Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế khu vực Cư Jút - Krông Nô, tỉnh Đắk Nông
lượt xem 3
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn "Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế khu vực Cư Jút - Krông Nô, tỉnh Đắk Nông" nhằm đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế khu vực Cư Jút - Krông Nô, tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2018 - 2022; Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế khu vực Cư Jút - Krông Nô, tỉnh Đắk Nông cho thời gian đến.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế khu vực Cư Jút - Krông Nô, tỉnh Đắk Nông
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VĂN CÔNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC CƯ JÚT - KRÔNG NÔ, TỈNH ĐẮK NÔNG Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8310110 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐẮK LẮK – NĂM 2023
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thu Hà Phản biện 1: TS. Trần Quang Huy Phản biện 2: TS. Đàm Khắc Cử Luận văn sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng 208, Nhà A – Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Phân viện Tây Nguyên - Học viện Hành chính Quốc gia Số 02- Đường Nguyễn Quang Tuân, Phường Tân Lập - TP BMT- Đắk Lăk Thời gian: 15h45, ngày 20/01/2024 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trang Web Ban quản lý đào tạo sau đại học, Học viện Hành chính Quốc Gia
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công tác quản lý thuế hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế khu vực Cư Jút - Krông Nô vẫn còn những hạn chế nhất định như: chứng từ kê khai thuế chưa đảm bảo tính đầy đủ, đúng hạn. Công tác quản lý thu thuế chưa sát với hồ sơ kê khai, vẫn còn những trường hợp hộ kinh doanh không thực hiện nghĩa vụ thuế trong thời gian dài. Số thuế phải nộp chưa phản ảnh đúng quy mô phát triển của các hộ kinh doanh; Vẫn còn xảy ra tình trạng không cân đối giữa số hộ kinh doanh đã đăng ký và số hộ đăng ký thuế; … gây thất thoát nguồn cho ngân sách Nhà nước. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn nêu trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế khu vực Cư Jút - Krông Nô, tỉnh Đắk Nông” làm luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý kinh tế. Thông qua luận văn này, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý và khai thác tốt nguồn thu từ hộ kinh doanh trong thời gian đến. 2. Tình hình nghiên cứu - Về giáo trình: thông qua các giáo trình về quản lý thuế liên quan, trong đó giáo trình chính là giáo trình quản lý thuế (2016) của tác giả Lê Xuân Trường. [19] - Nguyễn Thị Mỹ Dung (2012), Quản lý thuế ở Việt Nam: Hoàn thiện và đổi mới, Tạp chí phát triển và hội nhập, số 7/2012. [8] - Phạm Thị Hiền (2014), Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn huyện Đắk Glei, tỉnh Kon Tum, Luận văn thạc sĩ kinh tế, trường Đại học Đà Nẵng. [11] - Nguyễn Thị Tâm (2015), Quản lý thuế đối với các HKD trên địa bàn thành phố Bắc Ninh. Luận văn thạc sĩ kinh tế Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh, Trường Đại học Thái Nguyên. [13]
- 2 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu đề tài Đề tài đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh trong thời gian tiếp theo. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh. - Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế khu vực Cư Jút - Krông Nô, tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2018 - 2022. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế khu vực Cư Jút - Krông Nô, tỉnh Đắk Nông cho thời gian đến. 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi về nội dung nghiên cứu: - Phạm vi về không gian nghiên cứu: - Phạm vị về thời gian nghiên cứu: 5. Phương pháp nghiên cứu 5.2. Phương pháp luận: Tập trung nghiên cứu tập trung vào quy trình quản lý thuế hộ kinh doanh và các nội dung quy định trong Luật số 38/2019/QH14. 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể - Phương pháp hệ thống hóa; Phương pháp phân tích, diễn giải, tổng hợp.
- 3 Về phương pháp pháp thu thập dữ liệu, Tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản sau: Tra cứu tài liệu thứ cấp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn sẽ hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý thuế đối với Hộ kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn hai huyện Cư Jút và Krông Nô, tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới. Đồng thời, kết quả nghiên cứu này là tài liệu tham khảo cho các học viên, sinh viên. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương. Cụ thể như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thuế hộ kinh doanh. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế khu vực Cư Jút - Krông Nô, tỉnh Đắk Nông Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế khu vực Cư Jút - Krông Nô, tỉnh Đắk Nông
- 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ HỘ KINH DOANH 1.1. Những vấn đề chung về thuế 1.1.1. Khái niệm về thuế Theo Điểm 1 Điều 3 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 định nghĩa như sau: Thuế là một khoản nộp ngân sách Nhà nước bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân theo quy định của các luật thuế” [12] 1.1.2. Đặc điểm của thuế 1.1.2.1. Thuế là khoản thu nộp bắt buộc vào ngân sách 1.1.2.2. Tính không hoàn trả trực tiếp 1.1.2.3 Tính định trước trong pháp luật và tính pháp lý cao 1.1.3. Chức năng và vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường 1.1.3.1. Chức năng của thuế - Chức năng đảm bảo nguồn thu cho NSNN nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước - Chức năng phân phối lại thu nhập và tài sản nhằm đảm bảo công bằng xã hội - Chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế. 1.1.3.2. Vai trò của thuế - Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN - Thuế là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội - Thuế là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo thực hiện tốt quản lý Nhà nước đối với mọi mặt của đời sống kinh tế, xã hội. - Thuế kích thích sự tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm - Thuế là công cụ kiềm chế lạm phát - Thuế góp phần bảo hộ sản xuất trong nước và tạo điều kiện
- 5 hoà nhập nền kinh tế thế giới 1.1.4. Tổng quan về hộ kinh doanh và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh 1.1.4.1 Khái quát, vai trò, đặc điểm về thuế hộ kinh doanh Theo khoản 5 Điều 51 Luật QLT số 38/2019/QH14 quy định: “Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật hỗ trợ DN nhỏ và vừa.”[13] 1.1.4.2. Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh Quản lý thu thuế HKD là việc Nhà nước áp dụng những quy định, công cụ pháp luật nhằm quản lý và thu thuế các hộ kinh doanh, góp phần kích thích hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển lành mạnh, công bằng. 1.2. Nội dung quản lý thuế đối với hộ kinh doanh 1.2.1. Tổ chức bộ máy thu thuế 1.2.2. Xây dựng quy trình quản lý thu thuế 1.2.3. Tổ chức thực hiện các chức năng quản lý thu thuế. Quy trình quản lý thuế thực hiện theo các bước sau: * Bước 1: Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế * Bước 2: Quản lý đăng ký thuế và kê khai thuế * Bước 3: Thu nợ và cưỡng chế thuế: * Bước 4: Kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm thuế đối với HKD 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với HKD 1.3.1. Nhân tố thuộc về Chi cục Thuế 1.3.2. Nhân tố bên ngoài Chi cục Thuế TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
