Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
lượt xem 6
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới tại huyện Thăng Bình từ năm 2017 - 2019. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới ở huyện Thăng Bình trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN NGỌC THỦY QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 834 04 10 Đà Nẵng - Năm 2020
- Công trình được hoành thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. Trần Phƣớc Trữ Phản biện 1: GS.TS. Trương Bá Thanh Phản biện 2: TS. Hoàng Hồng Hiệp Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 24 tháng 10 năm 2020. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng. - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xây dựng nông thôn mới (NTM) đã trở thành nhiệm vụ trọng yếu của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, là cuộc vận động toàn diện trên tất cả các lĩnh vực, là cơ sở để Việt Nam nâng cao giá trị sản phẩm ở khu vực nông thôn và tỷ trọng đóng góp của ngành nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế, góp phần chung vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, xây dựng nông thôn mới là công việc phức tạp, diễn ra trong thời kỳ dài và có nhiều chủ thể tham gia, nên muốn có hiệu quả phải có sự quản lý của Nhà nước.” Trong những năm qua, huyện Thăng Bình đã triển khai áp dụng các chính sách về xây dựng và phát triển nông thôn và đạt được một số thành tựu đáng kể trong phát triển nông nghiệp ở địa phương, nếp sống, mức sống, thu nhập tăng cao so với những thời kỳ trước. Người dân đã áp dụng khoa học kĩ thuật vào trồng trọt, chăn nuôi. Đời sống người dân đã được nâng cao cả về vật chất lẫn tinh thần, bộ mặt làng xã đã thay đổi rõ rệt, cảnh quan môi trường được đảm bảo hơn. Tuy nhiên, nhìn chung, việc thực hiện Chương trình nông thôn mới của nhiều xã trên địa bàn huyện còn gặp nhiều khó khăn. Một trong những nguyên nhân chính của tình trạng này là do thiếu vốn đầu tư và thiếu giải pháp huy động vốn hiệu quả cho Chương trình xây dựng nông thôn mới; nguồn ngân sách đầu tư cho Chương trình còn thấp, khả năng huy động từ nhân dân và các doanh nghiệp còn hạn chế; tình hình quản lý sử dụng chưa đạt hiệu quả mong muốn. Từ thực tế trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nƣớc về vốn đầu tƣ xây dựng nông thôn mới tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài nghiên cứu luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
- 2 Nghiên cứu thực trạng và từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.” 2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới. - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới tại huyện Thăng Bình từ năm 2017 - 2019. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới ở huyện Thăng Bình trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác quản lý nhà nước về vốn đầu tư trong xây dựng nông thôn mới. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung làm rõ thực trạng công tác quản lý nhà nước về vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam, bao gồm vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn xã hội hóa. - Phạm vi không gian: Đề tài thực hiện nghiên cứu trên địa bàn huyện Thăng Bình,tỉnh Quảng Nam. - Phạm vi thời gian: từ 2017 đến 2019.” 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp điều tra thu thập số liệu; phương pháp tổng hợp và phân tích dữ liệu. Bên cạnh, nguồn dữ liệu thu thập được, đề tài nghiên cứu tham khảo thêm của những tác giả đi trước, giáo trình và các nguồn trung tâm lưu trữ khoa học.
- 3 5. Bố cục đề tài nghiên cứu Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. Chương 3: Định hướng và một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
- 4 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1.1. Một số khái niệm a. Khái niệm nông thôn mới Theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020” cho rằng: “Nông thôn mới là nông thôn mà trong đó đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới”. b. Vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới - Khái niệm về vốn đầu tư: Theo Luật đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17/6/2020: “Vốn đầu tư là tiền và tài sản khác theo quy định của pháp luật về dân sự và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh”. - Khái niệm vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới: Vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh, là tiền tiết kiệm của dân và huy động từ các nguồn khác đưa vào thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM. c. Khái niệm quản lý nhà nước về vốn đầu tư xây dựng NTM - Khái niệm quản lý nhà nước:
- 5 Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật, chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. - Khái niệm quản lý nhà nước về vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới: Quản lý nhà nước về vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới là những tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của cơ quan nhà nước có chức năng, thẩm quyền tới các đơn vị và cá nhân thực hiện quá trình huy động, sử dụng vốn đầu tư, thông qua các cơ chế, chính sách của Nhà nước nhằm xây dựng nông thôn mới có hiệu quả.” 1.1.2. Đặc điểm, vai trò các loại vốn đầu tƣ xây dựng NTM a. Vốn ngân sách Nhà nước (Ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương) Vốn ngân sách Nhà nước là nguồn vốn được huy động chủ yếu từ nguồn thu thuế và các loại phí, lệ phí. Vốn ngân sách nhà nước (NSNN) cho xây dựng NTM là các khoản chi của NSNN cho đầu tư xây dựng NTM. Ngân sách Trung ương: là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho cấp trung ương hưởng và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp trung ương. Ngân sách địa phương: là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa phương. b. Vốn tín dụng (Tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng thương mạị) Vốn tín dụng là vốn từ tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và nguồn vay thương mại. Huy động vốn thông qua kênh tín dụng, các
- 6 chủ thể luôn cân nhắc giữa tỷ suất sinh lời từ sử dụng vốn vay với chi phí vốn vay. c. Vốn từ các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác Vốn từ các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác là nguồn vốn do các doanh nghiệp, hợp tác xã và các tổ chức kinh tế đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn như: đầu tư kinh doanh các cơ sở sản xuất, chế biến nông sản, thực phẩm, cung cấp dịch vụ, đầu tư trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ,… Là nguồn vốn của các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp xây dựng các công trình NTM có khả năng thu hồi vốn theo hình thức riêng lẻ hoặc liên doanh, liên kết thông qua các hình thức BOT (xây dựng - vận hành - chuyển giao), BT (xây dựng - chuyển giao),... Ngoài ra các doanh nghiệp còn có thể hỗ trợ đóng góp cho xây dựng các công trình cụ thể cho xây dựng NTM của địa phương. d. Vốn huy động đóng góp của cộng đồng dân cư Vốn huy động đóng góp củla cộng đồng dân cư là loại vốn tự có của nhân dân, các mạnh thường quân, nhà hảo tâm,... đóng góp trên tinh thần tự nguyện để xây dựng cơ sở hạ tầng. 1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách, văn bản về quản lý vốn đầu tƣ xây dựng nông thôn mới Việc xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) trong hoạt động xây dựng NTM nhằm điều hành và quản lý hoạt động xây dựng NTM một cách thống nhất. Việc xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, quản lý vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới cần đảm bảo các nguyên tắc:
- 7 Thứ nhất, đúng mục đích, tổ chức chặt chẽ, thống nhất với quy định của Nhà nước và phù hợp với điều kiện cụ thể về kinh tế, tự nhiên và xã hội của địa phương. Thứ hai, đúng đối tượng và đạt hiệu quả cao, phân cấp tối đa cho cấp xã và cộng đồng trong việc quyết định, giám sát đầu tư. Tiêu chí đánh giá: - Số lượng các loại văn bản ban hành qua các năm; - Quy trình hoạch định và ban hành chính sách, văn bản và sự tham gia của các chủ thể có liên quan; - Tính đảm bảo kịp thời, nhất quán trong triển khai thực hiện; - Sự phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước; - Quá trình tổng kết, đánh giá chính sách. 1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về vốn đầu tƣ xây dựng nông thôn mới Tổ chức bộ máy quản lý vốn đầu tư xây dựng NTM là việc tổ chức các khâu, các bộ phận quản lý, phân công nhiệm vụ quyền hạn và chỉ rõ vị trí của từng nhà quản lý các cấp trong hệ thống quản lý. Tổ chức bộ máy quản lý chính là bắt đầu quá trình vận hành của bộ máy quản lý, không tách rời mục tiêu và nhiệm vụ của hoạt động sử dụng vốn trong đầu tư xây dựng NTM. Tiêu chí đánh giá: - Số lượng cán bộ, công chức chuyên trách quản lý về vốn đầu tư xây dựng NTM; - Sự hợp lý trong phân cấp quản lý; - Sự rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ.”
- 8 1.2.3. Lập kế hoạch vốn đầu tƣ xây dựng nông thôn mới Lập kế hoạch là quá trình xây dựng các mục tiêu và xác định các nguồn lực, quyết định cách tốt nhất để thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Xây dựng kế hoạch huy động, phân bổ và sử dụng vốn căn cứ vào việc phân cấp giữa Trung ương và địa phương, khả năng cân đối nguồn thu của địa phương và các nguồn khác trong từng giai đoạn. Nội dung kế hoạch vốn đầu tư bao gồm: tổng mức đầu tư của các dự án xây dựng nông thôn mới; phương án huy động vốn theo tiến độ, khả năng thu xếp vốn, nguồn vốn và khả năng cấp vốn theo tiến độ và phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế - tài chính, hiệu quả xã hội của dự án. Tiêu chí đánh giá: - Tính phù hợp của quy trình, chất lượng lập kế hoạch vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới. - Tính khả thi của kế hoạch. - Tính hiệu quả của kế hoạch. 1.2.4. Tổ chức huy động và sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng nông thôn mới * Huy động: Trên cơ sở kế hoạch vốn đầu tư, các cơ quan quản lý xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách huy động vốn đầu tư cho các dự án xây dựng NTM.Huy động các nguồn vốn cho đầu tư xây dựng NTM là quá trình sử dụng các chính sách, biện pháp và các hình thức nhằm tập hợp được các nguốn vốn từ các đối tượng có liên quan thành các quỹ tiền tệ sử dụng cho các mục tiêu xây dựng NTM. * Sử dụng: Căn cứ vào chủ trương, phương hướng và mục tiêu đầu tư, các định mức, khả năng nguồn vốn, danh mục các dự án từ nguồn vốn
- 9 được phê duyệt, việc phân bổ sử dụng vốn dựa vào giá trị khối lượng công việc dự kiến thực hiện trong năm kế hoạch. Tiêu chí đánh giá: - Mức độ đáp ứng của các nguồn vốn huy động được so với nhu cầu. - Tỷ lệ thực hiện so với kế hoạch về huy động, sử dụng vốn. 1.2.5. Quản lý thanh, quyết toán vốn đầu tƣ xây dựng NTM Việc quản lý thanh, quyết toán cho từng dự án xây dựng nông thôn mới có thể được thực hiện theo các phương thức sau: + Thanh, quyết toán vốn đầu tư theo từng bước của dự án xây dựng NTM. Đây là phương thức mà việc phân bổ vốn cho dự án căn cứ vào giá trị khối lượng công việc dự kiến thực hiện trong năm kế hoạch, việc thanh toán vốn dựa vào giá trị khối lượng công trình hoàn thành thực tế trong năm. + Thanh, quyết toán vốn cho dự án xây dựng NTM gắn với đầu ra và kết quả. Việc phân bổ vốn căn cứ đầu ra của hoạt động đầu tư xây dựng được dự kiến theo năm kế hoạch, việc thanh toán vốn dựa vào giá trị khối lượng công trình hoàn thành thực tế trong năm và các điều khoản cụ thể trong hợp đồng xây dựng. Tiêu chí đánh giá: - Tính công khai, minh bạch của thủ tục thanh, quyết toán. - Tính cụ thể, chính xác, kịp thời khi hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thanh, quyết toán vốn đầu tư. - Tỷ lệ thanh, quyết toán hoàn thành trong năm. - Tỷ lệ % thanh toán vốn = (Giá trị thanh toán / Giá trị nghiệm thu) x 100%. - Tỷ lệ % công trình quyết toán = (Số công trình quyết toán/Tổng số công trình được đầu tư) x 100%.
- 10 1.2.6. Kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm trong sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng nông thôn mới Kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm là hoạt động của cơ quan QLNN trong quá trình huy động, phân bổ và sử dụng vốn đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của mình. Đây là hoạt động quan trọng cần triển khai trước, trong và sau khi dự án được phê duyệt. Đối với vốn NSNN, kiểm tra, giám sát vốn đầu tư nhằm đánh giá kết quả thực hiện đầu tư theo nội dung và tiêu chí đã được phê duyệt tại quyết định đầu tư. Đối với các nguồn vốn khác, thực hiện giám sát, đánh giá mục tiêu, sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch và chủ trương đầu tư. Tiêu chí đánh giá: - Tính hợp lý của kiểm tra, giám sát. - Tính công khai, minh bạch của công tác kiểm tra, giám sát. - Tính hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm tra, giám sát. - Tỷ lệ % dự án được kiểm tra, giám sát = (Số dự án được kiểm tra/ số dự án triển khai thực hiện) x 100%. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.3.1. Đặc điểm về tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phƣơng Điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương làbước tạo đà quan trọng và có ảnh hưởng đến tiến độ xây dựng nông thônmới về sau. Một địa phương có điều kiện kinh tế phát triển sẽ là động lực giúp công tác huy động vốn thuận tiện và dễ dàng hơn. Ngược lại, khi kinh tế địa phươngkhông được đảm bảo, đời sống vật chất còn nhiều khó khăn thì đồng nghĩa với việccần đầu tư thêm nhiều hạng mục công trình trong khi nguồn vốn huy động còn khá hạn chế gây ảnh hưởng đến tiến độ trong xây dựng nông thôn mới.
- 11 1.3.2. Hệ thống pháp luật và chính sách quản lý vốn đầu tƣ xây dựng nông thôn mới Các văn bản pháp luật và chính sách này chính là kim chỉ nam cho hoạt động quản lý vốn đầu tư, do đó nó có ảnh hưởng rất lớn đến quản lý vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới của huyện. 1.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về xây dựng NTM Nếu năng lực quản lý của các cấp được nâng lên sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý các dự án đầu tư xây dựng NTM, ngược lại sẽ làm cản trở và giảm hiệu quả quản lý nếu năng lực quản lý kém và bất cập. Cụ thể, năng lực của Ban chỉ đạo/Ban quản lý xây dựng NTM là một trong những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến việc quản lý, huy động nguồn lực. Năng lực của Ban chỉ đạo ảnh hưởng trực tiếp đến công tác lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, qua đó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả công tác quản lý vốn xây dựng NTM. 1.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG NTM 1.4.1. Kinh nghiệm từ huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai 1.4.2. Kinh nghiệm từ huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam 1.4.3. Bài học kinh nghiệm đối với huyện Thăng Bình
- 12 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM 2.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN THĂNG BÌNH 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội a. Đặc điểm về xã hội * Dân số, lao động: Toàn huyện có 36.485 hộ gia đình, tổng dân số 180.553 người; lao động nghề nông - lâm - thủy sản; lao động nông nghiệp với 65.905 người/91.360 người trong độ tuổi lao động và chiếm 72,14%. * Thu nhập: Mức sống của phần lớn nhân dân đã được cải thiện một bước, thu nhập bình quân đầu người theo giá hiện hành năm 2019 đạt 39,8 triệu đồng/người/năm, trong đó khu vực nông thôn trên 29 triệu đồng/người/năm. b. Về tăng trưởng kinh tế và cơ cấu kinh tế * Tốc độ tăng trưởng:“ Năm 2019, tốc độ tăng trưởng đạt 8% so với năm 2018, tổng giá trị sản xuất đạt 11.200 tỷ đồng (giá so sánh 2010). * Cơ cấu kinh tế: Năm 2019, tỷ trọng các ngành Nông, lâm, ngư nghiệp - Công nghiệp, xây dựng – Thương mại, dịch vụ tương ứng là 16% - 37% - 47%. c. Tình hình thu chi ngân sách Nhà nước d. Kết quả xây dựng nông thôn mới tại huyện Thăng Bình trong thời gian qua
- 13 Đến nay, toàn huyện có 12/21 xã được UBND tỉnh công nhận đạt chuẩn NTM. 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN THĂNG BÌNH 2.2.1. Thực trạng ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách, văn bản quản lý vốn đầu tƣ xây dựng nông thôn mới Trong những năm qua UBND, BCĐ xây dựng nông thôn mới, Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Thăng Bình đã tham mưu ban hành các Nghị quyết, công văn, kế hoạch,… khẳng định quyết tâm của cả hệ thống chính trị về đẩy mạnh thực hiện CTMTQG xây dựng nông thôn mới, như Nghị quyết số 04/NQ-HU ngày 12/7/2016 của Huyện ủy Thăng Bình về “xây dựng nông thôn mới huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016-2020”; kế hoạch số 2109/KH-UBND của UBND huyện ngày 07/11/2017 về việc tổ chức thực hiện phong trào thi đua “cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”; hằng năm đều ban hành kế hoạch kiểm tra tiến độ xây dựng NTM, tập huấn công tác xây dựng kế hoạch và tổ chức huy động tại các xã đăng ký về đích, các xã đã về đích tiếp tục nâng chuẩn; cơ chế hợp tác công - tư (PPP)… Nhìn chung số lượng văn bản ban hành qua các năm được ban hành đầy đủ phục vụ tốt công tác quản lý nhà nước về vốn đầu tư xây dựng NTM tại huyện Thăng Bình. Tất cả các văn bản tham mưu ban hành đều phù hợp chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. 2.2.2. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới Ngay sau khi thành lập (Quyết định số 1361/QĐ-UBND ngày 07/7/2017), Ban chỉ đạo xây dựng NTM của huyện đã ban hành quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây
- 14 dựng nông thôn mới huyện Thăng Bình; trong đó, nêu rõ phân công, phân cấp rõ ràng theo từng cấp, từng ngành, từng nội dung cụ thể để vừa triển khai, vừa rà soát quản lý. - Tại xã: thành lập 21 BCĐ xây dựng NTM cấp xã. - Tại thôn: thành lập 240 ban phát triển thôn. 2.2.3. Thực trạng lập kế hoạch vốn đầu tƣ xây dựng nông thôn mới * Căn cứ để lập kế hoạch: Việc lập kế hoạch vốn đầu tư căn cứ vào việc phân cấp giữa trung ương và địa phương, khả năng cân đối thu của địa phương và các nguồn huy động từ NSNN, từ tín dụng, dân cư,… Đồng thời dựa trên các quy định pháp luật của Nhà nước và chính sách của tỉnh để huy động tối đa các nguồn lực vốn; căn cứ vào chiến lược phát triển nông thôn mới của huyện; chiến lược phát triển kinh tế xã hội và Quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Nam. * Quy trình lập kế hoạch: - Phòng Tài chính - Kế hoạch phối hợp Phòng Nông nghiệp và PTNT (Văn phòng NTM huyện) trên cơ sở đề nghị từ các xã, tập hợp danh mục dự án xây dựng nông thôn mới cần đầu tư trên địa bàn theo thứ tự ưu tiên, tham mưu UBND huyện. - Văn phòng điều phối NTM huyện trình Văn phòng điều phối NTM tỉnh tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu phê duyệt và phối hợp Sở Tài chính tham mưu phân bổ nguồn vốn cho các dự án). - UBND tỉnh tổng hợp, hoàn chỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và PTNT. Các ý kiến đánh giá mức độ khả thi của kế hoạch vốn ở mức khá, tốt chưa cao, có tới 52,6% số người tham gia khảo sát đánh giá là trung bình. Hiệu quả công tác lập kế hoạch vốn chưa cao, có 53,9%
- 15 đánh giá là trung bình và có tới 30,8% cho là kém. Và tính công khai minh bạch cũng được đánh giá chỉ ở mức trung bình. 2.2.4. Tình hình huy động và sử dụng vốn xây dựng NTM a. Tình hình huy độnggân sách nhà nƣớc: * Vốn ngân sách Nhà nước: Huyện Thăng Bình ưu tiên triển khai công tác lồng ghép tốt các nguồn vốn từ các chương trình, dự án khác trên địa bàn với nguồn vốn thuộc chương trình NTM để phát huy hiệu quả đầu tư. Kết quả huy động vốn từ NSNN đạt kết quả tốt, trong giai đoạn 2017-2019 đều thực hiện tốt so với kế hoạch đặt ra ban đầu, năm 2019 kế hoạch đặt ra là 115.500 triệu đồng và thực tế đã huy động được 118.624 triệu đồng, chứng tỏ khả năng huy động vốn từ NSNN khá tốt. * Vốn đầu tư của các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác: Đến hết năm 2019 nguồn vốn huy động từ các doanh nghiệp và các dự án sử dụng vốn ODA (vốn hợp tác phát triển chính thức) đạt 7.527 triệu đồng, vượt kế hoạch đề ra. * Vốn huy động từ nhân dân: Trong tổng vốn xây dựng NTM tại các xã trên địa bàn huyện Thăng Bình, vốn người dân trực tiếp đóng góp xây dựng NTM chiếm 6,2%, nhưng nếu tính cả phần vốn tín dụng (vốn tín dụng do người dân vay để phát triển sản xuất), vốn người dân trực tiếp bỏ ra xây dựng, sửa chữa nhà cửa, công trình, SXKD thì nguồn này chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng vốn cho xây dựng NTM. Vốn trong nhân dân đóng góp được 5.400 triệu đồng năm 2019 (chiếm 11,6%).” b. Tình hình quản lý sử dụng Tổng số vốn phân bổ trong giai đoạn 2017-2019 là 389.079 triệu đồng, mức vốn chia bình quân trên xã đạt 18.527,57 triệu
- 16 đồng/xã; mức vốn phân bổ cho các xã theo từng năm không đồng đều, phụ thuộc vào điều kiện khó khăn của từng xã, số xã đăng ký phấn đấu hoàn thành 19 tiêu chí NTM, khả năng bố trí vốn lồng ghép của huyện. Khảo sát thực tế cho thấy việc phân bổ vốn còn dàn trải, hiệu quả thấp, số ý kiến đánh giá khá chỉ 23,1% và có tới 49% đánh giá ở mức độ kém. 2.2.5. Thực trạng quản lý thanh quyết toán vốn đầu tƣ xây dựng NTM Tỷ lệ giải ngân kế hoạch vốn đạt hơn 100%, chênh lệch giữa kế hoạch và thực hiện là do kế hoạch vốn do đầu năm Sở Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch vốn trên cơ sở cân đối nhu cầu và nguồn đầu tư, trong năm Sở Tài chính sẽ cân đối giữa các nguồn vốn khác nhau và bổ sung ngoài dự toán để xây dựng NTM theo các chương trình MTQG. Tỷ lệ thanh toán vốn đưa vào quyết toán chi chỉ đạt khoản 90%; nguyên nhân là do Luật đầu tư công 2015 quy định kế hoạch vốn được kéo dài thời hạn giải ngân đến 31/12 năm sau nên nhiều chủ đầu tư chủ quan trong việc thực hiện nghiệm thu thanh quyết toán để giải ngân kế hoạch vốn, qua đó ảnh hưởng lớn đến tiến độ giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công làm tăng vốn chuyển nguồn sang năm sau. 2.2.6. Thực trạng kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm trong sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng nông thôn mới Trong giai đoạn 2017-2019, Huyện uỷ, UBND, BCĐ xây dựng NTM huyện đã tổ chức được 8 đoàn kiểm tra định kỳ xuống cơ sở để tô chức quán triệt chủ trương, nội dung và cách làm xây dựng NTM đến các cấp uỷ đảng, các ngành, đoàn thể và nhân dân, kiểm tra thực hiện bộ 19 tiêu chí xây dựng NTM.
- 17 Tổng kiểm tra 3 năm 218 dự án, số dự án vi phạm 31 và xử lý 25 dự án. Đánh giá mức độ đầy đủ của nội dung kiểm tra, giám sát, các ý kiến không tập trung, có 49% cho rằng việc thực hiện kiểm tra, giám sát đầy đủ nội dung ở mức khá, 28% cho rằng ở mức độ trung bình và 15% đánh giá kém. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN THĂNG BÌNH 2.3.1. Ƣu điểm - Số văn bản ban hành để quản lý nhà nước về vốn đầu tư xây dựng NTM tại huyện Thăng Bình phù hợp chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. - Kế hoạch vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới cơ bản phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển nông thôn mới của huyện. - Các hình thức huy động vốn được thực hiện khá đa dạng. - Việc phân bổ, sử dụng vốn cho đầu tư xây dựng NTM đã từng bước tập trung vào các dự án quan trọng. - Việc hướng dẫn quy trình, thủ tục và thực hiện thanh, quyết toán vốn đầu tư trong xây dựng NTM đã được đổi mới. - Công tác giám sát, kiểm tra được tăng cường giúp kịp thời phát hiện những tồn tại, hạn chế để kịp thời khắc phục. 2.3.2. Hạn chế - Công tác lãnh đạo, chỉ đạo chưa thực sự sâu sát, sự phân cấp quản lý chưa thực sự phù hợp và còn có sự phân công chưa thực rõ ràng ở các bộ phận chức năng.
- 18 - Áp dụng cơ chế, chính sách và quản lý, sử dụng vốn còn hạn chế, nhiều xã còn lúng túng trong việc vận dụng cơ chế, chính sách vào xây dựng NTM. - Công tác lập kế hoạch vốn tính khả thi chưa cao (52,6% số người tham gia khảo sát đánh giá là trung bình). Hiệu quả công tác lập kế hoạch vốn chưa đạt như mong muốn (có 53,9% đánh giá là trung bình và có tới 30,8% cho là kém). Và tính công khai, minh bạch cũng được đánh giá chỉ ở mức trung bình. - Việc phân bổ vốn còn dàn trải, chưa phù hợp với tiến độ dự án. - Công tác kiểm tra giám sát còn hạn chế, lỏng lẻo, nhiều vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai chưa được tháo gỡ kịp thời (57,7% phiếu đánh giá ở mức trung bình), chế độ thống kê báo cáo còn chưa đúng quy định,… 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế - Nguồn lực đầu tư từ ngân sách nhà nước còn hạn chế. - Đội ngũ cán bộ quản lý còn chưa nhận thức đầy đủ về mục đích và ý nghĩa của việc quản lý vốn đầu tư xây dựng NTM. - Cán bộ thực thi nhiệm vụ trong bộ máy quản lý phần lớn là kiêm nhiệm, luôn biến động. - Công tác đào tạo, tập huấn chưa được các sở, ngành chuyên môn quan tâm đúng mức. - Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức được giao quản lý vốn đầu tư còn hạn chế về mặt năng lực chuyên môn (đa số được đào tạo các chuyên ngành về nông nghiệp, xã hội).
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 349 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn