intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

18
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề là hệ thống hóa cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về VSATTP. Làm rõ thực trạng công tác quản lý nhà nước về VSATTP trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà 2 nước về VSATTP trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRẦN THỊ KIM HUỆ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số : 834.04.10 Đà Nẵng - Năm 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐÀO HỮU HÒA Phản biện 1: TS. NINH THỊ THU THỦY Phản biện 2: PGS.TS. PHẠM THANH KHIẾT Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 15 tháng 02 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) có vai trò hết sức quan trọng trong đời sống, VSATTP không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe mà còn liên quan chặt chẽ đến sự phát triển kinh tế, thương mại, du lịch và an sinh xã hội. Là một thành phố du lịch, trong đó, quận Sơn Trà là một trong những quận trọng điểm phát triển du lịch của Đà Nẵng. Trong những năm qua, các cấp chính quyền thành phố Đà Nẵng luôn quan tâm đến vấn đề VSATTP, nhờ đó mà công tác này đang không ngừng được cải thiện. Tuy nhiên, với yêu cầu của xã hội ngày càng cao, những nỗ lực quản lý VSATTP của các cấp chính quyền thời gian qua vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu mới. Công tác quản lý nhà nước về VSATTP trên địa bàn thành phố và quận vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Khó khăn trong việc lựa chọn những thực phẩm an toàn, đảm bảo VSATTP trong tiêu dùng, ăn uống của người dân, cũng như những khó khăn, vướng mắc trong thực thi công tác quản lý VSATTP trên địa bàn quận Sơn Trà nói riêng và thành phố Đà Nẵng nói chung hiện nay, đòi hỏi công tác quản lý nhà nước về VSATTP của quận phải chú trọng và hoàn thiện hơn để đáp ứng với yêu cầu đã đặt ra. Xuất phát từ thực tế trên tác giả lựa chọn đề tài “ Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu luận văn. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về VSATTP. - Làm rõ thực trạng công tác quản lý nhà nước về VSATTP trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà
  4. 2 nước về VSATTP trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. 3. Câu hỏi nghiên cứu 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng 4.2. Phạm vi nghiên cứu: + Về thời gian: đề tài sử dụng nguồn dữ liệu để nghiên cứu được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến 2019; tầm xa của các giải pháp đến năm 2025. + Về không gian: đề tài được nghiên cứu trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. + Về nội dung: đề tài chỉ nghiên cứu các nội dung quản lý nhà nước về VSATTP thuộc chức trách, nhiệm vụ của chính quyền cấp quận, huyện. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu như sau: - Phương pháp thu thập dữ liệu: + Dữ liệu thứ cấp: + Dữ liệu sơ cấp: được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn và điều tra khảo sát qua bảng hỏi. - Phương pháp phân tích, tổng hợp 6. Ý nghĩa khoa học của đề tài 7. Sơ lƣợc tài liệu nghiên cứu chính sử dụng trong nghiên cứu 8. Sơ lƣợc tổng quan tài liệu
  5. 3 9. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục, nội dung chính của Luận văn được trình bày trong 03 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. Chương 3. Các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.
  6. 4 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM 1.1.1. Khái niệm vệ sinh an toàn thực phẩm a. Khái niệm thực phẩm Theo Luật An toàn thực phẩm tại khoản 20, điều 2 định nghĩa: “Thực phẩm là sản phẩm mà con người ăn, uống ở dạng tươi sống hoặc đã qua sơ chế, chế biến, bảo quản. Thực phẩm không bao gồm mỹ phẩm, thuốc lá và các chất sử dụng như dược phẩm”. b. Khái niệm vệ sinh an toàn thực phẩm Vệ sinh an toàn thực phẩm được hiểu là tất cả các điều kiện, biện pháp cần thiết từ khâu sản xuất, chế biến, bảo quản, phân phối, vận chuyển cũng như sử dụng nhằm đảm bảo cho thực phẩm sạch sẽ, an toàn, không gây hại cho sức khỏe, tính mạng người tiêu dùng. 1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước của các cơ quan trong bộ máy nhà nước, thông qua thực hiện ban hành các văn bản pháp quy phạm pháp luật, các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, các biện pháp, các chế tài xử lý để điều chỉnh hành vi hoạt động của đơn vị sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng trên lĩnh vực VSATTP nhằm đảm bảo sức khỏe cho nhân dân, phát triển xã hội về sức khỏe con người. 1.1.3. Đặc điểm quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm
  7. 5 1.1.4. Nguyên tắc quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm Theo quy định của Luật ATPP, nguyên tắc quản lý VSATTP được thực hiện theo 6 nguyên tắc sau: - Bảo đảm an toàn thực phẩm là trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm. - Sản xuất, kinh doanh thực phẩm là hoạt động có điều kiện; tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải chịu trách nhiệm về an toàn đối với thực phẩm do mình sản xuất, kinh doanh. - Quản lý VSATTP phải trên cơ sở quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, quy định do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiêu chuẩn do tổ chức, cá nhân sản xuất công bố áp dụng. - Quản lý VSATTP phải được thực hiện trong suốt quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên cơ sở phân tích nguy cơ đối với ATTP. - Quản lý VSATTP phải bảo đảm phân công, phân cấp rõ ràng và phối hợp liên ngành. - Quản lý VSATTP phải đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế -xã hội. 1.2. NỘI DUNG CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM 1.2.1. Xây dựng, ban hành và chỉ đạo triển khai thực hiện các văn bản pháp luật của Nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm Hệ thống các VBQPPL được Nhà nước sử dụng làm công cụ quản lý về VSATTP nhằm đảm bảo ATTP, phòng chống ngộ độc thực phẩm, bảo vệ sức khỏe, tính mạng người dân. Bên cạnh việc xây dựng hệ thống các các VBQPPL quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân đảm bảo ATTP, còn có hệ thống các quy định đối với các sản phẩm thực phẩm và quy định điều kiện VSATTP đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm làm căn cứ cho
  8. 6 hoạt động quản lý nhà nước về VSATTP. Để các quy định, chính sách đó đi vào cuộc sống thì Nhà nước phải xây dựng, ban hành và chỉ đạo triển khai thực hiện chúng một cách nghiêm chỉnh nhằm thiết lập môi trường pháp lý để đưa các hoạt động quản lý VSATTP vào khuôn khổ, đảm bảo ATTP trên địa bàn. Tiêu chí đánh giá: (1) Số lượng văn bản ban hành; (2) Việc ban hành văn bản phải tiến hành đúng trình tự, thủ tục, quy định, công khai, minh bạch; (3) Nội dung văn bản phải đồng bộ với chính sách, không chồng chéo giữa các ban ngành ban hành. 1.2.2. Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, truyền thông, nâng cao nhận thức về an toàn thực phẩm, ý thức chấp hành pháp luật về quản lý an toàn thực phẩm, ý thức trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm đối với cộng đồng, ý thức của người tiêu dùng thực phẩm là trách nhiệm của chính quyền các cấp. Mục đích của hoạt động này nhằm nâng cao nhận thức về ATTP, thay đổi hành vi, phong tục, tập quán sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt, ăn uống lạc hậu, gây mất VSATTP, góp phần bảo vệ sức khỏe, tính mạng con người; đạo đức kinh doanh, ý thức trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh với sức khỏe, tính mạng của người tiêu dùng thực phẩm. Tiêu chí đánh giá: (1) Mức độ tuyên truyền (thường xuyên, không thường xuyên, theo chiến dịch phong trào); (2) Tỷ lệ tiếp cận thông tin của người dân về VSATTP qua các hình thức tuyên truyền. 1.2.3. Tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm Nội dung quản lý VSATTP bao gồm các hoạt động sau: Cấp
  9. 7 GCN cơ sở đủ điều kiện ATTP; Xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm; Tiếp nhận và cấp giấy xác nhận công bố sản phẩm thực phẩm; Kiểm nghiệm thực phẩm, phân tích nguy cơ, ngặn chặn sự cố về VSATTP và truy nguyên nguồn gốc thực phẩm không bảo đảm an toàn; Biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn sự cố về VSATTP, khắc phục các sự cố về VSATTP. Trong các nội dung tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm thì hoạt động cấp GCN cơ sở đủ điều kiện ATTP là nội dung quan trọng trong hoạt động quản lý đảm bảo VSATTP ở cấp quận, huyện. Tiêu chí đánh giá: (1) Tỷ lệ cơ sở được cấp GCN cơ sở đủ điều kiện ATTP; (2) Quy trình cấp GCN cơ sở đủ điều kiện ATTP phải đơn giản, nhanh chóng. 1.2.4. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về việc chấp hành quy định vệ sinh an toàn thực phẩm a. Hoạt động thanh tra, kiểm tra về việc chấp hành quy định vệ sinh an toàn thực phẩm Thanh tra, kiểm tra là hoạt động đóng vai trò quan trọng không thể thiếu trong quản lý nhà nước, là hoạt động nhằm mục đích phát huy những nhân tố tích cực; phòng ngừa, phát hiện, xử lý những vi phạm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao của các chủ thể quản lý nhà nước, góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý và đưa ra các biện pháp tổ chức thực hiện tiếp theo để đạt kết quả như mong muốn. b. Xử lý vi phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm Căn cứ pháp luật để xử lý vi phạm được quy định tại Nghị định số 115/2018/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 20 tháng 10 năm 2010, quy định xử phạt hành chính về ATTP và Luật hình sự sửa đổi điều 317, bổ sung năm 2017, tùy theo mức độ vi phạm.
  10. 8 Tiêu chí đánh giá: (1) Số lượng cơ sở đã thanh tra, kiểm tra; (2) Số cơ sở bị phát hiện và xử lý vi phạm về VSATTP; (3) Nội dung thanh tra, kiểm tra phải đúng theo kế hoạch; (4) Hình thức xử lý các vụ vi phạm về VSATTP. 1.2.5. Tổ chức bộ máy các cơ quan quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm ở cấp quận, huyện Theo quy định hiện nay, tuyến quận, huyện chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về VSATTP trên phạm vi địa bàn. Tham mưu giúp UBND quận, huyện có các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận,huyện gồm: (1) Phòng Y tế; (2) Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế. Đối với tuyến xã, phường: UBND xã, phường chịu trách nhiệm trước UBND quận, huyện về VSATTP trên phạm vi địa bàn. Trạm Y tế xã, phường, thị trấn hiện nay chỉ có cán bộ chuyên môn làm chung các lĩnh vực y tế, kiêm nhiệm quản lý về lĩnh vực VSATTP. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM 1.3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội 1.3.2. Sự đồng bộ của pháp luật 1.3.3. Nguồn lực phục vụ công tác quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm 1.3.4. Nhận thức của xã hội về vệ sinh an toàn thực phẩm 1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG 1.4.1. Kinh nghiệm của quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng 1.4.2. Kinh nghiệm của quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh 1.4.3. Bài học kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an
  11. 9 toàn thực phẩm trên địa bàn Quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng - Chú trọng xây dựng, tổ chức bộ máy quản lý và kiểm soát VSATTP, phân công trách nhiệm cụ thể của các ban, ngành liên quan và xây dựng cơ chế phối hợp phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, năng lực triển khai của từng đơn vị liên quan để nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về VSATTP; - Tổ chức đội ngũ cán bộ thanh tra, kiểm tra bảo đảm đủ phẩm chất và năng lực chuyên môn để kiểm soát, xử lý được tất cả các khâu của chu trình thực phẩm; - Trên cơ sở quy định của pháp luật, xây dựng cơ chế chế tài thật nặng, hình thức xử lý thật nghiêm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, quán ăn,….tạo nên sự răn đe nhằm đảm bảo chất lượng thực phẩm khi đến với người tiêu dùng; - Trang bị phương tiện, bố trí kinh phí để thực hiện kiểm nghiệm góp phần bảo đảm tính chính xác, khoa học của hoạt động thanh tra, kiểm tra chất lượng VSATTP; - Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục về đảm bảo VSATTP, nguy cơ ngộ độc thực phẩm, sự lan truyền bệnh dịch trong nhân dân. Tăng cường giao lưu học hỏi kinh nghiệm trong lĩnh vực ATTP.
  12. 10 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VÀ NHỮNG ĐẶC ĐIỂM ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Sơn Trà nằm về phía Đông thành phố Đà Nẵng. Quận Sơn Trà có 7 phường: An Hải Đông, An Hải Tây, Phước Mỹ, An Hải Bắc, Nại Hiên Đông, Mân Thái và Thọ Quang. Quận Sơn Trà có vị trí địa lý thuận lợi cho việc phát triển kinh tế đặc biệt là ngành du lịch. 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội a. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch mạnh theo hướng kinh tế đô thị với tỷ trọng các ngành tăng lên và có xu hướng tăng tỷ trọng các ngành dịch vụ, công nghiệp – xây dựng, giảm tỷ trọng ngành nông lâm – thủy sản. Tính đến cuối năm 2018, toàn quận có 329 cơ sở lưu trú du lịch với 15.320 phòng và căn hộ; có 273 nhà hàng và quán ăn cố định. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng dịch vụ, chú trọng đến chất lượng đảm bảo VSATTP trên địa bàn là trọng tâm thiết yếu nhất. Bảng 2.1. Các kết quả kinh tế -xã hội trên địa bàn quận Sơn Trà giai đoạn năm 2015 - 2018 Các phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, xây dựng “ thành phố 5 không”, “3 có”, đặc biệt là chương trình “ thành phố 4 an” ...được triển khai sâu rộng trên địa bàn quận, được các cấp các ngành, đoàn thể và toàn thể nhân dân tích cực hưởng ứng.
  13. 11 2.1.3. Tình hình các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ liên quan đến thực phẩm trên địa bàn quận Sơn Trà Theo số liệu do Phòng Y tế quận Sơn Trà cung cấp, tính đến cuối năm 2019, tổng số cơ sở quản lý của toàn quận là 3.551 cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm và dịch vụ ăn uống, cụ thể của từng ngành: - Ngành Y tế quản lý 366 cơ sở (trong đó bếp ăn tập thể 90 cơ sở, căng tin 16 cơ sở, 260 nhà hàng, quán ăn). - Ngành Nông nghiệp quản lý 207 cơ sở (trong đó 69 cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, 138 hộ kinh doanh nhỏ lẻ, hàng bao gói sẵn, sơ chế nhỏ lẻ, trồng rau). - Ngành Công Thương quản lý 1.906 cơ sở (trong đó 240 cơ sở kinh doanh thực phẩm ngoài chợ, 1.597 cơ sở kinh doanh thực phẩm trong chợ, 69 cơ sở sản xuất). - Các phường quản lý 1.072 cơ sở (trong đó thức ăn đường phố 452, bếp ăn tập thể 99 cơ sở, quán ăn không đăng ký kinh doanh 521 cơ sở. 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.2.1. Thực trạng ban hành và chỉ đạo triển khai thực hiện các quy định pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn Quận Từ đầu năm 2019 đến nay, nhiều văn bản mang tính chiến lược đã được ban hành để chỉ đạo các đơn vị, phòng ban, ngành và địa phương triển khai đồng bộ các giải pháp bảo đảm VSATTP, UBND quận Sơn Trà đã ban hành 13loại văn bản chỉ đạo; BCĐLN về VSATTP của quận đã ban hành 12loại văn bản và các phòng, ban,
  14. 12 ngành quận ban hành 39loại văn bản đẩy mạnh công tác phối hợp, tuyên truyền, kiểm tra, nhắc nhở, thực hành tốt các quy định về quản lý VSATTP.. Công tác chỉ đạo, điều hành cũng được tăng cường khi có dịch bệnh, các thời điểm cao điểm. Cùng với đó, UBND quận đã thường xuyên chỉ đạo trực tiếp qua các buổi họp BCĐLN, giao ban với các phường về đảm bảo VSATTP hoặc trực tiếp thị sát, kiểm tra tnh hnh VSATTP tại một số phường trọng điểm và điểm nóng. Theo kết quả điều tra đánh giá về mức độ đầy đủ và kịp thời của các VBPL quản lý nhà nước về VSATTP cho thấy, phần lớn những người được hỏi đều đánh giá cao mức độ đầy đủ và kịp thời của việc ban hành các VBPL, chính sách về VSATTP trên địa bàn quận. Biểu đồ 2.1. Khảo sát đánh giá tính kịp thời công tác ban hành VBPL về ATTP Bên cạnh đó, khi khảo sát ý kiến về nội dung của VBPL, chính sách về VSATTP còn chồng chéo giữa các ban, ngành quản lý lĩnh vực VSATTP thì kết quả đo được mức hoàn toàn đồng ý và đồng ý là 52%, bình thường là 3%, mức không đồng ý và hoàn toàn không đồng ý là 45% (biểu đồ 2.2). Biểu đồ 2.2. Khảo sát đánh giá sư chồng chéo của VBPL về ATTP 2.2.2. Thực trạng tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn Quận Bảng 2.3: Tình hình tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về VSATTP trên địa bàn quận Sơn Trà năm 2019 Công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về VSATTP trên địa bàn quận được tiến hành dưới nhiều hình thức khác nhau góp phần tuyên truyền nâng cao nhận thức, hiểu biết của người tiêu dùng và cảnh báo, răn đe các cơ sở sản xuất, kinh doanh
  15. 13 thực phẩm. Ngoài ra, công tác tuyền truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về VSATTP còn được lồng ghép trong các đợt kiểm tra, giám sát VSATTP tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh nhằm trực tiếp hướng dẫn cách khắc phục những hạn chế, thiếu sót trong thực hiện ATTP tại cơ sở. Biểu đồ 2.3. Khảo sát đánh giá việc cung cấp thông tin giáo dục pháp luật VSATTP 2.2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn Quận Sơ đồ 2.1. Quy trình cấp GCN cơ sở đủ điều kiện ATTP đối với cơ sở kinh doanh thực phẩm có đăng ký kinh doanh thuộc quận cấp. Theo khảo sát, với ý kiến “thủ tục, trình tự cấp GCN cơ sở đủ điều kiện ATTP được thực hiện nhanh chóng, không rườm rà”, mức độ đánh giá nổi bật: đồng ý là 71%, không đồng ý là 25% ( Biểu đồ 2.4). Biểu đồ 2.4. Khảo sát về tính nhanh chóng, không rườm rà của công tác cấp GCN cơ sở đủ điều kiện ATTP Bảng 2.4. Số cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm có đăng ký kinh doanh được cấp GCN cơ sở đủ điều kiện ATTP quận Sơn Trà giai đoạn 2016 -2019 Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2019 - Tổng số cơ sở quản lý 417 434 417 453 còn hoạt động - Số cơ sở được cấp GCN 317 418 414 437 đủ điều kiện VSATTP + Ngành Y tế 326 365 360 366 + Ngành Nông nghiệp 28 18 22 24 + Ngành Công thương 17 35 32 47 Tỷ lệ % cơ sở được cấp 89.96% 96,3% 99,2% 96,4% GCN đủ điều kiện VSATTP
  16. 14 Nguồn: Tổng hợp báo cáo hàng năm của BCĐLNVSATTP quận Sơn Trà Số liệu Bảng 2.4 cho thấy, hoạt động cấp GCN cơ sở đủ điều kiện ATTP trên địa bàn quận Sơn Trà được thực sự quan tâm, việc thẩm định, đánh giá các điều kiện ban đầu về đảm bảo VSATTP của các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn quận được thực hiện nghiêm túc, công bằng. Tỷ lệ cơ sở được cấp GCN đủ điều kiện ATTP tăng qua từng năm. 2.2.4. Thực trạng thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về việc chấp hành quy định vệ sinh an toàn thực phẩm a. Thực trạng thanh tra, kiêm tra về việc chấp hành quy định vệ sinh an toàn thực phẩm Công tác thanh tra, kiểm tra trong những năm qua được triển khai đồng bộ, thường xuyên từ cấp quận đến cấp phường. Thông qua thanh tra, kiểm tra đã nhắc nhở, hướng dẫn, giải thích cho các chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh thực hiện các quy định về VSATTP, giúp họ khắc phục các khó khăn để thực hiện VSATTP, đồng thời đưa ra các hình thức xử phạt các trường hợp vi phạm quy định về VSATTP trên địa bàn quận. UBND quận phân công nhiệm vụ cụ thể cho các ban, ngành chức năng chuyên môn trong hoạt động kiểm tra. Bảng 2.5. Tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra quận Sơn Trà từ năm 2017 đến năm 2019 Nội dung Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Số lượng cơ sở được kiểm tra 1547 2926 3551 Số lượng cơ sở vi phạm 281 306 292 - Số lượng cơ sở bị nhắc nhở 217 238 263 - Số lượng cơ sở bị xử lý hành 11 chính 37 47 - Số cơ sở bị đóng cửa 4 3 2 - Số cơ sở bị đình chỉ lưu hành sản 6 phẩm 5 7 - Số cơ sở phải khắc phục về nhãn 18 11 10
  17. 15 Nguồn: Tổng hợp báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra giai đoạn 2016 đến 2018 của UBND quận Sơn Trà Kết quả điều tra đánh giá về việc tổ chức hoạt động thanh tra, kiểm tra về VSATTP của các cơ quan quản lý chức năng đa số đều đánh giá cao việc tổ chức hoạt động thanh tra, kiểm tra là đúng trình tự, nội dung theo quy định. Biểu đồ 2.5. Khảo sát đánh giá tổ chức hoạt động thanh tra, kiểm tra về trình tự, nội dung b. Thực trạng giải quyết đơn khiếu nại và xử lý vi phạm về việc chấp hành quy định vệ sinh an toàn thực phẩm Việc tiếp nhận thông tin phản ánh, đơn khiếu nại của người dân về VSATTP luôn được UBND quận chỉ đạo, quán triệt với các ban, ngành quản lý thực hiện nghiêm túc, nhanh chóng. Bảng 2.6. Các hình thức xử lý hành vi vi phạm của cơ sở về VSATTP quận Sơn Trà giai đoạn 2017 - 2019 Việc xử lý các hành vi vi phạm của các cơ sở về VSATTP trên địa bàn quận chưa thực sự nghiêm khắc, chưa có tính răn đe. 2.2.5. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn Quận Hiện nay, tại cấp quận: Phòng Y tế thực hiện chức năng tham mưu và giúp UBND quận quản lý nhà nước về VSATTP ở địa phương, gồm có 04cán bộ (gồm 01 trưởng phòng, 01 phó phòng và 02 chuyên viên) thực hiện chức năng tiếp nhận và giải quyết các thủ tục liên quan đến VSATTP ngành ăn uống. Phòng Kinh tế gồm có 06 cán bộ (gồm 01 trường phòng, 02 phó trưởng phòng và 03 chuyên viên) thực hiện chức năng tiếp nhận và giải quyết các thủ tục liên quan đến VSATTP ngành Công thương và ngành Nông nghiệp.
  18. 16 + Tại cấp phường, có 01 nhân viên trạm y tế phụ trách, 01 Phó chủ tịch UBND phường quản lý về VSATTP, UBND phường chưa có cán bộ phụ trách về VSATTP mà do cán bộ kinh tế kiêm nhiệm. Bảng 2.7. Nguồn nhân lực tham gia công tác đảm bảo VSATTP quận Sơn Trà 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc Việc ban hành văn bản và chỉ đạo triển khai các văn bản, chính sách về VSATTP được UBND quận thực hiện kịp thời, phù hợp, bám sát với tình hình thực tế của địa phương. Tổ chức, phân cấp bộ máy quản lý nhà nước về VSATTP từ cấp quận đến các phường được kiện toàn thường xuyên, phân cấp rõ trách nhiệm quyền hạn chuyên môn, thực hiện khá tốt chức năng tham mưu. Việc tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về VSATTP trên địa bàn quận với thủ tục, trình tự được thực hiện nhanh chóng, không rườm rà nhờ có cải cách hành chính. Hoạt động tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về VSATTP được các cấp chính quyền các cấp quan tâm và duy trì tương đối thường xuyên, bằng nhiều hình thức đa dạng. Hoạt động thanh tra, kiểm tra về VSATTP trên địa bàn quận cũng được đẩy mạnh đạt được những hiệu quả nhất định. Kết hợp với hoạt động thanh tra, kiểm tra hướng dẫn quy trình, thủ tục hồ sơ cấp GCN cơ sở đủ điều kiện ATTP giúp người dân chấp hành tốt quy định pháp luật về VSATTP.
  19. 17 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế Phần lớn vẫn còn nhiều văn bản có nội dung dài dòng, chồng chéo nhau giữa các cơ quan quản lý gây khó khăn trong việc quản lý. Lực lượng đội ngũ cán bộ quản lý về VSATTP còn ít về số lượng và yếu về chuyên môn, đặc biệt là cấp phường do đội ngũ quản lý về VSATTP chỉ làm công tác kiêm nhiệm, không có cán bộ chuyên trách ở tuyến cơ sở. Khó khăn trong việc bố trí nhân lực giữa các tổ kiểm tra. Một số chủ cơ sở vẫn chưa chấp hành các qui định pháp luật về về VSATTP. Công tác tuyên truyền, giáo dục ý thức pháp luật về VSATTP chưa tập trung đúng vào các loại đối tượng chưa chú trọng đến giáo dục đạo đức, ý thức cho các cá nhân, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm, nội dung chưa thu hút. Hoạt động kiểm tra mới chủ yếu thực hiện theo kế hoạch và tập trung vào các đợt cao điểm và kiểm tra đột xuất các cơ sở. Hình thức xử lý các cơ sở vi phạm về việc chấp hành quy định về VSATTP chủ yếu là nhắc nhở, không đủ răn đe. 2.3.3. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế a. Nguyên nhân chủ quan - Do cơ chế chính sách - Do công tác tổ chức, phối hợp thực hiện - Do ý thức chấp hành pháp luật của cơ sở sản xuất, kinh doanh - Do năng lực, trình độ và ý thức của cán bộ quản lý - Phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ kiểm tra nhà nước về chất lượng ATTP còn thiếu và lạc hậu. Kinh phí đầu tư cho quản lý ATTP vẫn còn ở mức thấp. b. Nguyên nhân khách quan - Do quá trình đô thị hóa quá nhanh
  20. 18 - Do tốc độ tăng trưởng du lịch quá nhanh CHƢƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 3.1. CƠ SỞ TIỀN ĐỀ CHO CÁC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM 3.1.1. Dự báo thay đổi trong môi trƣờng quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm 3.1.2. Mục tiêu, chiến lƣợc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm của thành phố Đà Nẵng 3.1.3. Quan điểm, phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn quận Sơn Trà trong tƣơng lai 3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, công tác chỉ đạo, điều hành về vệ sinh an toàn thực phẩm Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc quy định pháp luật liên quan đến công tác quản lý nhà nước về VSATTP trên địa bàn quận Các VBPL về VSATTP do cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn quận có thẩm quyền ban hành phải đồng bộ với hệ thống VBPL do cơ quan quản lý nhà nước cấp trên ban hành, phải phù hợp với nội dung, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Đồng thời phải
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1