- 6 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC CƯ JÚT -KRÔNG NÔ, TỈNH ĐẮK NÔNG 2.1. Một số nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn huyện Cư Jút và huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và tình hình kinh Kinh tế - Xã hội huyện Cư Jút và huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông 2.1.2. Khái quát về Chi cục Thuế khu vực Cư Jút – Krông Nô 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy của cơ quan quản lý 2.1.4. Đặc điểm của hộ kinh doanh trên địa bàn huyện Cư Jút và huyện Krông Nô Hiện nay Chi cục Thuế khu vực quản lý trên 1.000 HKD thuộc diện nộp thuế và trên 800 thuộc diện không nộp thuế. 2.2. Thực trạng quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế khu vực Cư Jút - Krông Nô, tỉnh Đắk Nông 2.2.1 Thực trạng về nguồn thu thuế đối hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế khu vực Cư Jút - Krông Nô, tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2018 -2022 Giai đoạn 2018 – 2020 nguồn thu thuế từ HKD của chi Chi cục Thuế khu vực Cư Jút - Krông Nô có sự gia tăng qua các năm. Tổng nguồn thu thuế từ hộ kinh doanh luôn hoàn thành và vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Số thuế thu năm sau luôn cao hơn số thuế thu năm trước. Chỉ riêng năm 2021 tổng số thuế thu từ HKD đạt mức thấp và vượt 1% so với kế hoạch đề ra. Để đánh giá tầm quan trọng của nguồn thu từ hộ kinh doanh so với tổng nguồn thu nội địa. Kết quả thống kê tại bảng 2.2 cụ thể như sau:
- 7 Bảng 2.2: Bảng tổng hợp số thu Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Số thu NĐ chưa Số thu HKD Tỷ lệ Năm kể tiền SDĐ 2018 15.468 101.425 15,3 2019 15.603 96.798 16,1 2020 15.768 108.452 14,5 2021 14.962 138.466 10,8 2022 19.279 184.960 10,4 (Nguồn: Chi cục Thuế huyện Cư Jút - Krông Nô) Theo số liệu thống kê tại bảng 2.2 cho thấy, số thuế thu từ hộ kinh doanh nhìn chung có sự gia tăng tương đối ổn định qua các năm. Nhưng tỷ trọng nguồn thu thuế từ hộ kinh doanh so với tổng thu nội địa chưa kể tiền sử dụng đất có sự biến động theo chiều hướng giảm dần qua các năm. 2.2.2. Thực trạng công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế Giai đoạn 2018-2019 công tác tuyên truyền chủ yếu là trả lời vướng mắc của NNT. Sau khi sát nhập, Chi cục Thuế khu vực Cư Jút - Krông Nô đã đa dạng các hình thức tuyên truyền hỗ trợ NNT. Chi cục thuế khu vực đã chú trọng và có nhiều nỗ lực trong việc tổ chức thực hiện dịch vụ thuế điện tử, dịch vụ công trực tuyến và tích hợp các dịch vụ trên Cổng dịch vụ công Quốc gia. Trong năm 2021, Chi cục Thuế khu vực đã đưa 22 văn bản tuyên truyền chính sách thuế mới về việc hướng dẫn một số một số dung mới kê khai, quyết toán thuế thu nhập cá nhân; tổ chức triển khai cấp tài khoản giao dịch điện tử đối với cá nhân; triển khai tiếp nhận tờ khai quyết toán TNCN theo phương thức
- 8 điện tử; gia hạn thời hạn nộp thuế, tiền thuê đất năm 2021; triển khai công tác phối hợp thu NSNN bằng hình thức điện tử cho đối tượng là HKD qua các ngân hàng trên địa bàn. Năm 2022 Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, giới thiệu sâu rộng tới NNT về việc áp dụng hóa đơn điện tử đồng bộ được áp dụng từ 01/7/2022 và khai hướng dẫn NNT sử dụng ứng dụng thuế điện tử trên điện thoại di động (Etax mobile). Tổ chức thành công lớp tập huấn phổ biến phương pháp kê khai đối với hộ khóan thuế chuyển lên phương pháp kê khai thuế và sử dụng hóa đơn điện tử. Trong năm 2022, Chi cục Thuế khu vực đã ban hành 100 văn bản tuyên truyền giới thiệu nội dung các Thông tư, Nghị định mới, hướng dẫn kê khai, nộp thuế, công khai thông tin nợ thuế, hướng dẫn NNT trong việc thực hiện đúng chính sách pháp luật về thuế. Giai đoạn 2021- 2022, Chi cục Thuế khu vực xác định phương thức điện tử là một phương thức tuyên truyền, hỗ trợ đạt hiệu quả cao hơn bởi tính phổ biến và tiết kiệm của nó. Đặc biệt là các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ qua email, mạng xã hội, đối thoại trực tuyến..... 2.2.3. Quản lý đăng ký thuế, kê khai thuế và nộp thuế 2.2.3.1. Danh bạ hộ kinh doanh Trong những năm qua, Chi cục Thuế khu vực đã tập trung thu thập đầy đủ thông tin người nộp thuế thông qua hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế. Ngoài ra, các thông tin người nộp thuế được Chi cục Thuế khu vực thu thập thông qua các đơn vị có liên quan như: UBND các xã và thị trấn, phòng tài chính kế hoạch, ngân hàng và các tổ chức khác có liên quan. Danh bạ HKD thường xuyên được cập nhật nhằm nâng cao việc chuẩn hóa cơ sở dữ liệu, đặc biệt là tài khoản giao dịch điện tử, đảm bảo tuân thủ các giao dịch điện tử trong quản lý thuế. Đến cuối năm 2022, tỷ lệ HKD ghi nhận cho giao dịch
- 9 điện tử sẽ đạt mức thấp 25%. Đây là khó khăn đối với các các xã ở khu vực miền núi. 2.2.3.2. Quản lý đăng ký thuế hàng năm - Đối với HKD có đăng ký kinh doanh: Được đơn vị phối hợp với bộ phận phòng Tài chính – Kế hoạch của 2 huyện Cư Jút và Krông Nô để yêu cầu các HKD khi xin cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đồng thời thực hiện kê khai đăng ký thuế để được cấp Mã số thuế. Đội Nghiệp vụ - Quản lý thuế cập nhật thông tin vào Sổ danh bạ quản lý thuế. Đội quản lý thuế LX tiếp nhận danh sách HKD mới đăng ký thuế từ Đội Nghiệp vụ - Quản lý thuế, thực hiện phân loại quản lý thuế và dự toán doanh thu để làm căn cứ lập bộ, tính thuế. - Đối với HKD có đăng ký kinh doanh, chưa có mã số thuế: Việc thực hiện rà soát thực tế trên địa bàn để phát hiện các HKD đang hoạt động nhưng chưa quản lý thuế đã được đội quản lý thuế LX phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế xã, thị trấn triển khai thực hiện. Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện các hộ kinh doanh chưa có mã số thuế, tổ công tác yêu cầu các hộ kinh doanh thực hiện kê khai đăng ký thuế, kê khai doanh thu từ hoạt động kinh doanh để quản lý thuế. Đồng thời đội quản lý thuế liên xã lập danh sách HKD mới ra kinh doanh chưa đăng ký thuế và chuyển kèm theo toàn bộ hồ sơ đăng ký thuế của HKD cho Đội Nghiệp vụ - Quản lý thuế để bổ sung danh bạ quản lý HKD theo quy định. Đồng thời hướng dẫn HKD thực hiện xin cấp GCNĐKKD để đảm báo tính pháp lý trong kinh doanh. - Quản lý HKD tạm nghỉ, nghỉ, bỏ kinh doanh: Giai đoạn 2019 – 2021 có mức độ biến động cao nhất. Tuy nhiên, công tác quản lý HKD nghỉ, bỏ kinh doanh được Chi cục Thuế đặc biệt chú trọng và đã giải quyết cho các hộ nghỉ, bỏ kinh doanh theo
- 10 quy định của Pháp luật, tạo điều kiện giảm bớt một phần khó khăn do ảnh hưởng của dịch bệnh. Hằng tháng, đội quản lý thuế của LX phối hợp với hội đồng tư vấn thuế xã, phường triển khai thực rà soát địa bàn để nắm rõ tình hình kinh doanh của các hộ kinh doanh. Đối với trường hợp HKD thay đổi ngành nghề kinh doanh hoặc thay đổi địa bàn hoạt động, căn cứ vào kết quả rà soát, Đội Quản lý thuế LX yêu cầu chủ hộ kinh doanh tiến hành cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu kê khai thuế đối với hộ kinh doanh. Việc rà soát, đối chiếu thông tin các hộ kinh doanh đã được cấp mã số thuế và sổ thuế được lãnh đạo chi cục chỉ đạo thực hiện thường xuyên. Nhờ hoạt động này, cán bộ quản lý thuế phát hiện kịp thời các trường hợp hộ kinh doanh chưa kê khai thuế để quản lý số thuế đối với các có hoạt động kinh doanh thực tế và tiến hành chuẩn bị hồ sơ để đóng mã số thuế đối với những hộ không kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật về thuế. 2.2.2.3. Quản lý kê khai thuế và nộp thuế Các HKD được đội quản lý thuế LX cung cấp Tờ khai thuế khóan, hướng dẫn và đôn đốc các HKD nộp tờ khai thuế khóan theo đúng thời gian quy định. Việc này được thực hiện theo định kỳ từ ngày 20/11 đến ngày 05/12 hằng năm. Cán bộ quản lý thuế thực hiện tiếp nhận, ghi sổ, phân loại hồ sơ khai thuế và tiến hành kiểm tra, đối chiếu số liệu, thông tin trên tờ khai thuế với số liệu tính thuế trên Sổ bộ thuế. Công tác này, được Cán bộ phụ trách thực hiện vào tháng cuối cùng trong năm. Bộ thuế được theo dõi chi tiết cho từng loại thuế như: bộ thuế môn bài, bộ thuế GTGT, bộ thuế TNCN,… Dựa vào bảng tỷ lệ GTGT, TNCN, doanh thu do NNT kê khai, giá tính thuế, thuế suất để tính thuế cho từng HKD. Trường hợp các HKD có cùng quy mô, ngành nghề trên
- 11 địa bàn nhưng có sự có chênh lệch doanh thu, tiền thuế phải nộp của. Được đội quản lý thuế LX báo cáo Lãnh đạo Chi cục Thuế và tiến hành kiểm tra tại HKD. - Công tác kê khai thuế + Công tác phát tờ khai thuế và tiếp nhận tờ khai thuế Cán bộ thuế cung cấp tờ khai thuế năm và hướng dẫn hộ kinh doanh thực hiện kê khai và ký xác nhận vào tờ khai thuế. Lập danh sách phát tờ khai thuế mẫu đính kèm trong Quyết định số 2371/QĐ-TCT ngày 18/12/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế. Sau đó, cán bộ phụ trách thực hiện tiếp nhận tờ khai của hộ kinh doanh. Tuy nhiên, việc phát và tiếp nhận một số tờ khai thuế chưa đảm bảo thời gian quy định. Do địa bàn rộng, số lượng HKD lớn, cán bộ đội thuế mỏng. + Điều tra doanh thu, xây dựng mức thuế khóan của HKD Kết quả điều tra doanh thu thực tế từ năm 2018 đến năm 2022 được thống kê qua bảng 2.5. Cụ thể như sau: Bảng 2.5: Tổng hợp kết quả điều tra doanh thu Đơn vị tính: Hộ Tổng số Tổng số Kết quả điều tra doanh thu Tỷ lệ Chỉ tiêu hộ hộ điều QLT tra DT (%) Hộ tăng Hộ giảm Hộ giữ DT DT DT Năm 2018 2.293 137 6,00% 75 16 46 Năm 2019 2.439 160 6,60% 80 20 60 Năm 2020 2.458 204 8,30% 89 24 91 Năm 2021 2.327 174 7,50% 65 15 94 Năm 2022 2.113 169 8,00% 90 35 44 (Nguồn: Chi cục Thuế khu vực Cư Jút - Krông Nô) Công tác điều tra doanh thu thực tế đã được Chi cục Thuế khu vực Cư Jút - Krông Nô, tỉnh Đắk Nông thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế, các quy trình quản lý thuế đối với HKD, để làm
- 12 căn cứ đánh giá thực trạng quản lý thuế và xác định mức thuế khoán sát với kết quả kinh doanh của HKD. Tuy nhiên, việc điều tra doanh thu của các HKD hàng năm chưa đạt tỷ lệ đã đề ra, tỷ lệ số hộ thực hiện điều tra doanh thu qua các năm chỉ đạt dưới 10%, thấp hơn so với kế hoạch đã đề ra. Như vậy có thể kết luận rằng, trong những năm qua công tác điều tra doanh thu tại Chi cục Thuế khu vực Cư Jút - Krông Nô, tỉnh Đắk Nông chưa đảm bảo chất lượng. Kết quả kinh doanh thực tế của các hộ kinh doanh vẫn chưa có sự trùng khớp với kết quả xác định doanh thu trong quá trình điều tra. + Công khai doanh thu, mức thuế khóan của HKD và tham vấn ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế Mức thuế khóan của HKD do Đội Nghiệp vụ - Quản lý thuế lập căn cứ vào danh sách dự kiến doanh thu. Việc thực hiện niêm yết công khai doanh thu, mức thuế phải nộp của HKD được Đội quản lý thuế LX thực hiện và Đội quản lý thuế LX tham khảo ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã, thi trấn. Thực hiện việc niêm yết công khai doanh thu dự kiến và số thuế phải nộp của các HKD. Đội quản lý thuế LX phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế xã, thị trấn thông báo địa điểm niêm yết cho HKD được biết. Bố trí cán bộ theo dõi để tiếp nhận những thông tin, ý kiến phản hồi và giải đáp thắc mắc của HKD về nội dung đã được niêm yết. Các ý kiến phản hồi, góp ý về doanh thu, số thuế dự kiến của HKD được ghi chép và tổng hợp làm tài liệu xem xét điều chỉnh khi phê duyệt. + Duyệt bộ thuế khóan đối với HKD Nhìn chung, phương pháp xác định số thuế phải nộp đối với các hộ kinh doanh theo hình thức lập bộ và tính thuế khoán kết hợp
- 13 với việc điều chỉnh bổ sung hàng tháng khi hộ kinh doanh có những biến động. Lãnh đạo Chi cục Thuế tổ chức họp với các bộ phận có liên quan và các Đội quản lý thuế LX để duyệt Sổ bộ thuế trong tháng. Căn cứ vào biên bản cuộc họp, Đội Nghiệp vụ - Quản lý trình lãnh đạo phê duyệt các trường hợp điều chỉnh lại doanh thu, tiền thuế phải nộp đối với các HKD và lập Sổ bộ thuế điều chỉnh, bổ sung trước ngày 15 hàng tháng. - Tổ chức thu nộp tiền thuế vào ngân sách Nhà nước của HKD Trong thời gian qua, Chi cục Thuế luôn hoàn thành nhiệm vụ thu thuế đối với HKD. Số tiền thuế thu được từ các HKD đã được cán bộ Đội quản lý thuế LX và cán bộ ủy nhiệm thu đã không ngừng đôn đốc các HKD nộp tiền thuế đúng thời gian quy định. Cán bộ Đội quản lý thuế LX thường xuyên kiểm tra đôn đốc việc thu nộp tiền vào NSNN đối với cán bộ ủy nhiệm thu và không để để xảy ra tình trạng xâm tiêu, chiếm dụng tiền thuế. Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại, hạn chế cần khắc phục như: Công tác hộ mới ra kinh doanh và hướng dẫn kê khai đưa vào lập bộ quản lý còn chậm, các hộ tự bỏ kinh doanh chưa kịp thời thông tin cho đội thuế để xử lý. Tình trạng một số HKD chưa chấp hành nộp thuế đúng thời gian quy định vẫn còn diễn ra. 2.2.4. Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế Nhìn chung, trong giai đoạn 2018 – 2022 công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Chi cục Thuế khu vực Cư Jút - Krông Nô đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Để đạt được kết quả trên, Chi cục Thuế khu vực Cư Jút - Krông Nô đã thực hiện công tác phối hợp với các lực lượng liên ngành để thu hồi nợ đọng thuế. Tuy nhiên, nợ thuế vẫn luôn là một vấn đề nóng hổi được quan tâm hàng đầu. Do đó, Chi
- 14 cục Thuế khu vực Cư Jút - Krông Nô cần đề ra những biện pháp cụ thể, nhằm khắc phục tình trạng nợ thuế đang tồn tại số nợ thuế đối với HKD trên tổng số thu thấp hơn chỉ tiêu phấn đấu của ngành. 2.2.5. Kiểm tra, giám sát xử lý vi phạm về thuế hộ kinh doanh 2.2.5.1. Kiểm tra, phúc tra miễn giảm theo đơn xin nghỉ kinh doanh Theo kết quả ghi nhận của đội quản lý thuế liên xã cho biết, khi có đơn đề nghị dừng hoạt động kinh doanh thì đội quản lý thuế liên xã tiến hành cập nhật vào hệ thống cơ sở dự liệu của ngành để làm căn cứ miễn thuế, giảm thuế cho các hộ kinh doanh. Công tác kiểm tra thực tế tại các hộ kinh doanh chưa được thực hiện đầy đủ. Nguyên nhân là do cán bộ Đội thuế còn thiếu và địa bàn quản lý rộng. Mặt khác, cán bộ được biên chế tại Đội quản lý thuế LX hiện nay còn thiếu mà phải thực hiện công tác quản lý thuế của tất cả các nguồn thu phát sinh trên địa bàn. 2.2.5.2. Công tác kiểm tra HKD nộp thuế khóan có sử dụng hóa đơn quyển Chi cục Thuế khu vực đã tăng cường việc kiểm tra, giám sát thường xuyên đối với HKD có sử dụng hóa đơn quyển để phát hiện, chấn chỉnh và xử lý vi phạm. Kết quả kiểm tra cũng đã phát hiện những sai soát trong quá trình lập hóa đơn bán hàng và cung cấp dịch vụ như: mất hóa đơn bán hàng trong thời gian lưu trữ, lập hóa đơn không đúng thời điểm, ngày ghi trên hóa đơn đã lập xảy ra trước ngày mua hóa đơn của cơ quan thuế, lập hóa đơn không theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn, làm mất liên 2 hóa đơn đã lập sai và đã xóa bỏ.
- 15 2.3. Đánh giá kết quả quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế khu vực Cư Jút - Krông Nô, tỉnh Đắk Nông 2.3.1. Những kết quả đạt được Chi cục Thuế khu vực Cư Jút - Krông Nô đã thực hiện tốt công tác quản lý thu thuế đối với HKD trên các địa bàn. Chi cục Thuế khu vực Cư Jút - Krông Nô đã làm tốt công tác tham mưu cho lãnh đạo ngành và lãnh đạo chính quyền địa phương, thực hiện tốt các quy trình quản lý thu thuế phù hợp với từng đối tượng nộp thuế. Công tác quản lý đăng ký thuế và kê khai thuế đối với hộ mới phát sinh kinh doanh đã được cán bộ thuế quan tâm chú trọng hơn so với trước đây. Hoạt động kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm hành chính về thuế trong thời gian qua đã được đơn vị chỉ đạo các đội thuế thực hiện khá thường xuyên và liên tục. 2.3.2. Những mặt hạn chế Công tác xây dựng Kế hoạch quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh chưa được cụ thể rõ ràng. Việc theo dõi và quản lý đối tượng nộp thuế là hộ kinh doanh chưa đạt hiệu quả đề ra. Chất lượng công tác kiểm tra chưa đạt yêu cầu Công tác phối kết hợp giữa đội thuế liên xã và các bộ phận có liên quan trong việc quản lý nợ thuế, việc thi hành quyết định cưỡng chế và thi hành quyết định xử phạt hành chính về thuế chưa được thường xuyên và liên tục. Hoạt động tuyên truyền các chính sách cho người nộp thuế chưa đa dạng, phong phú về nội dung và hình thức.
- 16 Tình trạng nợ đọng thuế kéo dài, nợ khó có khả năng thu được vẫn còn diễn ra. 2.3.2. Nguyên nhân tồn tại Nguyên nhân khách quan: Nguyên nhân chủ quan: TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
- 17 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC CƯ JÚT - KRÔNG NÔ, TỈNH ĐẮK NÔNG 3.1. Mục tiêu phát triển và định hướng hoàn thiện quản lý thu thuế các hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế khu vực Cư Jút - Krông Nô, tỉnh Đắk Nông 3.1.1. Mục tiêu phát triển của huyện Cư Jút và huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông đến năm 2025 3.1.2. Định hướng và mục tiêu hoàn thiện quản lý thu thuế các hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế khu vực Cư Jút - Krông Nô, tỉnh Đắk Nông 3.2. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế khu vực Cư Jút - Krông Nô, tỉnh Đắk Nông 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện quản lý các thủ tục hành chính thuế 3.2.1.1. Tiếp tục hoàn thiện danh bạ NNT Chi cục Thuế khu vực phải thường xuyên nâng cao ý thức, trách nhiệm của các HKD đối với công tác quản lý thông tin theo quy định của pháp luật về thuế làm sao cho toàn bộ thông tin đến người nộp thuế luôn kịp thời, bảo đảm sự chuẩn xác, đầy đủ, nhanh chóng. Chi cục Thuế khu vực cần chủ động và phát huy vai trò phối hợp chặt chẽ giữa các ngành và UBND xã, phường. Thông qua hoạt động phối hợp trong việc kiểm tra kiếm soát thông tin người nộp thuế. Cơ quan thuế cần thống kê và lập sơ đồ từng hộ kinh doanh. .. và tiến hành kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động của từng hộ kinh doanh. Qua thống kê, sắp xếp phân loại từng hộ kinh doanh theo từng
- 18 loại hình kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, địa bàn kinh doanh và theo phương pháp tính thuế. 3.2.1.2 Áp dụng cơ chế một cửa liên thông trong cấp GCNĐKKD và cấp MST Chi cục Thuế khu vực tham mưu cho UBND huyện xây dựng quy trình phối hợp như sau: Hộ kinh doanh có nguyện vọng đăng ký kinh doanh, thì đến Bộ phận Một cửa của UBND huyện để được hướng dẫn kê khai đăng ký kinh doanh đồng thời đăng ký kê khai thuế. Bộ phận Một cửa chuyển hồ sơ đăng ký thuế được cho cơ quan thuế để cấp MST. Thông báo MST được chuyển lại cho bộ phận Một cửa để trả kết quả cho hộ kinh doanh cùng ngày với ngày nhận GCNĐKKD. Thông qua hoạt động này, giúp minh bạch hóa môi trường đăng ký kinh doanh giống như doanh nghiệp, góp phần đem lại sự an toàn cho hoạt động kinh doanh của HKD cũng như nâng cao hiệu quả giám sát của xã hội đối với HKD. 3.2.1.3. Gắn quản lý thuế đối với HKD vào nhiệm vụ kinh tế- xã hội của địa phương Tăng cường công tác phối hợp với các UBND xã, thị trấn để quản lý chặt chẽ các nguồn thu phát sinh trên địa bàn đối với HKD và đôn đốc thu, nộp kịp thời các khoản thu cho NSNN phải được tăng cường hơn nữa. Thực hiện kiểm tra và rà soát tất cả các hộ kinh doanh, để đưa 100% các hộ có hoạt động SXKD trên địa bàn vào diện quản lý thuế. Thực hiện điều tra, khảo sát doanh thu đối với những HKD còn bất hợp lý, đòi hỏi công tác điều tra khảo sát phải đảm bảo sát với thực tế để ổn định số thuế trong năm; Cần kiểm tra rà soát chặt chẽ đối với những khoản thu được đánh giá là bị thất thu.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 787 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 304 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 348 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 112 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 227 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 263 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 198 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn