Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho người lao động tại huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam
lượt xem 3
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề tài hệ thống hóa lý thuyết làm rõ những cơ sở lý luận quản lý nhà nước (QLNN) về tạo việc làm cho lao động, đánh giá thực trạng về công tác QLNN về tạo việc làm cho lao động huyện Bắc Trà My và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác QLNN về tạo việc làm cho người lao động huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho người lao động tại huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THÚY HẰNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 834 04 10 Đà Nẵng - Năm 2020
- Công trình được hoành thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. Phạm Quang Tín Phản biện 1: PGS.TS. Đào Hữu Hòa Phản biện 2: PGS.TS. Giang Thanh Long Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại trường Đại học kinh tế, Đại học Đà nẵng vào ngày 14 tháng 10 năm 2020. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng. - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại - dịch vụ, đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa, Quản lý Nhà nước về tạo việc làm được thực hiện dưới các hình thức tuyên truyền, tư vấn cho người lao động hiểu về các chính sách, pháp luật của Nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho các Ban, ngành nắm bắt cung cầu và sự biến động cung cầu về lao động từ đó làm cơ sở quyết định chính sách quy hoạch, kế hoạch về nguồn nhân lực, phân bổ và sử dụng toàn xã hội, nhằm đảm bảo việc làm cho người lao động không rơi vào tình trạng thất nghiệp, mặt khác một số ngành công nghiệp trọng điểm không rơi vào tình trạng thiếu lao động. Chương trình quốc gia về việc làm, dạy nghề là chủ trương, chính sách lớn, có ý nghĩ hết sức quan trọng, nhằm tổ chức hiệu quả công tác đào tạo nghề cho lao động; tạo thêm nhiều việc làm, nâng cao thu nhập, góp phần chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ đắc lực vào phát triển kinh tế và thúc đẩy phát triển xã hội. Trong khi khoa học công nghệ, kỹ thuật ngày càng tiên tiến thì yêu cầu người lao động phải nhạy bén và thích ứng nhanh với sự thay đổi đó, tuy nhiên trên thực tế thu nhập của người lao động vẫn còn nhiều hạn chế. Huyện Bắc Trà My là một huyện vùng cao của tỉnh Quảng Nam, có địa hình rất phức tạp, địa thế núi cao, đồi dốc hiểm trở, có nhiều sông suối chằng chịt, có núi rừng trùng điệp, vì có địa hình và điều kiện tự nhiên không thuận lợi thường bị ảnh hưởng bởi thiên tai, lũ lụt... do đó người lao động được Đảng và Nhà nước quan tâm tạo dựng việc làm, duy trì, ổn định cuộc sống.
- 2 Tuy nhiên Công tác quản lý nhà nước về tạo việc làm trên địa bàn huyện vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập như chưa có tính sáng tạo trong phát huy tiềm năng thế mạnh của huyện, việc thực hiện chính sách về lao động và việc làm còn chậm, gặp khó khăn trong tư vấn và giới thiệu việc làm, còn hạn chế trong khả năng tư vấn, cơ cấu ngành đào tạo chưa phù hợp với thị trường lao động, chưa đáp ứng với nhu cầu thực tiễn. Chính vì vậy, cần thiết phải đổi mới công tác quản lý nhà nước về tạo việc làm. Đến thời điểm này chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách chi tiết, đầy đủ về Quản lý nhà nước về tạo việc làm nên tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nƣớc về tạo việc làm cho ngƣời lao động tại huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Đề tài hệ thống hóa lý thuyết làm rõ những cơ sở lý luận quản lý nhà nước (QLNN) về tạo việc làm cho lao động, đánh giá thực trạng về công tác QLNN về tạo việc làm cho lao động huyện Bắc Trà My và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác QLNN về tạo việc làm cho người lao động huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Đề tài hệ thống hóa lý thuyết làm rõ những cơ sở lý luận QLNN về tạo việc làm cho người lao động. - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác QLNN về tạo việc làm cho người lao động huyện Bắc Trà My. - Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác QLNN về tạo việc làm cho người lao động tại huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu
- 3 Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động QLNN về các chính sách tạo việc làm cho người lao động tại huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Nội dung: công tác QLNN về tạo việc làm cho người lao động với 5 nhóm nội dung chủ yếu về tạo việc làm cho người lao động tại huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam. Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam. Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng QLNN về tạo việc làm cho người lao động tại huyện Bắc Trà My giai đoạn 2014-2019 và giải pháp hoàn thiện công tác QLNN về chính sách tạo việc làm cho người lao động huyện Bắc Trà My đến năm 2025. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phƣơng pháp thu thập số liệu: Trong phạm vi đề tài này, sử dụng chủ yếu kết hợp là nguồn dữ liệu thứ cấp và dữ liệu điều tra sơ cấp bằng phiếu khảo sát. + Dữ liệu thứ cấp được thu thập theo chuỗi thời gian từ năm 2014 đến năm 2019 + Dữ liệu sơ cấp được tác giả thu thập bằng phiếu khảo sát: * Nội dung phiếu khảo sát nhằm lấy ý kiến đánh giá của người lao động và cán bộ quản lý về nội dung QLNN về tạo việc làm. * Phương pháp điều tra là điều tra trực tiếp. - Phƣơng pháp phân tích: Để phân tích tình hình QLNN đối với công tác tạo việc làm cho người lao động trên địa bàn huyện Bắc Trà My – Quảng Nam đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp phân tích: + Các phương pháp trình bày dữ liệu thông qua bảng thống kê,
- 4 đồ thị thống kê để tổng hợp dữ liệu về tình trạng tạo việc làm cho người lao động và một số chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh tế - xã hội của địa phương. + Phương pháp phân tích kết cấu (số tương đối kết cấu) để đánh giá tình hình quản lý nhà nước về tạo việc làm. + Phương pháp phân tích dãy số thời gian + Phương pháp phân tích hoàn thành kế hoạch. + Phương pháp phân tích thống kê mô tả thông qua chỉ tiêu trung bình (Mean) để phân tích dữ liệu sơ cấp về ý kiến đánh giá của người lao động và cán bộ quản lý đối với tình hình quản lý nhà nước nước về tạo việc làm cho người lao động, giá trị trung bình của thang đo để giúp cho việc phân tích số liệu được hợp lý và hiệu quả hơn 5. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, các danh mục có liên quan nội dung chính của Luận văn được trình bày trong 03 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho lao động. Chương 2. Thực trạng công tác Quản lý nhà nước vềtạo việc làm cho người lao động tại huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam. Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho lao động tại huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 6.1. Sơ lược tài liệu chính sử dụng trong nghiên cứu 6.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu thực nghiệm 6.3. Khoản trống nghiên cứu
- 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG 1.1 KHÁI QUÁT QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG 1.1.1. Một số khái niệm a. Khái niệm về Việc làm - Trong Luật số 38/2013/QH13, ngày 16/11/2013 có khái niệm về việc làm, “Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm”; “Việc làm công là việc làm tạm thời có trả công được tạo ra thông qua việc thực hiện các dự án hoặc các hoạt động sử dụng vốn Nhà nước gắn với các chương trình phát triền KTXH trên địa bàn, xã, phường, thị trấn”. Tổ chức lao động quốc tế (ILO,2014). “Việc làm được bắt nguồn từ lao động của con người thông qua công cụ lao động tác động đến đối tượng lao động nhằm tạo ra của cải vật chất, việc làm luôn gắn với một ngành nghề nhất định”. b. Khái niệm về Tạo việc làm Trần Xuân Cầu (2013), “Tạo việc làm là quá trình tạo điều kiện kinh tế - xã hội cần thiết để người lao động có thể kết hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, nhằm tiến hành quá trình lao động, tạo ra hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu thị trường”, Giáo trình kinh tế nguồn nhân lực, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân. c. Khái niệm về quản lý nhà nước Lê Bảo, “Giáo trình quản lý Nhà nước về kinh tế”, của Trường Đại Học Kinh tế Đà Nẵng đã định nghĩa có các đặc trưng sau: QLNN là sự điều khiển chỉ đạo một hệ thống hay quá trình để nó vận động theo phương hướng đạt mục đích nhất định căn cứ vào các quy luật hành chính, luật nguyên tắc tương ứng. QLNN là hoạt động của nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp
- 6 hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước.QLNN là sự tác động của các chủ thể mang quyền lực nhà nước chủ yếu bằng pháp luật tới đối tượng quản lý. d. Khái niệm QLNN về tạo việc làm Khái niệm tạo việc làm “Tạo việc làm là quá trình đưa người lao động vào làm việc, tạo ra những điều kiện cần thiết cho sự kết hợp giữa tư liệu sản xuất và sức lao động”. 1.1.2. Đặc điểm của QLNN về tạo việc làm cho ngƣời lao động Nhà nước là chủ thể tổ chức và quản lý các hoạt động tạo việc làm cho người lao động trong nền kinh tế thị trường. Xuất phát từ tính phức tạp, năng động và nhạy cảm đòi hỏi mang tính quyền lực nhà nước để tổ chức và điều hành các hoạt động tạo việc làm. Chủ thể ấy chính là nhà nước mà cụ thể hơn là các cơ quan nhà nước, các tổ chức và cá nhân được nhà nước trao quyền. 1.1.3. Vai trò của QLNN về tạo việc làm cho ngƣời lao động Vai trò QLNN về tạo việc làm đối với sự phát triển kinh tế - xã hội là rất quan trọng. Để đáp ứng được nhu cầu việc làm của toàn xã hội đòi hỏi Nhà nước phải có những chiến lược, kế hoạch cụ thể đáp ứng được nhu cầu này, góp phần tăng trưởng kinh tế, ổn định KTXH 1.2. NỘI DUNG QLNN VỀ TẠO LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG 1.2.1. Ban hành, phổ biến các chính sách của Nhà nƣớc về tạo việc làm cho ngƣời lao động Các tiêu chí: - Số lượt phổ biến chính sách về tạo việc làm giai đoạn 2014-2019 - Các hình thức phổ biến chính sách về tạo việc làm - Tỷ lệ số người tham dự nghe phổ biến chính sách về tạo việc làm. - Ý kiến đánh giá của người lao động và cán bộ quản lý về Ban hành, phổ biến các chính sách của Nhà nước về tạo việc làm cho người lao động
- 7 1.2.2. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách về tạo việc làm cho ngƣời lao động Các tiêu chí: - Thời điểm ban hành Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến các chính sách - Sự chuyển dịch cơ cầu lao động trong các nhóm ngành - Ý kiến đánh giá của người lao động và cán bộ quản lý về xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách về tạo việc làm cho người lao động 1.2.3. Tổ chức triển khai thực hiện chính sách về việc tạo việc làm ngƣời cho lao động Chính sách đào tạo nghề, tạo việc làm cho người lao động Đổi mới và phát triển đào tạo nghề cho lao động theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo và tạo điều kiện thuận lợi để lao động tham gia đăng ký học nghề phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế. Kết nối người lao động với cơ s sử dụng lao động Tăng cường thu thập thông tin thị trường lao động, nhu cầu lao động ở các địa phương về việc làm; nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp để phục vụ cho việc tư vấn, cung cấp thông tin thị trường lao động, tổ chức các buổi gặp gỡ, sàn giao dịch việc làm giữa lao động và người sử dụng lao động đa dạng các hình thức tư vấn … góp phần nâng cao hiệu quả kết nối thông tin cung - cầu lao động trong thị trường việc làm. Hỗ trợ vay vốn tạo việc làm: Các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay từ Quỹ quốc gia về việc làm được ban hành tương đối đầy đủ; đảm bảo tính kế thừa và có những sửa đổi, bổ sung phù hợp với thực tiễn, góp phần thực hiện mục tiêu hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng.
- 8 Tạo việc làm thông qua xuất khẩu lao động (XKLĐ) Theo quy định tại điều 6 của Luật số 72/2006/QH11 ngày 29/11/2006 có 4 hình thức, đòi hỏi người lao động phải đáp ứng các yêu cầu: đã qua học nghề, ngoại ngữ, phong cách làm việc… Tiêu chí: - Triển khai chính sách có phù hợp với người lao động, đầy đủ và tiến độ thực hiện chính sách. - Số lượng lao động qua đào tạo nghề có việc làm - Tỷ lệ lao động có việc làm, tự tạo việc làm sau đào đạo - Số lượng cơ sở được kết nối - Số lượng việc làm tạo ra trong một thời kỳ - Tỷ lệ lao động được vay vốn tạo việc làm. - Số lượng và tỷ lệ xuất khẩu lao động - Ý kiến đánh giá của người lao động và cán bộ quản lý về tổ chức triển khai thực hiện chính sách tạo việc làm cho người lao động. 1.2.4. Công tác kiểm tra, giám sát các chính sách tạo việc làm cho ngƣời lao động Tiêu chí - Số lượt thực hiện việc kiểm tra, giám sát các chính sách - Tiến độ kiểm tra giám sát - Ý kiến đánh giá của người lao động và cán bộ quản lý về Công tác kiểm tra, giám sát chính sách tạo việc làm cho người lao động. 1.2.5. Xử lý vi phạm trong thực hiện các chính sách về tạo việc làm ngƣời lao động Tiêu chí - Hình thức xử lý các trường hợp vi phạm - Hiệu quả của việc xử lý vi phạm - Ý kiến đánh giá của người lao động và cán bộ quản lý về xử lý vi phạm trong thực hiện chính sách về tạo việc làm người lao động.
- 9 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QLNN VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG TẠI ĐỊA PHƢƠNG 1.3.1. Điều kiện tự nhiên của địa phƣơng 1.3.2. Trình độ phát triển kinh tế của địa phƣơng 1.3.3. Nhân tố về Dân số 1.3.4. Nhân tố về giáo dục và dạy nghề 1.4. KINH NGHIỆM QLNN VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG 1.4.1. Kinh nghiệm QLNN về tạo việc làm cho ngƣời lao động ở một số địa phƣơng. a. Kinh nghiệm của huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định nỗ lực tạo việc làm cho người lao động b. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về tạo việc làm của thanh niên ở nông thôn tại huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc. 1.4.2. Bài học kinh nghiệm quản lý nhà nước về tạo việc làm cho Huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam từ hai huyện Nghĩa Hưng, huyện Lập Thạch
- 10 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM 2.1. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HUYỆN BẮC TRÀ MY ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QLNN VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG 2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên huyện Bắc Trà My Huyện Trà My là một trong các huyện miền núi của tỉnh Quảng Nam Tháng 8/2003 Huyện Trà My được tách từ thành 02 trung tâm hành chính Bắc Trà My và Nam Trà My, có địa hình rất phức tạp, địa thế nhiều núi, đồi dốc hiểm trở, có nhiều sông suối chằng chịt, có núi rừng trùng điệp, huyện Bắc Trà My có diện tích 84.669,4 ha đất. Huyện Bắc Trà My có 12 xã, 01thị trấn, có 11.265 hộ, 41.212 thành viên. Tổng số lao động theo thống kê năm 2019 có 27.782 người tăng so với năm 2014 là 123,6% tương ứng 5.306 người. Khí hậu có 2 mùa rõ rệt. Tài nguyên thiên nhiên phong phú. 2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội tại huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam. Với quyết tâm và nỗ lực của các cấp, các ngành và của nhân dân toàn huyện đã đạt được kết quả sau: Tổng giá trị sản xuất của huyện giai đoạn 2014-2019 các chỉ tiêu đều tăng qua các năm tổng giá trị sản xuất theo giá so sánh 2010 năm 2019 tăng so với năm 2014 đạt 183,11% tương ứng tăng 528,3 tỷ đồng, 2.1.3. Tình hình việc làm và thiếu việc làm của ngƣời lao động tại huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam. Từ năm 2014 đến năm 2019, UBND huyện đã ban hành nhiều văn bản liên quan đến công tác tạo việc làm cho người lao động trên
- 11 địa bàn huyện. Nội dung văn bản chủ yếu tập trung trong công tác chỉ đạo điều hành; Kế hoạch triển khai công tác việc làm xuất khẩu lao động hàng năm; số lượng dân số ngày một tăng kéo theo lực lượng lao động tăng lên, tình trạng thiếu việc làm vẫn còn cao…Số người chưa có việc làm năm 2019 là 7.473 người. Để tạo việc làm cho số lao động là một vấn đề cần giải quyết tốt để người lao động có việc làm và có mức thu nhập ổn định. 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QLNN VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG. Ngoài số liệu thu thập được báo cáo, kết quả kiểm tra; tác giả đã xây dựng bảng khảo sát công tác QLNN về tạo việc làm cho người lao động tại 8/13 xã, thị trấn và các ban, ngành trong huyện. Với số phiếu cho 103 người (95 người lao động và 8 cán bộ quản lý). Với 30 câu hỏi được xây dựng xoay quanh 05 nội dung tại Chương I “Nội dung quản lý nhà nước về tạo việc làm cho người lao động”. Người lao động và cán bộ quản lý sẽ được đánh giá để giúp cho việc phân tích số liệu được hợp lý và hiệu quả với thang đo Likert 5 lựa chọn trong bảng khảo sát. Giá trị khoảng cách qua 05 mức có ý nghĩa sau: 1.00 – 1.80: Hoàn toàn không đồng ý; 1.81 – 2.60: Không đồng ý; 2.61 – 3.50: Bình thường; 3.51–4.00: Đồng ý; 4.01 – 5.0: Hoàn toàn đồng ý. 2.2.1. Thực trạng công tác phổ biến chính sách của Nhà nƣớc về tạo việc làm cho ngƣời lao động Số người lao động tham dự tuyên truyền, phổ biến bằng các hình thức từ năm 2014-2019 tăng lên 1.920 người. Qua khảo sát nội dung các chính sách cơ bản đã đến được với người lao động và rất phù hợp điều kiện kinh tế xã hội của địa phương, đã đi vào cuộc sống, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người lao
- 12 động, đã có bước phát triển tích cực, đạt được nhiều thành tựu đáng kể, tổng đánh giá 3,96 (người lao động 3,98 và cán bộ quản lý 3,75). Nhưng hoạt động định hướng, đào tạo nghề chưa phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động, một phần do việc chưa quan tâm đúng mức, không ít người lao động còn hiểu biết mờ nhạt về quyền và nghĩa vụ của tạo việc làm là nền tảng phát triển kinh tế - xã hội. 2.2.2. Thực trạng việc xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách về tạo việc làm cho ngƣời lao động Thường xuyên nghiên cứu các chính sách, cung cầu lao động, số lượng lao động mà các doanh nghiệp cần và xây dựng các Kế hoạch nhấn mạnh tạo việc làm lâu dài và ổn định phải là ưu tiên hàng đầu đối với lãnh đạo huyện. Tổng các ý kiến về việc xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện chính sách được đánh giá cao các chỉ tiêu ở 03 nội dung 1,2,3 của bảng 2.6, bên cạnh đó công tác lập kế hoạch còn một số tồn tại: Công tác dự báo nhu cầu không chính xác và thời gian thực hiện; việc xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện chính sách còn chậm… 2.2.3. Thực trạng tổ chức triển khai thực hiện chính sách về việc tạo việc làm cho ngƣời lao động Triển khai thực hiện chính sách về việc làm cho người lao động là toàn bộ quá trình đưa chính sách vào đời sống xã hội theo một trình tự nhất định và thống nhất nhằm tạo việc làm cho lao động. Đào tạo nghề tạo việc làm cho người lao động Chính sách đào tạo nghề đối với lao động là các quan điểm, mục tiêu từ Trung ương đến địa phương ban hành nhằm hỗ trợ đối tượng học nghề nâng cao năng lực, kiếm được làm mới phù hợp, ổn định sau quá trình đào tạo. Chính sách đào tạo nghề tạo việc làm cho người lao động từ năm 2014-2019 có 2.348 người tham gia học
- 13 nghề, cho thấy được nỗ lực của các xã trong công tác này chưa cao, chiểm tỷ lệ 31,39%. Qua khảo sát, các chính sách hỗ trợ trong thời gian được đào tạo được đánh giá cao. Nhưng vẫn có tồn tại: Công tác thống kê, tổng hợp nhu cầu học nghề từ cấp xã, đến cấp huyện còn thiếu chính xác và chưa được chú trọng. Công tác phối hợp quản lý đào tạo nghề giữa các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và cấp huyện còn thiếu chặt chẽ, chế độ hỗ trợ tiền ăn cho học viên thấp. Kết nối người lao động với cơ s sử dụng lao động Tăng cường thu thập thông tin thị trường, nhu cầu lao động ở các địa phương về việc làm; nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp để liên hệ, kết nối với các doanh nghiệp phục vụ cho việc tư vấn, đào tạo nghề, giới thiệu việc làm và phân tích, cung cấp thông tin thị trường lao động, tổ chức các buổi gặp gỡ, tư vấn về các chính sách việc làm giữa lao động và cam kết nhận lao động vào làm việc theo cam kết. Hai nội dung về kết nối tại bảng 2.9 được đánh giá là có đáp ứng nhưng cả người lao động, và cán bộ quản lý mong muốn nhiều doanh nghiệp có đa ngành để người lao động có thể chọn những ngành nghề phù hợp với khả năng và có thể làm lâu dài tại doanh nghiệp. Hiện nay đã kết nối lao động với 66 cơ sở sử dụng lao động trong và ngoài huyện. Hỗ trợ vay vốn tạo việc làm Hỗ trợ vay vốn tạo việc làm: hỗ trợ vay vốn cho 450 lượt cho người lao động và các đối tượng chính sách khác được vay vốn với số tiền gần 14,19 tỷ đồng. Từ nguồn vốn đã tiếp sức cho nhiều mô hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả, rất nhiều hộ gia đình được tiếp cận vốn vay, sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay ưu đãi của Chính phủ để tập trung đầu tư vào các mô hình kinh tế có chất lượng cao… Công tác thực hiện các thủ tục vay thực hiện nhanh chóng được đánh giá 3.70.
- 14 Xuất khẩu lao động để tạo việc làm Xuất khẩu lao động là một trong những biện pháp tạo việc làm cho người lao động có hiệu quả, phù hợp với xu thế toàn cầu hóa và nhu cầu khách quan về phát triển Kinh tế - Xã hội trong giai đoạn hiện nay, góp phần phát triển nguồn nhân lực. Đây cũng là công việc mới UBND huyện đã chỉ đạo tiến hành thí điểm ở một số xã từ năm 2016-2019, toàn huyện có khoảng 16 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Chủ yếu ở các nước Hàn Quốc, Nhật bản, Đài Loan. Người lao động và cán bộ quản lý đánh giá tại nội dung 5 bằng 2.9 là 3.39 “đồng ý” nội dung này còn mới so với người lao động trên địa bàn, nhiều lao động cũng muốn đi XKLĐ nhưng hạn chế trình độ, kiến thức … 2.2.4. Thực trạng về công tác kiểm tra, giám sát các chính sách tạo việc làm cho ngƣời lao động Việc kiểm tra, giám sát của cơ quan QLNN về tạo việc làm cho người lao động phù hợp với quy định. Các đoàn kiểm tra thực hiện đúng quy trình, tiến độ, đúng nội dung kiểm tra từ việc áp dụng quy định đến công tác thực hiện tại các đơn vị. Qua khảo sát trong quá trình kiểm tra, giám sát đối với các chương trình tạo việc làm cho người lao động trên địa bàn huyện được người lao động và cán bộ quản lý đánh giá cao và rất hài lòng với công tác này. Thực trạng tiêu cực không xảy ra trong quá trình kiểm tra, giám sát đối với các chương trình tạo việc làm cho người lao động tạo niềm tin cho người lao động có động lực, cố gắng học tập, tự tạo việc làm và làm việc tại các doanh nghiệp ổn định và lâu dài. 2.2.5. Thực trạng xử lý vi phạm trong việc thực hiện các chính sách về tạo việc làm ngƣời lao động Khi các đơn vị, cá nhân vi phạm trong thực hiện các chính
- 15 sách về tạo việc làm cho người lao động, thì các hình thức xử phạt còn mang tính chất răn đe, tuyên truyền, vận động, kết quả nhắc nhở là chủ yếu. Qua khảo sát công tác này được thực hiện tốt tạo được lòng tin trong nhân dân tin tưởng vào công tác xử lý vi phạm. Các nội dung giám sát, kiểm tra cho thấy hình thức xử lý này rất hợp với lòng dân những vẫn làm cho người lao động và người sử dụng lao động thực hiện đúng luật, đúng quy định của Nhà nước. Năm 2014-2019 không có vi phạm nào phải chịu trách nhiệm hình sự. 2.3. ĐÁNH GIÁ QLNN VỀ TẠO VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM 2.3.1. Thành công Thứ nhất, Công tác QLNN về tạo việc làm cho lao trên địa bàn huyện Bắc Trà My trong những năm qua được triển khai thông qua các chính sách; Phát huy vai trò của các tổ chức chính trị-xã hội đã tác động tích cực đến công tác QLNN về việc làm và tạo việc làm cho người lao động. Thứ hai, Hệ thống cơ quan QLNN về tạo việc làm được hình thành từ huyện xuống cơ sở. Thứ ba, UBND huyện Bắc Trà My đã ban hành được các Chương trình, Kế hoạch về tạo việc làm cho người lao động thông qua kết hợp với các chương trình mục tiêu quốc gia. Thứ tư, công tác triển khai thực hiện chính sách tạo việc làm cho lao động được triển khai kịp thời. Thứ năm, Xác định rõ tạo việc làm cho lao động là việc cần thiết, giải quyết tỷ lệ người lao động không có việc làm, thiếu việc làm xuống mức thấp nhất, nâng thời gian sử dụng lao động nhàn rỗi. Thứ sáu, Nhiều lao động sau khi được học các nghề phi nông
- 16 nghiệp đã tự tìm được việc làm tại các cơ sở doanh nghiệp trên địa bàn của tỉnh và một số lao động tự tạo việc làm tại chỗ. Thứ bảy, Công tác kiểm tra, giám sát được thực hiện chặt chẽ, đúng quy trình. Thứ tám, Công tác xử lý vi phạm tuyên truyền, khích lệ, tư vấn là chủ yếu, khích lệ người lao động và đối với người sử dụng lao có các hình thức xử phạt tùy theo mức độ sai phạm. 2.3.2. Hạn chế - Về công tác phổ biến chính sách của Nhà nƣớc về tạo việc làm cho ngƣời lao động Khó khăn trong cách truyền đạt thông tin và nhận thông tin từ người truyền đạt và người nghe. Chỉ tuyên truyền khi có yêu cầu không tự xây dựng kế hoạch. Không gian tuyên truyền tại các xã đa số chật hẹp làm giảm hiệu suất tiếp thu của người lao động. - Việc xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách về tạo việc làm cho ngƣời lao động Nội dung kế hoạch còn chung chung chưa chi tiết, cụ thể, một số kết quả bước đầu như thế nhưng công tác chăm lo tạo việc làm của huyện vẫn chưa đáp ứng nhu cầu của người lao động. Năng lực tổng hợp thông tin, xây dựng Kế hoạch vẫn còn nhiều hạn chế. Kế hoạch xây dựng một số nghề được đưa vào chương trình đào tạo chưa phù hợp với khả năng và điều kiện sản xuất của người lao động. - Việc tổ chức triển khai thực hiện chính sách về việc tạo việc làm cho ngƣời lao động Việc triển khai thực hiện các chính sách còn chậm, gặp nhiều khó khăn do số lượng đối tượng lớn, thiếu cán bộ cơ sở (cấp xã, huyện). Công tác quản lý và nắm thông tin lao động về số lượng, cơ
- 17 cấu, chất lượng, độ tuổi, giới tính, việc ứng dụng công nghệ thông tin …còn hạn chế, chưa đầy đủ, kịp thời, chính xác. Một số lao động đã phá vỡ cam kết, vi phạm nội quy. - Công tác kiểm tra, giám sát: Một số xã chưa chủ động lập tổ kiểm tra, giám sát, thăm hỏi các lao động và các doanh nghiệp có lao động làm việc trên địa bàn để có phương án hỗ trợ kịp thời cho người lao động. - Công tác xử lý vi phạm: Còn mang tính khích lệ, tuyên truyền, vận động là chủ yếu. 2.3.3. Nguyên nhân - Về công tác phổ biến chính sách của Nhà nước về tạo việc làm cho người lao động: Kỹ năng tuyên truyền hạn chế; trình độ của đối tượng dự nghe không đều nhau; Về hình thức tuyên truyền: Nội dung còn chung chung - Việc xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách về tạo việc làm cho người lao động: Chính quyền địa phương còn thụ động trong việc xây dựng kế hoạch tư vấn về việc làm, đào tạo nghề; dự báo và thu thập thông tin thị trường lao động còn chậm; Công tác quản lý, nắm thông tin lao động về số lượng, cơ cấu … còn hạn chế - Về tổ chức triển khai thực hiện chính sách về việc tạo việc làm cho người lao động. Chưa phân ra từng đối tượng để vận động thực hiện. Không chủ động vận động người lao động, chỉ vận động khi được cấp trên yêu cầu tổng hợp, báo cáo. Hệ thống Trung tâm dịch vụ việc làm còn hạn chế về khả năng tư vấn, giới thiệu việc làm và thu thập thông tin về cung - cầu lao động.
- 18 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG TẠI HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM 3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 3.1.1. Dự báo gia tăng lao động của địa phƣơng đến năm 2025 Căn cứ vào xu hướng gia tăng dân số của huyện trong những năm qua, với gia tăng tốc độ dân số thực tế là 1,80% - 1,93%/ năm. Dự báo tổng số lao động năm 2025 sẽ là 31.050 người. Bên cạnh đó các khóa đào tạo nghề cũng nên được tăng cường, theo hướng hỗ trợ, chuyển đổi lao động đang tham gia hoạt động nông nghiệp theo mô hình sinh kế truyền thống sang tham gia vào hoạt động thương mại - dịch vụ, các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng. Tùy vào lợi thế của từng địa phương mà đưa ra định hướng chuyển đổi phù hợp. Dự báo cơ cấu kinh tế của huyện tiếp tục chuyển dịch theo hướng giảm dần ngành Nông lâm thủy sản, tăng tỷ trọng của các nhóm ngành công nghiệp – xây dựng và Thương mại - dịch vụ. Dự báo đến năm 2025 như sau: + Tổng số lao động: 31.050 người + Lao động có việc làm không ổn định: 4.203 người + Xuất khẩu lao động:10 người + Tỷ lệ nông lâm thủy sản giảm còn 71,75% + Tỷ lệ Công nghiệp–Xây dựng tăng: 6,47% + Tỷ lệ thương mại – Dịch vụ 19,55 (%) (Dự báo của UBND huyện trình tại Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025).
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn