intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:21

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn "Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk" nhằm phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk; Đề xuất giải pháp nâng cao công tác quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……/…… …/… NGUYỄN XUÂN TUẤN QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.31.04.1 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ ĐĂK LĂK, NĂM 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khóa học: TS. Phương Hữu Từng Phản biện 1: TS. Nguyễn Thị Thu Hà Phản biện 2: TS. Nguyễn Thị Thu Nguyên Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 204 , Nhà – Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số 02, Trương Quang Tuân, Phường Tân An, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk Thời gian: vào hồi 08 giờ 15 phút, ngày 20 tháng 01 năm 2024 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viên Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đắk Lắk là một tỉnh nhỏ, số thu về thuế không lớn. Tuy nhiên, thuế GTGT của các doanh nghiệp NQD (NQD) đã đóng góp một phần không nhỏ trong số thu của ngân sách tỉnh; cụ thể năm 2022, tổng thu thuế GTGT đối với DN NQD chiếm khoảng 15%, tương ứng khoảng 1.331/8.880 triệu đồng tổng thu thuế nội địa của ngân sách tỉnh. Hiện nay trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, sự đang dạng hóa các ngành nghề kinh doanh đã và đang được nhân rộng trên địa bàn toàn tỉnh. Với sự đa dạng và phức tạp của các ngành nghề kinh doanh đã tạo kẻ hở cho các doanh nghiệp NQD thực hiện ghi chép sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ thanh toán tùy tiện, chưa đúng chế độ và quy định hiện hành; hiện tượng khai gian trốn thuế còn rất phổ biến... nên việc quản lý thuế giá trị gia tăng đối với DN NQD cần phải có những biện pháp hiệu quả để giải quyết dứt điểm tồn tại, hạn chế, đảm bảo thu thuế đầy đủ vào NSNN. Nhận diện được những mặt hạn chế và tồn tại trên, Cục thuế tỉnh Đắk Lắk không ngừng triển khai quyết liệt các biện pháp, giải pháp nhằm phòng ngừa, khắc phục như: tăng cường rà soát các doanh nghiệp tiềm ẩn rủi ro cao về thuế, xây dựng kế hoạch, thực hiện kiểm tra, thanh tra thường xuyên,… đồng thời không ngừng hoàn thiện hơn nữa hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế trên mọi phương diện, lĩnh vực. Tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế trong công tác quản lý thuế, các doanh nghiệp vẫn chưa chủ động trong việc kê khai và nộp thuế. Nhiều trường hợp sử dụng công nghệ cao nhằm mục đích trốn thuế, lợi dụng khẻ hở của pháp luật nhằm gian lận thuế. Việc ứng dụng công nghệ vào quản lý thuế vẫn chưa thực sự tối ưu và hiệu quả. Bố trí công chức chưa thực sự phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ, vị trí việc làm,… Từ những hạn chế trên, tác giả mong muốn đưa ra một số biện pháp nhằm
  4. 2 hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với DN NQD trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk là cần thiết. Do đó, tác giả quyết định lựa chọn đề tài: “Quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk”. 2. Tổng quan nghiên cứu Trên cơ sở các công trình và kết quả nghiên cứu của các tác giả nêu trên, có rất nhiều nghiên cứu về mặt khác nhau của quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD. Các đề tài nghiên cứu trên đều tập trung vào vấn đề quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp NQD trên từng địa phương cụ thể hoặc nghiên cứu một cách tổng quát về thuế trên lãnh thổ Việt Nam. Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có luận văn hay đề tài nào nghiên cứu nào nghiên cứu sâu, toàn diện và có hệ thống về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Dựa trên cơ sở học hỏi và vận dụng những lý luận của các luận văn nghiên cứu của một số tác giả đối với lĩnh vực quản lý thuế GTGT đối với DN NQD, từ đó tác giả đưa ra phương hướng lý luận riêng của bản thân. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Đưa ra các giải pháp hoàn thiện quản lý thuế GTGT đối với DN NQD trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Hệ thống hóa một số lý luận, khái niệm về quản lý thuế GTGT cho các doanh nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk. - Đề xuất giải pháp nâng cao công tác quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk.
  5. 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài Là hoạt động quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về thời gian: Trong giai đoạn 2020 – 2022, Đặt ra những giải pháp được tác giả đề xuất nhằm hoàn thiện Quản lý thu thuế GTGT của Cục thuế tỉnh Đắk Lắk đối với doanh nghiệp NQD trên địa bàn đến năm 2025. - Phạm vi về không gian: Nghiên cứu các DN NQD trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. - Phạm vi về nội dung: Tổng quan về quản lý thuế, phân định nội dung nghiên cứu về thuế GTGT, các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với DN NQD, phân tích thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, tác giả đưa ra một số giải pháp hoàn thiện quản lý thuế GTGT đối với DN NQD trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp thu thập thông tin - Thu thập dữ liệu sơ cấp: Sử dụng các phương pháp như khảo sát, lấy mẫu, khảo sát bằng bảng câu hỏi và phỏng vấn một số nhân viên của Cục Thuế tỉnh Daraklak, chúng tôi đã thu thập thông tin về tình hình quản lý thu thuế tại Cục Thuế và nắm được thực trạng của một số lượng lớn NQD. Một cuộc khảo sát được thực hiện giữa các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm tìm hiểu thêm về trình độ chuyên môn, đạo đức, phong cách chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ thuế Cục Thuế Đăk Lăk. - Thu thập dữ liệu thứ cấp: Thu thập từ sách, tạp chí, website, các báo cáo của Cục thuế tỉnh Đắk
  6. 4 Lắk. Đồng thời, thu thập thông tin qua các báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh của tỉnh Đắk Lắk hằng năm và giai đoạn 2021-2025. 5.2. Phương pháp tổng hợp thông tin Sử dụng phần mềm Excel để nhập liệu, phân tích, so sánh thông tin. 5.3. Phương pháp thống kê, phân tích Các số liệu được thu thập từ: Các phòng chuyên môn thuộc Cục thuế tỉnh Đắk Lắk, văn bản hành chính nhà nước, sách, báo,… 6. Kết cấu của luận văn Đề tài được chia làm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp NQD. Chương 2: Thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
  7. 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DN NQD 1.1. Tổng quan về thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp NQD 1.1.1. Khái niệm thuế về thuế giá trị gia tăng Tại Điều 2, Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 có nêu: “Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng” Nguồn trích: Luật số 13/2008/QH12 ngày ngày 03 tháng 06 năm 2008 về Thuế GTGT được Quốc hội khóa XII thông qua tại kỳ họp lần thứ 3. Thuế GTGT đã có từ lâu đời. Nó được giới thiệu lần đầu tiên vào năm 1917 và được thử nghiệm ở nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, có nhiều khái niệm, cách hiểu và cách biểu thị thuế GTGT. Nói chung thuế GTGT là loại thuế đánh vào giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ, xảy ra từ khâu sản xuất, thương mại đến tiêu dùng. Tổng thuế được tính ở giá bán cuối cùng cho người tiêu dùng. Thuế giá trị gia tăng do các doanh nghiệp sản xuất, bán hàng hoá, dịch vụ nộp thay cho người tiêu dùng, thuế này được cộng vào giá bán hàng hoá, dịch vụ. Do đó, Người tiêu dùng là người nộp thuế. 1.1.2. Đặc điểm của thuế giá trị gia tăng 1.1.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp NQD Thuế GTGT mà doanh nghiệp phải nộp được tính theo một trong hai phương pháp: khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp. a. Phương pháp khấu trừ thuế Xác định số thuế GTGT phải nộp: VAT = VATĐ − VATĐ
  8. 6 (Nguồn: Trích theo Thông tư 219/2019/TT- BTC ngày 31/12/2013) Trong đó: - VATN là số thuế GTGT phải nộp. - VATĐR là số thuế GTGT đầu ra. - VATĐVKT là số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. b. Phương pháp trực tiếp Cách tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu: 𝑉𝐴𝑇 = 𝐷 * r Trong đó: - VATN là số thuế GTGT phải nộp. - D là doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh. - r là thuế Tỷ lệ % để tính GTGT trên doanh thu. 1.2.Tổng quan về doanh nghiệp ngoài quốc doanh 1.2.1. Khái niệm về doanh nghiệp NQD Theo Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020, có thể hiểu Doanh nghiệp NQD có thể hiểu đơn giản là những doanh nghiệp không có vốn đầu tư của nhà nước nhưng các hoạt động sản xuất và kinh doanh phải tuân thủ theo quy định của Pháp luật mà Nhà nước ban hành. Hoạt động của các doanh nghiệp NQD khá rộng lớn, bao gồm các ngành nghề như : sản xuất, dịch vụ, thương mại…. Các hoạt động của doanh nghiệp NQD không chỉ đem lại nguồn ngân sách dồi dào cho Nhà nước mà còn góp phần thúc đẩy sự lưu thông hàng hóa và đóng góp phần lớn vào tổng kinh ngạch xuất khẩu cả nước 1.2.2. Đặc điểm của Doanh nghiệp NQD 1.2.3. Vai trò của Doanh nghiệp NQD 1.2.4. Thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp NQD 1.3. Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp NQD
  9. 7 1.3.1. Khái niệm quản lý thuế giá trị gia tăng - Khái niệm quản lý thuế “Quản lý thuế là những biện pháp nghiệp vụ do cơ quan có chức năng thu ngân sách nhà nước (NSNN) thực hiện”... “Đó là những hoạt động thường xuyên của cơ quan thu hướng về phía đối tượng nộp nhằm đảm bảo thu thuế đầy đủ, kịp thời và đúng luật định”. Nguồn trích: “Tài chính công” của Khoa Tài chính Nhà nước Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh (2005) Vì vậy, quản lý thuế là quản lý việc thu thuế. Quản lý thuế bao gồm lên kế hoạch, tổ chức giải pháp tiến hành thu và điều hành bộ máy cơ quan thuế. Do đó, Quản lý thuế là việc cơ quan Nhà nước sử dụng các công cụ và công thức phù hợp tác động lên chủ thể được quản lý nhằm giúp các chủ thể này hoạt động phù hợp với kế hoạch định sẵn. Vì vậy, Quản lý thu thuế GTGT là hoạt động của cơ quan Nhà nước nhằm thực thi chính sách thuế GTGT. Trong đó, chủ thể quản lý thu thuế GTGT là các cơ quan nhà nước tham gia vào hoạt động quản lý thuế GTGT (Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quant ham mưu trực thuộc, cơ quan thuế,…) Cơ quan lập pháp và hành pháp là chủ thể của quản lý thuế GTGT. 1.3.2. Nội dung quản lý thuế giá trị gia tăng a. Xây dựng kế hoạch thu thuế GTGT: Việc lên kế hoạch là một trong những nội dung cần thiết trong quản lý thuế. Muốn có cơ sở để phân tích chất lượng của quản lý thuế qua các giai đoạn, đúc kết ra những kinh nghiệp nhằm nâng cao công tác quản lý thuế, thì việc lên kế hoạch là điều hết sức cần thiết, đặc biệt muốn phân tích chất lượng qua các giai đoạn thì cần phải lên kế hoạch ngắn hạn, trung và dài hạn một cách chi tiết. Việc xây dựng kế hoạch trong quản lý thuế ngày càng quan trong hơn do trong nên kinh tế thị trường việc
  10. 8 quản lý thuế sẽ chịu nhiều nhân tố tác động từ trong và ngoài nước. Lên kế hoạch đề ra nhiệm vụ trong tâm, các nhóm giải pháp cụ thể nhằm đạt được các mục tiêu quản lý thuế: Triển khai các văn bản quản lý để triển khai theo yêu cầu từ cấp Tổng cục thuế, Cục thuế tới từng bộ phận, yêu cầu các bộ phận chuyên môn xây dựng kế hoạch cho từng nhiệm vụ chuyên môn, đề ra lộ trình thực hiện hoàn thành, xây dựng đề án luân phiên, luân chuyển, đề bạt, bổ nhiệm công chức,… b. Tổ chức thu thuế GTGT: Là việc quản lý nhà nước nhằm thực thi các chính sách thuế cơ quan thuế các cấp, phân công trách nhiệm cho các phòng, đội thuế, xác lập mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận trong việc thực thi chính sách. Việc tổ chức thực hiện tổ chức thu thuế ở cấp Cục thuế theo mô hình với 4 chức năng, mỗi một chức năng đều có quy trình riêng, cụ thể: - Tuyên truyền hỗ trợ - Kê khai kế toán thuế - Thu nợ và cưỡng chế thuế - Kiểm tra giám sát 1.2.3. Các tiêu chí đánh giá quản lý thuế giá trị gia tăng 1.2.3.1. Chỉ tiêu định lượng (1) Tỷ trọng số thuế GTGT so với tổng số nộp NSNN (2) Tỷ trọng số thu thuế giá trị gia tăng/dự toán pháp lệnh được giao (3) Chỉ số tuân thủ của NNT (4) Tỷ lệ nợ thuế GTGT của NNT/Tổng số thu thuế GTGT (5) Tỷ lệ số truy thu thuế giá trị gia tăng sau thanh tra, kiểm tra/tổng số thu thuế giá trị gia tăng 1.2.3.2. Chỉ tiêu định tính Ngoài các chỉ tiêu định lượng, để đánh giá chính xác hơn nữa hiệu quả quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD tại Cục thuế Đắk Lắk không
  11. 9 thể không kể đến các chỉ tiêu định tính sau: - Sự hài lòng của NNT khi giao dịch với cơ quan thuế. - Khi ban hành các chính sách mới, người nộp thuế gặp những khó khan, thuận lợi nào? - Các quy trình Đăng ký thuế, Kế toán thuế, thanh tra, kiểm tra… có thật sự phù hợp trong bối cảnh hiện nay? 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp NQD 1.4.1. Các yếu tố khách quan - Khả năng nhìn nhận, chuyên môn nghiệp vụ của các doanh nghiệp tác động đến mức độ năm bắt, cập nhập thông tin về các chính sách thuế. Điều này sẽ gây khó khăn và mất nhiều thời gian cho công tác thông tin, tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế. Đồng thời, người làm công tác kế toán tại một số doanh nghiệp vừa và nhỏ còn hạn chế, không được đào tạo bài bản dẫn đến việc hạch toán, kế toàn không đảm bảo và còn nhiều sai sót khi kê khai và nộp thuế. - Việc chấp hành pháp luật, chính sách thuế của người nộp thuế cũng tác động đến công tác quản lý thuế. Từ khi Luật Quản lý thuế ra đời, áp dụng phương thức người nộp thuế “tự tính, tự khai” thì công tác quản lý thuế có tốt hay không, phụ thuộc rất nhiều vào việc chấp hành pháp luật và, tính tự giác của người nộp thuế. Trên thực tế, mục tiêu chủ yếu của các doanh nghiệp vẫn là lợi nhuận, mong muốn tìm mọi cách để đạt được lợi nhuận và tối đa hóa lợi nhuận, điều này dẫn đến một số doanh nghiệp lợi dụng “kẻ hở” của pháp luật nhằm mục đích trốn thuế. Chính vì vậy việc chấp hành pháp luật và ý thức của người nộp thuế càng cao thì khâu kê khai sẽ đảm bảo mà vẫn đạt được lợi nhuận như mong muốn, đồng thời cơ quan thuế sẽ nâng cao được công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp NQD. 1.4.2. Yếu tố chủ quan
  12. 10 Nhóm yếu tố chủ quan, phần lớn xuất phát từ nội bộ cơ quan quản lý thu thuế, cụ thể như sau: - Việc lãnh đạo, chỉ đạo của lãnh đạo cơ quan thuế đối với quản lý thu thuế GTGT: Lãnh đạo cơ quan thuế là người được cấp trên giao phó trách nhiệm và toàn quyền chỉ đạo về toàn bộ hoạt động của các bộ phận tại cơ quan thuế trong công tác quản lý thu thuế bao gồm: theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát. Công việc này cần được thực hiện thường xuyên, đầy đủ các bước. - Quản lý nhân lực tại cơ quan thuế: Để quản lý thu thuế GTGT đạt kết quả tốt thì quản lý nhân lực tại cơ quan thuế cần đùng và chính xác với chuyên môn, nghiệp vụ mà nhân lực đang có. Muốn chất lượng công tác quản lý thuế được nâng cao đặc biệt là công tác thanh tra, kiểm tra thì công tác tuyển dụng, đánh giá, đề bạt hay luân chuyển, đào tạo công chức là cực kỳ quan trong. Nếu đội ngũ công chức quản lý thu thuế có kiến thức và trình độ cao thì chất lượng công tác sẽ tốt hơn và ngược lại. - Việc phối hợp thường xuyên và liên tục giữa các sở, ban, ngành với cơ quan thuế cũng là một yếu tố quan trọng giúp công tác quản lý thuế được tốt, nếu không có sự phối hợp thì sẽ ít nhiều làm cho công tác quản lý thuế gặp khó khăn. Đặc biệt là mối quan hệ giữa Kho bạc Nhà nước, thuế, ngân hàng, Sở Kế hoạch và Đầu tư... góp phần thực hiện tốt công tác thu thuế, các biện pháp cưỡng chế nợ thuế thông qua trích tiền tài khoản đạt hiệu quả cao hơn, áp dụng các chính sach ưu đãi, thuế phí được chính xác hơn. - Vật chất, kỹ thuật sẵn có tại cơ quan thuế: Hoạt động quản lý thuế gồm rất nhiều công việc từ đăng ký thuế, kế khai thuế, tuyên truyền pháp luật, thanh tra, kiểm tra giám sát, liên hệ trao đổi với người nộp thuế, cung cấp thông tin ra nước ngoài,… Đây đều là những công việc mất rất nhiều thời gian, đòi hỏi tính chính xác và tỉ mỉ cao để nắm bắt được nguồn. Do đó điều kiện vật chất của cơ quan thuế càng hiện đại, phù hợp với sự phát triển của khoa học công
  13. 11 nghệ thì hoạt động quản lý thuế sẽ càng hiệu quả, chính xác, nhanh chóng an toàn, hiệu qủa lại tiết kiệm thời gian và chi phí. 1.5. Kinh nghiệm quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp NQD của một số địa phương và bài học rút ra 1.5.1. Kinh nghiệm quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp NQD của một số địa phương 1.5.2. Bài học rút ra Một là, Pháp luật quản lý thuế năm 2006 về chuyển đổi sang cơ chế tự kê khai và nộp thuế cũng đã chứng minh rõ sự phù hợp và đúng đắn trong điều kiện đổi mới và toàn cầu hoá ngày nay. Nhưng trên thực tiễn, cơ chế quản lý này mới phù hợp thực hiện với các nhóm Đối tượng nộp thuế có những năng lực và điều kiện kinh tế cụ thể mà không phải là cho tất cả nhóm Đối tượng nộp thuế. Việc thực thi Luật Quản lý thuế đòi hỏi phải áp dụng rộng rãi đối với mọi người nộp thuế. Xác định người nộp thuế và phân loại họ trong quản lý doanh thu là điều cần thiết để lập kế hoạch và quản lý hiệu quả. Hai là, Cơ quan thuế phải kiên trì củng cố, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, xây dựng phương pháp thu thuế hiệu quả, xây dựng hệ thống pháp luật thuế rõ ràng, dễ tiếp cận và lập tờ khai thuế đối tượng chịu thuế. Theo thời gian, phạm vi cắt giảm miễn, giảm thuế bị thu hẹp, các mức xử phạt vi phạm được pháp luật quy định rõ ràng, người nộp thuế có thể khiếu nại một cách công bằng để đảm bảo sự công bằng, thu nợ hiệu quả và các biện pháp cưỡng chế thuế hiệu quả được quy định bằng ngôn ngữ rõ ràng. Ba là, cơ quan quản lý thuế phải điều chỉnh cơ cấu tổ chức, tổ chức bộ máy theo chuyên môn. Hơn nữa, tạo điều kiện phát triển trình độ của công chức phù hợp với vai trò của họ. Nâng cao năng lực công chức quản lý hoạt động thanh tra ngành và thường xuyên kiểm tra việc kê khai thuế để xác định nhanh chóng nghĩa vụ của người nộp thuế.
  14. 12 Bốn là, tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ và đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, qua đó nâng cao hiệu quả hai nhiệm vụ có tính chất quyết định, quan trọng trong thực hiện Luật Quản lý thuế. Thay đổi quan điểm về tương tác hai chiều giữa cơ quan thuế và NNT. Quản lý thuế thể hiện vai trò quản lý thuế của Nhà nước trong việc thực hiện chức năng của mình. Chịu trách nhiệm hướng dẫn, tạo điều kiện giúp doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Các doanh nghiệp, thông qua tương tác với cơ quan thuế, cũng điều chỉnh chính sách và hoạt động của mình cho phù hợp với yêu cầu thực tế và tuân thủ pháp luật về thuế. Năm là, tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan thuế và các cơ quan nhà nước khác để thực thi nghiêm túc pháp luật quản lý thuế và tăng cường tính răn đe đối với các trường hợp cố ý vi phạm pháp luật.
  15. 13 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NQD TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Khái quát các doanh nghiệp NQD và tình hình thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2020 - 2022 2.1.1 Tình hình các doanh nghiệp NQD Từ tình hình thực tế về doanh nghiệp NQD trong tỉnh, nguồn thu từ thuế từ doanh nghiệp NQD vẫn chiếm một vị trí rất quan trong trong thu NSNN hằng năm, ngành thuế cần phải tăng cường quản lý và khai thác nguồn thu cho ngân sách tỉnh một cách hiệu quả. Đồng thời cần phải tăng tường hơn nữa công tác quản lý thuế GTGT để đảm bảo tất cả các doanh nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh phải nghiêm túc chấm hàng các quy định của pháp luật và kê khai thuế, nộp thuế. Từ những phân tích trên, việc nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp ngoài quốc doanh là vô cùng cần thiết đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và yêu cầu về công tác quản lý. 2.1.2. Tình hình thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD Biểu đồ 0.1 Số thu thuế giá trị gia tăng và tỷ trọng của thuế giá trị gia tăng
  16. 14 giai đoạn 2020-2022 Nguồn: Báo cáo công tác năm của Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk Từ biểu trên cho thấy, nguồn thu từ thuế GTGT chiếm tỷ trọng cao từ 54% - 58% tổng số thu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh của Cục Thuế. Đây là một tỷ trọng tương đối lớn so với các nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh khác, điều đó phản ánh vị thế vô cùng quan trọng của thuế GTGT trong tổng thu thuế tại Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk. 2.2. Phân tích thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp NQD (giai đoạn 2020-2022) 2.2.1. Phân tích thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp NQD theo nội dung 2.2.2. Thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp NQD theo tiêu chí đánh giá 2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 2.3.1 Về các yếu tố khách quan Cơ chế chính sách của Nhà nước Mức độ ổn định của chính sách thuế 2.3.2. Về các yếu tố chủ quan - Về trình độ, năng lực quản lý thuế - Về công tác thu nợ và cưỡng chế thuế - Về việc tuyên truyền thực hiện các chính sách, văn bản thuế giá trị gia tăng - Về các công cụ kỹ thuật hỗ trợ việc quản lý thuế. 2.4. Đánh giá chung về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 2.4.1. Những kết quả đạt được
  17. 15 2.4.2. Những hạn chế tồn tại Thứ nhất, Kế hoạch quản lý thuế GTGT đối với các DN NQD trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk còn chưa chủ động, chưa đầy đủ thông tin thiết yếu và thiếu định hướng quản lý dài hạn. Chưa chú trọng quan điểm mới trong công tác quản lý thuế là cơ quan thuế là người phục vụ khách hàng là người nộp thuế, nên chưa đáp ứng được sự thoả mãn của các doanh nghiệp trọng hoạt động quản lý thuế. Thứ hai, công tác tuyên truyền cho người nộp thuế trong tình hình mới đã có kết quả khả quan nhưng công tác này mới chỉ mở rộng về số lượng trong thời gian gần đây và chất lượng đạt được chưa cao. Để tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ, phải thực hiện phân loại doanh nghiệp và tập trung vào những doanh nghiệp cần nhiều sự hỗ trợ như các công ty mới, công ty hoạt động nhiều lĩnh vực... Thứ ba, trong công tác kê khai và kế toán thuế, nhiều công ty còn mắc sai sót trong việc báo cáo mã số thuế, sai tài khoản, sai tiểu mục trên chứng từ nộp thuế; Kho bạc phản ánh về việc tiếp nhận hồ sơ thường không ghi rõ tên người nộp thuế, dẫn đến tình trạng số tiền công ty nộp thường xuyên bị thừa hoặc nộp thiếu; Chưa có sự phối hợp kịp thời giữa các cơ quan để điều chỉnh nên số tiền thuế nợ do sai sót, sai sót còn lớn. Thứ tư, Công tác quản lý nợ thuế còn nhiều hạn chế, chưa thực sự cương quyết trong thu nợ, nợ đọng thuế cao (năm 2021 là 155.796 triệu đồng cao hơn so với năm 2020 là 25,2%) tuy nợ khó thu giảm mạnh, nhưng nợ có khả năng thu vẫn tăng cao qua các năm, mặc dù do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid – 19 làm sức khỏe kinh doanh của doanh nghiệp giảm, nhưng số nợ tăng cao một phần do công tác quản lý nợ của cơ quan thuế còn hạn chế, nguyên nhân do công tác đối chiếu xác nhận nợ còn chưa kịp thời, đặc biệt công tác theo dõi nợ doanh nghiệp còn chưa sát sao, việc xử lý và điều chỉnh còn chậm, một số
  18. 16 doanh nghiệp chây ỳ không nộp thuế, một số trường hợp bỏ trốn không còn hoạt động tại địa chỉ đăng ký. Thứ năm, Nhiều rủ ro trong công tác thuế đã được nhận diện, tập trung triển khai nhiều biện pháp chấn chỉnh, khắc phục như: Quản lý sử dụng hóa đơn của người nộp thuế, hoàn thuế dự án đầu tư, xuất khẩu, quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử, thanh tra – kiểm tra, chống thất thu thuế,… nhưng kết quả mang lại chưa cao. Thứ sáu, Trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước một số đơn vị ở cơ sở chưa làm tốt công tác tham mưu, đề xuất để phối hợp trong công tác chống thất thu, thu hồi nợ thuế và giải quyết các khó khăn, vướng mắc cho người nộp thuế. Thứ bảy, Kế hoạch thanh tra, kiểm tra chưa đạt tiến độ và chất lượng công tác thanh tra chưa đạt kết quả cao. Việc tuân thủ quy trình thanh tra, kiểm tra chưa thật sự đúng quy định, thời gian thanh tra, kiểm tra kéo dài. Việc xây dựng kế hoạch thanh tra vẫn còn mang tính hình thức và phụ thuộc chủ yếu vào kinh nghiệm của người chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch. Hơn nữa, do chưa thống nhất về trình độ chuyên môn của công chức thuế nên việc xây dựng kế hoạch chưa thực sự tương ứng với năng lực thực tế của cơ quan thuế. 2.4.3. Nguyên nhân tồn tại a. Nguyên nhân khách quan Một là, do hạn chế của chính sách thuế; không bao trùm hết các đối tượng chịu thuế và không chịu thuế, do đó không đảm bảo sự công bằng giữa các đối tượng. Hai là, nguồn nhân lực của nhành thuế còn thiếu trong khi đó số doanh nghiệp tăng nhanh kể cả khu vực doanh nghiệp và hộ cá thể làm cho cồn tác quản lý thuế GTGT nói riêng và quản lý thuế nói chung ngày càng kho thực hiện.
  19. 17 Ba là, DN NQD trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk chủ yếu là vừa và nhỏ, được trải dài rộng rãi nên công tác quả lý gặp khó khăn. Bốn là, Người tiêu dùng và doanh nghiệp chưa nhận thức rõ ràng sự cần thiết phải tuân thủ luật thuế giá trị gia tăng và trong nhiều năm, người tiêu dùng đã quen với việc mua sản phẩm với giá bán đã bao gồm thuế. Người mua không quan trọng đến số thuế mình phải nộp, đó là hành vi đã ăn sâu vào tiềm thức của cả người mua, người bán, người nộp thuế và người chịu thuế. Việc người tiêu dùng Việt Nam mua hàng, sử dụng dịch vụ thanh toán bằng tiền mặt mà không yêu cầu người bán hàng, cung cấp dịch vụ xuất hóa đơn là điều rất phổ biến. Điều này cũng gây thất thu thuế và nhiều công ty cũng trì hoãn việc xuất hóa đơn vì lý do cho rằng nếu không thanh toán thì hóa đơn sẽ không được xuất và cả người mua và người bán đều vi phạm việc khai thuế. Thứ năm, Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, ban ngành liên quan với cơ quan thuế: Nhiệm vụ cụ thể của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác quản lý thuế của DN NQD chưa được xác định cụ thể. Điều này có nghĩa là các tổ chức, cá nhân này không phối hợp với cơ quan thuế trong việc cung cấp thông tin điều tra, ấn định mức thuế và thực hiện cưỡng chế thuế. Bên cạnh đó, công tác phối hợp chưa hiệu quả, còn chậm phản hồi kết quả đối chiếu, xác minh. b. Nguyên nhân chủ quan + Chưa linh hoạt trong công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế + Đội ngũ công chức thuế còn thiếu về trình độ, chuyên môn nghiệp vụ
  20. Chương 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NQD TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK 3.1. Mục tiêu và định hướng hoàn thiện quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đến năm 2025 3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Đắk Lắk 3.1.2. Định hướng hoàn thiện quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đến năm 2025 3.2.1. Tăng cường năng lực tham mưu, điều hành quản lý thuế 3.2.2 Tăng công tác thực hiện thu thuế, quản lý doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 3.2.2.1. Nâng cao công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế 3.2.2.2. Tăng cường quản lý thông tin người nộp thuế, đẩy mạnh công tác quản lý đăng ký, kế khai thuế GTGT 3.2.2.3. Giải pháp về thanh tra, kiểm tra thuế 3.2.3. Phối hợp với với các cơ quan có liên quan trong công tác quản lý thuế 3.2.2.3. Giải pháp về tăng cường đôn đốc nợ thuế 3.2.2.4. Nâng cao hiệu quả tổ chức bộ máy, chất lượng nguồn nhân lực 3.3. Một số kiến nghị với Chính phủ 3.3.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật và tính pháp chế về thuế 3.3.2. Hoàn thiện Luật thuế giá trị gia tăng và Luật quản lý thuế Một là: Cần mình bạch, đơn giản hơn trong hoàn thiện pháp luật về thuế GTGT. Hai là: Nâng cao công tác phối hợp giữa cơ quan thuế và các cơ quan tham mưu của UBND tỉnh.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2