại trừ cả việc vận chuyển vũ khí, tài liệu phản động, các sản phẩm văn hóa độc hại phục vụ cho mưu đồ chính trị của các thế lực phản động từ bên ngoài. Theo lộ trình thực hiện các cam kết quốc tế sẽ giảm dần thuế suất một số dòng thuế và dỡ bỏ các hàng rào phi thuế quan, kéo theo sự gia tăng về lưu lượng và sự đa dạng của hàng hoá XNK, hoạt động đầu tư, liên doanh, gia công sản xuất hàng xuất khẩu, đang gia tăng mạnh mẽ. Đây cũng chính là điều kiện thuận lợi cho nạn sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng vi phạm quyền SHTT có diễn biến ngày càng phức tạp, mang tính toàn cầu. Dự báo trong thời gian tới, tình hình BL và GLTM sẽ còn diễn biến phức tạp với nhiều phương thức, thủ đoạn tinh vi và phức tạp hơn trước. Các hoạt động GLTM thời gian tới tiếp tục phát triển theo hướng lợi dụng các sơ hở của chính sách quản lý kinh tế, quy trình thủ tục hải quan thông thoáng, năng lực kiểm soát của các cơ quan QLNN nói chung, cơ quan Hải quan nói riêng, các hành vi gian lận
  20. 18 chủ yếu vẫn là: Gian lận qua giá; gian lận xuất xứ; khai báo sai tên hàng, chất lượng, số lượng, quy cách hàng hóa; giả mạo hồ sơ, chứng từ....Hàng hoá xâm phạm dưới mọi loại hình XNK bao gồm cả mục đích thương mại và phi thương mại, hàng hoá tạm nhập - tái xuất, hàng hoá nhận gia công cho nước ngoài, hàng hoá ra vào khu thương mại và khu kinh tế cửa khẩu diễn ra trên tất cả các tuyến đường. 3.2. GIẢI PHÁP QLNN PHÒNG CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GLTM 3.2.1. Ban hành chính sách về phòng chống BL và GLTM thuộc thẩm quyền Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam tiếp tục rà soát, nghiên cứu, kiến nghị các cấp có thẩm quyền sửa đổi bổ sung khắc phục sự chồng chéo giữa các văn bản, đảm bảo tính thống nhất, khả thi cao và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật đúng quy định. Ngoài ra, QLNN về phòng chống BL và GLTM muốn đạt hiệu quả thì Ban lãnh đạo có sự thống nhất cao về quan điểm và trong lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt đối với công tác phòng ngừa, ngăn chặn, tổ chức kiểm soát, đấu tranh chống BL đạt hiệu quả. Hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật về chuyên môn nghiệp vụ trực tiếp đến phòng chống BL và GLTM. Thực hiện tốt công tác dự báo và chủ động chuẩn bị thật kỹ, chu đáo các kế hoạch chống BL có thể quyết định trên 50% nhiệm vụ đấu tranh chống BL. Trước khi ban hành văn bản chỉ đạo điều hành cần đảm bảo đầy đủ thông tin, nắm bắt kịp thời diễn biến xảy ra trên địa bàn, các nguồn tin từ doanh nghiệp và quần chúng nhân dân, các thủ đoạn, phương thức, tình hình thực tế để quyết định, đưa ra văn bản, kế
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2