intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

14
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai" được hoàn thành với mục tiêu nhằm phân tích, đánh giá thực trạng Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai; Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ PHẠM NGỌC HƢNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƢ SÊ, TỈNH GIA LAI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 834 04 10 ĐÀ NẴNG - Năm 2023
  2. Công trình được hoành thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. Bùi Quang Bình Phản biện 1: TS. Ninh Thị Thu Thủy Phản biện 2: TS. Nguyễn Thanh Hùng Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại trường Đại học kinh tế, Đại học Đà nẵng vào ngày 30 tháng 9 năm 2023. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng. - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Từ thực tiễn xây dựng, bảo vệ Tổ quốc cũng như quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đều khẳng định tầm vóc chiến lược của vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Chính vì vậy Đảng, Nhà nước ta luôn đặt nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở vị trí chiến lược quan trọng, coi đó là cơ sở và lực lượng để phát triển kinh tế xã hội bền vững, ổn định chính trị, bảo đảm an ninh, quốc phòng. Chư Sê là một huyện phía nam của tỉnh Gia Lai, huyện có 1 thị trấn và 14 xã, tổng dân số là gần 127 ngàn người trong đó tỷ lệ dân số nông thôn chiếm gần 77%. Kết quả, Năm 2020, toàn Huyện có 11/14 xã đạt chuẩn nông thôn mới, đạt mục tiêu đề ra. Xây dựng 03 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và 14 làng Nông thôn mới. Để đảm bảo sự thành công thực hiện chương trình này, Huyện luôn thực hiện công tác QLNN về xây dựng nông thôn mới một cách hiệu lực và hiệu quả. Tuy nhiên công tác này vẫn tồn tại những khiếm khuyết: Các văn bản quản lý vẫn chưa sát thực tế, chưa có điều chỉnh theo ý kiến được tham vấn; Sự phối hợp thực hiện tốt nhiệm vụ giữa các cơ quan QLNN chưa chặt chẽ, chất lượng CBCC còn hạn chế; Phương pháp tuyên truyền cũ chưa phù hợp với điều kiện bùng nổ internet; Tính minh bạch và công khai trong quản lý còn hạn chế; Hiệu quả công tác thanh kiểm tra cần cải thiện. Để góp phần giải quyết những vấn đề này và góp phần hoàn thiện công tác này, học viên quyết định lựa chọn chủ đề “Quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Chƣ Sê, tỉnh Gia Lai” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
  4. 2 Trên cơ sở thực trạng công tác Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, đề xuất các giải pháp tăng cường hoàn thiện công tác QLNN đối tượng này trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới. 2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới; - Phân tích, đánh giá thực trạng Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai; - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn sử dụng các phương pháp chính, đó là: - Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác Quản lý nhà nước về xây dựng NTM ở huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi không gian: Địa bàn huyện Chư Sê. + Phạm vi thời gian: giai đoạn 2016-2021 + Phạm vi nội dung: Công tác quản lý Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập số liệu a. Số liệu thứ cấp: Số liệu báo cáo tổng hợp hay chi tiết trong công tác quản lý nhà nước về xây dựng NTM b. Số liệu sơ cấp: Tác giả thu thập số liệu thông qua việc lấy phiếu khảo sát theo mẫu tại Phụ lục về công tác Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai. 4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu - Phương pháp phân tích thống kê: Trên cơ sở chuỗi số liệu
  5. 3 thu thập được từ năm 2016 đến năm 2021, luận văn sẽ phân tích và đưa ra những nhận xét, đánh giá về tình hình Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai. - Phương pháp so sánh: Sử dụng để phân tích và so sánh thực trạng giảm nghèo, thực trạng Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai qua các năm, so sánh các chỉ số qua các năm, so sánh chéo với các kết quả nghiên cứu từ đó rút ra được những kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý. - Phương pháp khái quát hóa: 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, Kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và tham khảo, luận văn dự kiến gồm 3 chương Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về nông thôn mới ở huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai. Chương 3: Phướng hướng và giải pháp chủ yếu quản lý nhà nước về nông thôn mới ở huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai.
  6. 4 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Một số vấn đề chung về QLNN về xây dựng NTM 1.1.1. Khái niệm, mục tiêu Chƣơng trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG) về xây dựng nông thôn mới Khái niệm về chƣơng trình mục tiêu quốc gia CTMTQG về xây dựng nông thôn mới là CTMTQG thực hiện mục tiêu xây dựng nông thôn mới với việc thực hiện: Nâng cao hiệu quả quản lý và thực hiện xây dựng nông thôn mới theo quy hoạch nhằm nâng cao đời sống kinh tế - xã hội nông thôn gắn với quá trình đô thị hoá; Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, cơ bản đồng bộ, hiện đại, đảm bảo kết nối nông thôn - đô thị và kết nối các vùng miền; Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn; triển khai mạnh mẽ Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) nhằm nâng cao giá trị gia tăng..; … Mục tiêu của CTMTQG xây dựng nông thôn mới Phấn đấu cả nước có ít nhất 80% số xã đạt chuẩn nông thôn mới trong đó, có khoảng 40% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, ít nhất 10% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và không còn xã dưới 15 tiêu chí; tiếp tục xây dựng nông thôn mới nâng cao và nông thôn mới kiểu mẫu đối với các xã, huyện, tỉnh đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới; thu nhập bình quân của người dân nông thôn tăng ít nhất 1,5 lần so với năm 2020”; 1.1.2. Khái niệm nông thôn mới Nông thôn mới là khu vực lãnh thổ ở nông thôn các tỉnh Việt Nam trải qua quá trình xây dựng để lãnh thổ này “có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại với cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn sản xuất nông nghiệp với phát triển
  7. 5 nhanh công nghiệp và dịch vụ, gắn với đô thị theo quy hoạch, xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc”. 1.1.3. Khái niệm QLNN về xây dựng nông thôn mới Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới là sự tác động tổ chức mang tính quyền lực, pháp lý của các cơ quan nhà nước thông qua tập hợp các hoạt động của chủ thể quản lý lên các đối tượng quản lý – hoạt động xây dựng nông thôn mới trong điều kiện biến động của môi trường nhằm đạt được các mục tiêu của chương trình quốc gia xây dựng nông thôn mới. 1.1.4. Vai trò quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chính sách xây dựng NTM: Kiểm soát quá trình thực hiện xây dựng NTM: Tạo ra môi trường thuận lợi cho quá trình thu hút nguồn lực xây dựng NTM: 1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về nông thôn mới 1.2.1. Ban hành các cơ chế, chính sách và văn bản hƣớng dẫn thực hiện chƣơng trình NTM của chính quyền cấp huyện Ban hành các cơ chế, chính sách và văn bản hướng dẫn thực hiện chương trình NTM là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, việc xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật sẽ tạo ra hành lang pháp lý cho việc quản lý và thực hiện thành công CTMTQG về xây dựng NTM. Ban hành các cơ chế, chính sách và văn bản hướng dẫn thực hiện chương trình NTM đóng vai trò quan trọng trong việc QLNN về xây dựng NTM. Các các cơ chế và chính sách được ban hành phải đảm bảo tính khả thi, hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tế, đáp ứng được nhu cầu và lợi ích của cộng đồng. Phân tích thực trạng, những thành công và hạn chế của quá trình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
  8. 6 mới giai đoạn 2010 – 2020 của địa phương. Trên cơ sở đó Ban hành các chính sách của địa phương để triển khai trên địa bàn huyện để thực hiện xây dựng NTM như Đề án hay Kế hoạch xây dựng nông thôn mới huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, giai đoạn 2017-2020 hay 2021-2025…Trong đó có: Xác định vấn đề, tình trạng cần giải quyết thông qua phân tích các thông tin, số liệu, chính sách đã có và đề xuất các giải pháp khả thi. Quá trình soạn thảo các văn bản của cơ chế chính sách này các cơ quan soạn thảo của địa phương sẽ tiến thành tham vấn ý kiến của các bên gồm các cơ quan quản lý, hệ thống chính trị, chính quyền và người đân các xã trên địa bàn theo hình thức thảo luận nhóm, hội thảo hay khảo sát…. Việc ban hành này phải bảo đảm các quy định của pháp luật về văn bản quy phạm pháp luật. Nghĩa là văn bản được ban hành phải đúng thẩm quyền, phạm vi chức năng của cơ quan ban hành và tuân thủ đúng quy định hình thức và quy trình ban hành. Sau khi ban hành chính sách, chính quyền địa phương cấp huyện cũng có trách nhiệm theo dõi, đánh giá và điều chỉnh các chính sách để đảm bảo hiệu quả thực hiện và đáp ứng nhu cầu của địa phương. Tiêu chí đánh giá: Số văn bản ban hành; Các văn bản ban hành có nội dung dể hiểu để thực hiện; Các hình thức ban hành phù hợp với điều kiện phương tiện và dễ tiếp cận tìm kiếm; Việc soạn thảo văn bản QLNN về xây dựng NTM được tham vấn hay hỏi ý kiến của các bên liên quan; Nội dung văn bản sau ban hành có những điều chỉnh trên cơ sở tham vấn ý kiến. 1.2.2. Tổ chức bộ máy QLNN về xây dựng NTM Tổ chức bộ máy QLNN về xây dựng NTM là quá trình hình thành, xác định mô hình cơ cấu tổ chức, phân công chức năng nhiệm vụ cho các bộ phận và thiết lập mối quan hệ giữa các bộ phận trong đó.
  9. 7 Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng NTM là hệ thống các cơ quan, đơn vị, tổ chức của Nhà nước có trách nhiệm quản lý và điều hành các hoạt động xây dựng NTM. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng NTM được tổ chức theo một cơ cấu phân cấp từ trên xuống dưới, mỗi cấp có trách nhiệm quản lý và điều hành các hoạt động của đất nước theo lĩnh vực hoạt động được giao. Cơ cấu phân cấp này gồm: Trung ương, địa phương, cơ sở. + Ở địa phương cấp huyện: Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trực thuộc tỉnh thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ở địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Trưởng ban. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chủ trì Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; Cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc và các sở, ngành có liên quan là thành viên Ban Chỉ đạo. Ở cấp xã, Ban quản lý xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ban quản lý xã) được thành lập để tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn cấp xã. Ban phát triển thôn, bản, làng do cộng đồng dân cư bầu, hoạt động theo quy chế do cộng đồng dân cư thống nhất và được Ủy ban nhân dân cấp xã công nhận. Tiêu chí đánh giá: Số lượng cán bộ được đào tạo và tập huấn kiến thức, nội dung và tổ chức thực hiện xây dựng NTM; Có sự phối hợp thực hiện tốt nhiệm vụ giữa các cơ quan QLNN về xây dựng NTM; 1.2.3. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về XD NTM Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về xây dựng nông thôn mới là quá trình truyền tải thông tin, kiến thức, ý thức và nhận thức về chương trình xây dựng NTM cho chính quyền và người dân, tổ chức trên địa bàn.
  10. 8 Mục tiêu của công tác này nhằm (i) phổ biến kịp thời mục tiêu tổng quát, nhiệm vụ trọng tâm trong xây dựng nông thôn mới; (ii) Tăng cường đưa tin về những mô hình hay, cách làm sáng tạo, hiệu quả, điển hình tiêu biểu trong thực hiện phong trào xây dựng nông thôn mới; Yêu cầu với công tác tuyên truyền cần chủ động thông tin kịp thời, khách quan về công tác lãnh đạo, quản lý và thực hiện cơ chế, chính sách, pháp luật nhằm tạo sự thống nhất cao của hệ thống chính trị và sự đồng thuận trong nhân dân;. Nội dung tuyên truyền: (i) Tuyên truyền các nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; (ii) Đẩy mạnh tuyên truyền các cơ chế, chính sách của Trung ương, của tỉnh liên quan đến nhóm các tiêu chí về xây dựng NTM; (iii) Tuyên truyền, vận động Nhân dân tích cực xây dựng NTM,; (iv) Tuyên truyền, phổ biến các kinh nghiệm, cách làm hay trong xây dựng nông thôn mới. Cơ quan chủ trì với hoạt động tuyên truyền này ở cấp huyện chính là Ban chỉ đạo xây dựng NTM, Phòng NN và PTNT phối hợp với Đài truyển thanh huyện và Phòng Văn hóa thể thao du lịch huyện để thực hiện dưới sự chỉ đạo của UBND huyện. Tiêu chí đánh giá: Số lần phát thanh hay tuyên truyền lưu động là phù hợp; Có sự phối hợp tốt giữa Ban chỉ đạo cấp huyện và cấp xã; Tài liệu tuyên truyền, phổ biến có hình thức phù hợp và hấp dẫn; Các hình thức tuyên truyền phù hợp với thực tế hiện nay của địa phương; 1.2.4. Công tác huy động, quản lý và sử dụng nguồn lực thực hiện xây dựng nông thôn mới Đây là quá trình các cơ quan QLNN về xây dựng NTM thực hiện chính sách huy động thu hút các nguồn lực để thực hiện xây dựng NTM.
  11. 9 Theo quy định các nguồn lực (chủ yếu là vốn) huy động được sẽ được quản lý và sử dụng theo luật đầu tư công. Nghĩa là việc sử dụng nguồn vốn huy động được để thực hiện xây dựng NTM phải: Đảm bảo đúng dự toán ngân sách nhà nước được giao; Nội dung chi công tác quản lý từ kinh phí được giao thực hiện xây dựng NTM ở mỗi cấp được quy định rất chặt chẽ; Cơ quan được giao thực hiện xây dựng NTM ở các cấp ngân sách chịu trách nhiệm báo cáo cơ quan cấp trên tình hình thực hiện nguồn vốn, kinh phí huy động được cùng thời điểm báo cáo kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định của Quy chế này; Việc quản lý, sử dụng nguồn vốn đầu tư thực hiện xây dựng NTM thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Theo quy định hiện hành Các nguồn vốn đầu tư xây dựng NTM cho chương trình xây dựng nông thôn mới được Ủy ban nhân dân huyện phân bổ, quản lý, sử dụng đảm bảo đúng nguyên tắc mục đích và đối tượng. Phòng Tài chính và Kế hoạch chủ trì và thực hiện quản lý trực tiếp và tiến hành các thủ tục từ lập dự toán, phân bổ, thanh quyết toán. Tiêu chí đánh giá: Tổng số vốn đầu tư huy động cho xây dựng NTM; Tỷ trọng các nguồn ngoài ngân sách nhà nước; Thông tin vốn đầu tư xây dựng NTM công khai và minh bạch; Công tác giải ngân, thanh toán vốn đầu tư xây dựng NTM được thực hiện theo đúng quy định của nhà nước; 1.2.5. Thanh tra, giám sát và xứ lý vi phạm QLNN về xây dựng NTM Công tác này được thực hiện nhằm kiểm tra, đánh giá và đảm bảo chất lượng các hoạt động xây dựng nông thôn mới tại các
  12. 10 địa phương. Các nhiệm vụ của công tác thanh kiểm tra và xử lý trong xây dựng nông thôn mới bao gồm: Kiểm tra định kỳ: Kiểm tra đột xuất: Công tác kiểm tra, kiểm soát đảm bảo được hiệu quả đầu tư cao nhất và tuân thủ đúng các quy định của pháp luật. Kiểm tra giám sát nhằm ngăn ngừa các sai phạm, đồng thời có các biện pháp xử phạt thích đáng đối với các vi phạm quy định về định mức, chế độ, trình tự thủ tục, ... Quy trình thanh được quy định như với các công trình sử dụng vốn đầu tư công. Cơ quan thực hiện công tác này gồm: Thanh tra nhà nước (từ Trung ương đến cấp huyện), Cơ quan kiểm toán nhà nước thực hiện công tác kiểm toán. Các cơ quan dân cử (bao gồm các cơ quan của Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp) thực hiện chức năng giám sát. Ngoài ra, Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát cộng đồng của địa phương … Tiêu chí đánh giá: Số lượng các đợt thanh kiểm tra và sai phạm được phát hiện; Số lượng sai phạm được kiến nghị được khắc phục; Quy trình thanh kiểm tra được công bố công khai cho đơn vị và được thực hiện đúng; Cán bộ công chức làm công tác thanh kiển tra nắm vững quy định; Thanh kiểm tra đã kịp thời giúp người dân doanh nghiệp tránh được vi phạm nặng 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến QLNN về xây dựng NTM 1.3.1. Yếu tố về điều kiện tự nhiên 1.3.2. Yếu tố về điều kiện kinh tế - xã hội 1.3.3. Thực trạng xây dựng NTM ở địa phƣơng TÓM TẮT CHƢƠNG 1
  13. 11 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN CHƢ SÊ, TỈNH GIA LAI 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội và các nhân tố ảnh hƣởng tới QLNN về xây dựng NTM huyện Chƣ Sê 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý 2.1.1.2. Đặc điểm địa hình, khí hậu 2.1.1.3. Tài nguyên 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 2.1.2.1. Điều kiện kinh tế - Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm giai đoạn 2016-2020 đạt 8,21%/năm. Tổng giá trị sản xuất (theo giá so sánh năm 2010) đến năm 2020 đạt 11.393 tỷ đồng. 2.1.2.2. Điều kiện xã hội - Về quy mô dân số: Năm 2020, toàn huyện có 124.162 người;Tỷ lệ dân số nông thôn là 76.3%. Thu nhập bình quân đầu người liên tục tăng: Từ 16 triệu đồng năm 2010 lên 39,8 triệu đồng năm 2015 và đến năm 2020 là 56,7 triệu đồng. Tỷ lệ hộ nghèo còn 3,03%. 2.1.3. Thực trạng xây dựng NTM trên địa bàn huyện Chƣ Sê Trên địa bàn huyện trong 19 tiêu chí, có 6 tiêu chí hoàn thành 100% ở các xã. Đó là các tiêu chí Quy hoạch; Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn; Những tác động từ thực trạng XDNTM tới QLNN Những thành công của quá trìn xây dựng NTM ở Chư Sê là rất lớn và quan trọng. Tuy nhiên trong 19 tiêu chí vẫn còn 4 tiêu chí mới chỉ đạt 50% số xã trong đó cá biệt có 01 tiêu chí chưa xã nào đạt là môi trường và an toàn thực phảm và 01 tiêu chí đạt ở 6 xã là giao thông. Vấn đề môi trường và an toàn thực phảm đòi hỏi phải có sự
  14. 12 vận động nhân dân còn kèm theo cả chế tài và các giải pháp quyết liệt của chính quyền. Riêng việc giải quyết vấn đề giao thông, đòi hỏi nỗ lực nhiều hơn để huy động nguồn lực phát triển giao thông. Để hoàn thành các tiêu chí khác cũng đòi hỏi bộ máy QLNN phỉa nỗ lực hợn để dẫn dắt quá trình xây dựng NTM. 2.2. Thực trạng QLNN về XD NTM ở huyện Chƣ Sê 2.2.1. Thực trạng Ban hành các cơ chế, chính sách và văn bản hƣớng dẫn thực hiện chƣơng trình NTM UBND huyện đã bàn hành Quyết định số 774/QĐ-UBND ngày 24/10/2017 của UBND huyện Chư Sê về việc Phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, giai đoạn 2017-2020 thay thế cho quyết định trên; Quyết định số 119/QĐ- UBND ngày 16/02/2017 về việc tổ chức lại Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới huyện Chư Sê giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 463/QĐ-UBND ngày 19/6/2017 của UBND huyện Chư Sê về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016- 2020 huyện Chư Sê; Có thể thấy các văn bản được huyện ban hành đều căn cứ vào các quy định và định hướng của các văn bản cấp trên, các văn bản đã được các phòng ban tham mưu cho UBND huyện theo đúng chức năng nhiệm vụ. Các văn bản có sự tham vấn, khảo sát ý kiến và có những điều chỉnh và bổ sung nhằm hướng dẫn việc thực hiện xây dựng NTM. 2.2.2. Thực trạng tổ chức bộ máy QLNN về xây dựng NTM của huyện Xây dựng và vận hành bộ máy quản lý UBND huyện đã thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng NTM huyện giai đoạn 2016-2020 do Chủ tịch UBND huyện làm Trưởng ban và các thành viên.
  15. 13 Cơ quan tham mưu và giúp việc Ban Chỉ đạo huyện và các thành viên Ban Chỉ đạo + Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện là cơ quan thường trực tham mưu giúp Ban Chỉ đạo tổ chức triển khai Xây dựng nông thôn mới + Phòng Dân tộc huyện + Thủ trưởng các cơ quan, ban ngành liên quan khác Ở cấp xã: Tất cả 14/14 xã đã thành lập và kiện toàn Ban chỉ đạo, Ban quản lý, Ban giám sát; tổ khảo sát về xây dựng nông thôn mới; thành lập Ban phát triển thôn, tổ khảo sát ở từng thôn, làng. Cấp thôn: Thành lập Ban Phát triển thôn, làng: Trưởng thôn là trưởng ban, Phó thôn là Phó ban, Thành viên: Trưởng ban Công tác Mặt trận, Chi Hội phụ nữ, Hội Cựu chiến binh,…… Kiện toàn bộ máy tổ chức UBND huyện đã tổ chức lại Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 tại Quyết định số 119/QĐ-UBND ngày 16/02/2017. Tổ chức đào tạo, tấp huấn cho cán bộ thực hiện xây dựng NTM UBND huyện đã chỉ đạo Văn phòng Điều phối nông thôn mới huyện lựa chọn, xây dựng các nội dung phù hợp với tình hình của huyện để tổ chức triển khai tập huấn. Trong giai đoạn 2016-2020 công tác đào tạo, tập huấn luôn được chú trọng, nhiều lớp đào tạo, tập huấn cho đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới từ huyện đến xã và các thôn, làng trên địa bàn huyện đã được tổ chức. Mô hình tổ chức hiện nay tại huyện vẫn có sự thiếu thống nhất. Việc thiếu cán bộ chuyên trách tại cấp huyện, cấp xã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng công tác tham mưu và tổ chức triển khai thực hiện XD NTM
  16. 14 2.2.3. Thực trạng tuyên truyền, nâng cao nhận thức về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Chƣ Sê Trong 5 năm qua, Trung tâm Văn hoá – Thông tin và Thể thao huyện đã Phối hợp Ban Tuyên giáo Huyện ủy thực hiện công tác Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Chư Sê dưới nhiều hình thức và khá phong phú. Hàng năm đã có nhiều cá nhân tiêu biểu trong việc thực hiện chương trình đóng góp hơn 100.000 ngày công, gần 10.000 m2 đất để làm các công trình công cộng và nhiều đóng góp quan trọng khác. Các phòng ban, Mặt trận, đoàn thể của huyện thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” theo chỉ đạo, hướng dẫn của Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam; Nhìn chung công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong xây dựng NTM đã được coi trọng và thực hiện thường xuyên liên tục bởi tất cả hệ thống chính trị mà các cơ quan đã có sự phối hợp khá tốt, nhiều hình thức tuyên truyền được áp dụng. Việc phát động các phong trào thi đua khác nhau cũng phát huy tác dụng lớn. Tuy nhiên cần chú trọng tiếp cận sử dụng phương tiện di động kết nối internet trong tuyên truyền vừa tiết kiệm và hiệu quả cao hơn, ngoài ra cần đáp ứng nhanh những yêu cầu cơ sở vật chất phục vụ công việc. 2.2.4. Thực trạng công tác huy động, quản lý và sử dụng nguồn lực thực hiện xây dựng nông thôn mới Trong 5 năm qua, Các cơ quan của huyện tích cực huy động các nguồn vốn đầu tư, hỗ trợ từ các chương trình, dự án lồng ghép đầu tư vào cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế trong quá trình triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới với tổng số tiền là 31129.7 triệu đồng. UBND huyện chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và PTNT (cơ quan Thường trực xây dựng nông thôn mới) chủ trì, phối hợp với Phòng Tài chính – Kế hoạch, UBND các xã được giao kế hoạch vốn đầu tư
  17. 15 từ năm 2017- 2021 tiến hành kiểm tra, rà soát tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản trên địa bàn. Tuy nhiên, việc công khai các thông tin về vốn đầu tư xây dựng NTM chưa được như kỳ vọng, Việc giải ngân và thanh toán thường chậm vì vậy hai tiêu chí “Thông tin vốn đầu tư xây dựng NTM công khai và minh bạch” và “Công tác giải ngân, thanh toán vốn đầu tư xây dựng NTM được thực hiện theo đúng quy định của nhà nước” đều được hai nhóm đánh giá chỉ đạt trên trung bình. 2.2.5. Thực trạng công tác thanh tra, giám sát và xứ lý vi phạm QLNN về xây dựng NTM Số lượng các đợt thanh kiểm tra tăng giảm thùy theo năm Về Kiểm tra tiến độ, kết quả thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng NTM: hàng năm Ban chỉ đạo huyện luôn xây dựng kế hoạch để đi kiểm tra tiến độ, kế hoạch, lộ trình thực hiện các tiêu chí đặc biệt là những xã đăng ký hoàn thành Chương trình trong năm đó. Mỗi năm có khoảng từ 2 tới 9 cuộc. Công tác thanh kiểm tra, giám sát đã thực hiện đúng trình tự và quy chế quản lý đầu tư, các công trình thi công đảm bảo chất lượng kỹ thuật, sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng; Việc thanh kiểm tra đạt được tính công khai minh bạch; Việc xử lý vi phạm quy định QLNN nghiêm minh. 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN CHƢ SÊ, TỈNH GIA LAI 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc Thứ nhất, Có thể thấy các văn bản được huyện ban hành đều căn cứ vào các quy định. Các văn bản có sự tham vấn, khảo sát ý kiến và có những điều chỉnh và bổ sung nhằm hướng dẫn việc thực hiện xây dựng NTM; Các hình thức ban hành phù hợp với điều kiện phương tiện và dễ tiếp cận tìm kiếm;
  18. 16 Thứ hai việc thành lập Ban Chỉ đạo, cơ quan giúp việc Ban Chỉ đạo huyện sát với tình hình thực tế. Tổ chức bộ máy này cũng thường xuyên được kiện toàn. Thứ ba, Công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong xây dựng NTM đã được coi trọng và thực hiện thường xuyên liên tục. Việc phát động các phong trào thi đua khác nhau cũng phát huy tác dụng lớn. Thứ tư, Công tác huy động, quản lý và sử dụng nguồn lực xây dựng NTM đã được các cơ quan của huyện tích cực thực hiện nhất là huy động nguồn vốn. Thứ năm, Công tác TKT, giám sát đã thực hiện đúng trình tự và quy chế quản lý đầu tư, các công trình thi công đảm bảo chất lượng kỹ thuật, sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng; 2.3.2. Những hạn chế Thứ nhất, Nội dung văn bản sau ban hành có vẫn chưa có những điều chỉnh trên cơ sở tham vấn ý kiến; Đinh hướng và mục tiêu trong văn bản chưa phù hợp với thực tế địa phương. Thứ hai, Sự phối hợp thực hiện tốt nhiệm vụ giữa các cơ quan QLNN về xây dựng NTM cần được cải thiện; Cán bộ làm công tác QLNN về XD NTM vẫn chưu nắm chắc chuyên môn; Thứ ba, Cần chú trọng tiếp cận sử dụng phương tiện di động kết nối internet trong tuyên truyền vừa tiết kiệm và hiệu quả cao hơn, ngoài ra cần đáp ứng nhanh những yêu cầu cơ sở vật chất phục vụ công việc. Thứ tư, Việc công khai các thông tin về vốn ĐTXD NTM chưa được như kỳ vọng, Việc giải ngân và thanh toán thường chậm. Thứ năm, Công tác này chưa kịp thời giúp cơ sở tránh được vi phạm nặng hơn, cũng như việc nắm vững quy định của Cán bộ công chức làm công tác thanh kiển tra cần cải thiện. TÓM TẮT CHƢƠNG 2
  19. 17 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN CHƢ SÊ, TỈNH GIA LAI 3.1. CÁC CĂN CỨU ĐỂ ĐƢA RA GIẢI PHÁP 3.1.1. Định hƣớng mục tiêu phát triển huyện Chƣ Sê a. Định hướng phát triển b. Mục tiêu phát triển Mục tiêu tổng quát Khai thác tốt các tiềm năng, lợi thế của huyện, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch vụ; ưu tiên phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp và năng lượng tái tạo; ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm nông nghiệp; Các chỉ tiêu chủ yếu: Tổng giá trị sản xuất (giá so sánh 2010) đến năm 2025: 18.081 tỷ đồng; Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân giai đoạn 2021 - 2025: 9,6%; Cơ cấu kinh tế đến năm 2025: Nông, lâm nghiệp 27,3%; Công nghiệp - xây dựng 39,01%; Thương mại - dịch vụ 33,69%. Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2025: 85,15 triệu đồng/người/năm. 3.1.2. Quan điểm và mục tiêu xây dựng nông thôn mới ở huyện Chƣ Sê, tỉnh Gia Lai a. Quan điểm: b. Mục tiêu Mục tiêu tổng quát Xây dựng Nông thôn mới huyện Chư Sê để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp; cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo hướng
  20. 18 sản xuất hàng hóa, gắn với thị trường; thực hiện tốt Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững, Mục tiêu cụ thể: Phấn đấu trong giai đoạn 2021-2025 toàn huyện có 14/14 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 07/14 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, có từ 01 đến 02 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu, vườn mẫu; có 29/128 thôn làng đạt chuẩn làng nông thôn mới trong Đồng bào dân tộc thiểu số. 3.2. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN CHƢ SÊ, TỈNH GIA LAI 3.2.1. Hoàn thiện Ban hành các cơ chế, chính sách và văn bản hƣớng dẫn thực hiện chƣơng trình NTM Mục tiêu của giải pháp nhằm khắc phục tình trạng Nội dung văn bản sau ban hành có vẫn chưa có những điều chỉnh trên cơ sở tham vấn ý kiến; Đinh hướng và mục tiêu trong văn bản chưa phù hợp với thực tế địa phương. Các hoạt động cần Tiếp tục phát huy những ưu điêm như các văn bản được huyện ban hành đều căn cứ vào các quy định và định hướng của các văn bản cấp trên, các văn bản đã được các phòng ban tham mưu cho UBND huyện theo đúng chức năng nhiệm vụ. Cần phải tổ chức lấy ý kiến của người dân, cán bộ các xã và doanh nghiệp ở các địa phương về các văn bản, chính sách và các quy định về xây dựng nông thôn mới, bảo đảm cho các văn bản quy định có thể phát huy hiệu lực và đi vào cuộc sống. Khẩn trương rà soát các kế hoạch, chương trình, đề án, cơ chế, chính sách của Trung ương và của tỉnh đã ban hành để kịp thời điều chỉnh, bổ sung, thay thế cho phù hợp, phát huy hiệu quả trong thực tiễn của huyện Chư Sê.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2